Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Bài tập lớn kinh tế chính trị mác lênin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.89 KB, 12 trang )

BÀI TẬP LỚN
MƠN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
Đề tài: Lý luận về hàng hóa sức lao động. Vai trị của hàng hóa sức lao động trong
việc tạo ra lợi nhuận cho chủ doanh nghiệp. Với tư cách là một người lao động
(người bán sức lao động cho chủ doanh nghiệp), hãy cho biết trách nhiệm của
mình đối với doanh nghiệp và đối với bản thân?

MỤC LỤC
1


2


I. MỞ ĐẦU
Trong bất cứ một chế độ xã hội nào, sức lao động cũng là nguồn tài sản quý giá và
to lớn đối với một quốc gia, đó là vừa tiền đề vừa là động lực của nền sản xuất. Theo
C.Mác, lưu thông không tạo ra giá trị thặng dư, nhưng chính nhờ q trình lưu thơng
mà tư bản được tăng thêm giá trị. Nhờ lưu thông mà tư bản mới mua được thứ hàng
hóa đặc biệt mà quá trình tiêu dùng nó cũng là q trình tạo ra giá trị và giá trị thặng
dư. Hàng hóa đặc biệt đó chính là hàng hóa sức lao động. Hàng hóa sức lao động
đóng vai trị quan trọng trong việc tạo ra giá trị thặng dư, tạo ra lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Hàng hóa sức lao động đóng vai trị quan trọng trong việc phát triển nền kinh
tế của đất nước.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về hàng hóa sức lao động, bài tập lớn xin trình bày
về vấn đề: “Lý luận về hàng hóa sức lao động. Vai trị của hàng hóa sức lao động
trong việc tạo ra lợi nhuận cho chủ doanh nghiệp. Với tư cách là một người lao động
(người bán sức lao động cho chủ doanh nghiệp), hãy cho biết trách nhiệm của mình
đối với doanh nghiệp và đối với bản thân?”. Nội dung nghiên cứu đề tài này sẽ được
trình bày qua ba phần:
- Lý luận về hàng hóa sức lao động và vai trị của hàng hóa sức lao động trong


việc tạo ra lợi nhuận cho chủ doanh nghiệp.
- Thực tiễn về hàng hóa sức lao động ở Việt Nam.
- Trách nhiệm của sinh viên đối với doanh nghiệp và đối với bản thân dưới tư
cách là một người lao động.

3


II. NỘI DUNG
1. Lý luận về hàng hóa sức lao động
1.1. Một số khái niệm
Để hiểu rõ lý luận về hàng hóa sức lao động của C.Mác, trước hết cần tìm hiểu các
khái niệm liên quan.
1.1.1 Hàng hóa
Theo quan điểm của C.Mác: “Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn
một nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.”
1.1.2. Sức lao động
Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh
thần tồn tại trong cơ thể, trong mỗi con người đang sống, và được người đó đem ra
vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
1.1.3. Hàng hóa sức lao động
Hàng hóa sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt, góp phần tạo ra giá trị thặng
dư cho xã hội. Theo C.Mác, trong nền kinh tế thị trường, lưu thông hay mua, bán
thông thường không tạo ra giá trị xét trên phạm vi thị trường vì mỗi người đều đóng
vai trị là người bán và cũng là người mua, nếu được lợi khi bán thì sẽ bị thiệt khi
mua. Vậy nên, nguồn gốc của giá trị của số tiền được gọi là giá trị thặng dư để
chuyển hóa thành tư bản khơng thể xảy ra trong bản thân số tiền ấy, mà chỉ có thể xảy
ra từ hàng hóa mua vào. Hàng hóa đó khơng thể là một hàng hóa thơng thường, mà
phải là một hàng hóa đặc biệt mà trong quá trình sử dụng loại hàng hóa này, giá trị
của nó khơng những được bảo tồn mà còn tạo ra được giá trị mới lớn hơn giá trị bản

thân nó. Đó chính là hàng hóa sức lao động mà nhà tư bản đã mua được trên thị
trường.
1.2. Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
Trong mọi thời đại kinh tế, sức lao động ln là một trong ba yếu tố cần thiết cho
quá trình lao động sản xuất ra của cải vật chất. Tuy nhiên không phải trong bất kỳ
điều kiện nào, sức lao động cũng là hàng hóa. Trong thực tiễn lịch sử cho thấy, sức
lao động của người nô lệ không phải hàng hóa, vì bản thân nơ lệ thuộc sở hữu của
4


chủ nơ, nên khơng có quyền bán sức lao động của mình. Một ví dụ khác là người thợ
thủ cơng tự do tuy được tùy ý sử dụng sức lao động của mình, nhưng sức lao động đó
cũng khơng phải hàng hóa, vì người thợ này có tư liệu sản xuất để làm ra sản phẩm
ni sống mình nên khơng phải bán sức lao động để sống.
Vậy nên, sức lao động chỉ có thể trở thành hàng hóa trong những điều kiện nhất
định sau đây: Thứ nhất, người lao động phải được tự do về thân thể, làm chủ được
sức lao động của mình và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa.
Thứ hai, người lao động khơng có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với
sức lao động của mình tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán sức lao động.
Sự tồn tại đồng thời hai điều kiện nói trên tất yếu biến sức lao động trở thành hàng
hóa. Sức lao động biến thành hàng hóa là điều kiện quyết định để tiền biến thành tư
bản. Tuy nhiên để tiền biến thành tư bản thì lưu thơng hàng hóa và lưu thơng tiền tệ
phải phát triển đến một mức độ nhất định. Trong các hình thái xã hội trước chủ nghĩa
tư bản chỉ có sản phẩm của lao động mới là hàng hóa. Chỉ đến khi sản xuất hàng hóa
phát triển đến một mức độ nhất định nào đó, các hình thái sản xuất xã hội cũ bị phá
vỡ, thì mới xuất hiện những điều kiện để cho sức lao động trở thành hàng hóa.
1.3. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
Khi sức lao động trở thành hàng hóa, nó cũng có hai thuộc tính như hàng hóa
thơng thường. Đó là thuộc tính giá trị và thuộc tính giá trị sử dụng.
1.3.1. Giá trị của hàng hóa sức lao động

Giá trị hàng hóa sức lao động cũng do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản
xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định.
Xét theo cấu thành, sức lao động chỉ tồn tại trong con người đang sống. Muốn
sống và tái sản xuất ra sức lao động đó, người lao động phải tiêu dùng một lượng tư
liệu sinh hoạt nhất định cho sinh hoạt, học nghề,... Ngoài ra, người lao động còn phải
cần những tư liệu sinh hoạt cần thiết để ni sống người cơng nhân và gia đình người
lao động đó. Chỉ có như vậy thì sức lao động mới được sản xuất và tái sản xuất một
cách liên tục. Do vậy thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao
động sẽ được quy thành thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra những tư
liệu sinh hoạt mà người lao động tiêu dung. Vậy nên về cách tính, giá trị của hàng
hóa sức lao động được đo lường gián tiếp thông qua lượng giá trị của các tư liệu sinh
hoạt để tái sản xuất ra sức lao động.
5


Cấu thành giá trị hàng hóa sức lao động bao gồm: Một là, giá trị những tư liệu sinh
hoạt cần thiết về vật chất và tinh thần để tái sản xuất ra sức lao động. Hai là, phí tổn
đào tạo người lao động. Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết về vật chất và
tinh thần cho gia đình của người lao động.
1.3.2. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động
Hàng hóa sức lao động khơng chỉ có giá trị, mà cịn có giá trị sử dụng như bất kỳ
hàng hóa thơng thường nào. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng là để
thỏa mãn nhu cầu của người mua. Tuy nhiên, khác với nhu cầu thơng thường, khi sử
dụng hàng hóa sức lao động, người mua hàng hóa sức lao động mong muốn thỏa mãn
nhu cầu có được giá trị lớn hơn, giá trị tăng thêm.
Hàng hóa sức lao động là loại hàng hóa đặc biệt, mang yếu tố tinh thần và lịch sử.
Hơn thế, quá trình sử dụng hay tiêu dùng hàng hóa sức lao động khác với q trình
tiêu dùng hàng hóa thơng thường ở chỗ: hàng hóa thơng thường sau quá trình tiêu
dùng hay sử dụng thì cả giá trị lẫn giá trị sử dụng của nó đều tiêu biến mất theo thời
gian. Trái lại, trong quá trình sử dụng hàng hóa sức lao động, khơng những giá trị của

hàng hóa sức lao động được bảo tồn mà cịn tạo ra được lượng giá trị lớn hơn. Mục
đích của nhà tư bản là muốn giá trị mới được tạo ra phải lớn hơn giá trị sức lao động
và việc nhà tư bản tiêu dùng sức lao động đã hàm chứa khả năng này. Như vậy, giá trị
sử dụng của hàng hóa sức lao động có tính chất đặc biệt, nó là nguồn gốc sinh ra giá
trị, nó có thể tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Vậy nên nguồn gốc của
giá trị thặng dư là do hao phí sức lao động mà có.
2. Vai trị của hàng hóa sức lao động trong việc tạo ra lợi nhuận cho chủ doanh
nghiệp
2.1. Khái niệm lợi nhuận
Trong thực tế sản xuất kinh doanh, giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất có một
khoảng chênh lệch. Cho nên sau khi bán hàng hóa, chủ doanh nghiệp khơng những bù
đắp đủ số chi phí đã ứng ra mà còn thu được số chênh lệch bằng giá trị thặng dư. Số
chênh lệch này được C.Mác gọi là lợi nhuận. Do vậy, lợi nhuận là hình thái biểu hiện
của giá trị thặng dư trên bề mặt nền kinh tế thị trường

6


2.2. Vai trị của hàng hóa sức lao động trong việc tạo ra lợi nhuận cho chủ doanh
nghiệp
Hàng hoá sức lao động là yếu tố quan trọng tạo ra lợi nhuận cho chủ doanh
nghiệp. Đây là phương tiện mà tư bản tạo ra giá trị thặng dư, được sử dụng để sản
xuất thêm tư bản. Để hiểu được điều này thì cần làm rõ quá trình sản xuất giá trị
thặng dư, từ đó thấy được vai trị của hàng hóa sức lao động trong việc tạo ra lợi
nhuận cho chủ doanh nghiệp.
Quá trình sản xuất giá trị thặng dư là sự thống nhất của quá trình tạo ra và làm
tăng giá trị. Để có được giá trị thặng dư, người lao động phải làm việc nhiều hơn
phần thời gian lao động mà có thể bù đắp được giá trị hàng hóa sức lao động, và sản
phẩm làm ra thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, thời gian đó là thời gian lao động
thặng dư. Như vậy, giá trị thặng dư chính là giá trị do người lao động tạo ra ngồi hao

phí lao động tất yếu. Nguồn gốc của giá trị thặng dư là do hao phí sức lao động mà ra.
Để làm rõ điều này, cần phân tích vai trò của tư liệu sản xuất trong mối quan hệ với
người lao động trong quá trình làm tăng giá trị, hay phân tích về tư bản bất biến và tư
bản khả biến.
Thứ nhất, theo C.Mác, tư bản bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư
liệu sản xuất mà giá trị được lao động cụ thể của công nhân làm thuê bảo tồn và
chuyển nguyên vẹn vào giá trị sản phầm, tức là giá trị không biến đổi trong quá trình
sản xuất. Tư bản bất biến không tạo ra giá trị thặng dư nhưng là điều kiện cần thiết để
quá trình tạo ra giá trị thặng dư được diễn ra. Ví dụ như máy móc và ngun vật liệu
là cần thiết có trong q trình sản xuất kinh doanh, từ đó mới có q trình sản xuất
giá trị thặng dư. Bên cạnh đó, khi ứng dụng cơng nghệ cao vào máy móc thiết bị,
năng suất lao động sẽ được nâng cao, vậy nên, máy móc thiết bị hiện đại là cần thiết
trong quá trình làm tăng giá trị. Thứ hai, tư bản khả biến là bộ phận tư bản tồn tại
dưới hình thái sức lao động không tái hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng
của công nhân mà tăng lên, tức là biến đổi về số lượng trong quá trình sản xuất.
Trong quá trình sản xuất, công nhân làm thuê bằng lao động trừu tượng tạo ra giá trị
mới với lượng lớn hơn giá trị sức lao động. Tư bản khả biến là bộ phận cần thiết giúp
tạo ra giá trị thặng dư cho doanh nghiệp. Như vậy, để tiến hành sản xuất giá trị thặng
dư hay tạo ra lợi nhuận, chủ doanh nghiệp phải mua tư liệu sản xuất và sức lao động.

7


Người lao động tạo ra lợi nhuận cho chủ doanh nghiệp bằng cách cung cấp hàng
hóa sức lao động để đổi lấy tiền công. Tiền công là giá cả của hàng hóa sức lao động,
là do chính hao phí sức lao động của người lao động làm thuê tạo ra. C.Mác cho rằng
lợi nhuận do lao động của người lao động tạo ra. Người lao động cung cấp sức lao
động của mình cho q trình sản xuất, họ khơng được trả cơng bằng tồn bộ giá trị
sức lao động của mình. Sự khác biệt giữa tiền lương được trả và giá trị sức lao động
là thứ mang lại lợi nhuận cho chủ doanh nghiệp.

Như vậy, hàng hoá sức lao động đóng một vai trị quan trọng trong việc tạo ra lợi
nhuận cho chủ doanh nghiệp. Với những hàng hoá này, sức lao động có thể được tái
sản xuất và mở rộng trong xã hội tư bản. Chúng không chỉ được sử dụng để tăng sản
lượng hàng hóa mà cịn để tạo ra thị trường mới và ổn định khách hàng thơng qua
quảng cáo và tiếp thị. Do đó, để tạo ra lợi nhuận, chủ doanh nghiệp phải đầu tư vào
máy móc thiết bị và mua sức lao động, đồng thời phải trả một số lượng tiền công
tương ứng cho người lao động để họ sử dụng sức lao động của mình trong việc sản
xuất và tạo lợi nhuận cho các doanh nghiệp.
3. Thực tiễn về hàng hóa sức lao động ở Việt Nam
Hiện nay Việt Nam đang phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, thực hiện cơng nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước. Vấn đề hàng hóa sức lao động ngày càng được quan tâm,
nhất là về mặt chất lượng của hàng hóa sức lao động để từ đó hoạch định chính sách
sử dụng hàng hóa sức lao động một cách tốt nhất trong quá trình phát triển đất nước.
Vấn đề này được thể hiện ở những điểm sau:
Trước hết, về mặt hạn chế, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động ở Việt Nam
còn thấp hạn chế phần nào sự cạnh tranh của nước ta trên thị trường thế giới. Hệ
thống thông tin việc làm cho người lao động chưa được quản lí chặt chẽ, hệ thống
giáo dục và đào tạo chưa đủ khả năng để có thể cung ứng nguồn lao động chất lượng
cao cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Bên cạnh đó, lực lượng lao
động của Việt Nam dù là dồi dào nhưng tay nghề còn chưa cao. Mặc dù các trường
đào tạo nghề được thành lập nhưng nhiều cơ sở hoạt động thiếu hiệu quả. Bên cạnh
đó chi phí học nghề cịn cao cũng khiến nhiều người do dự trước lựa chọn đi học.
Ngoài ra, người dân chú trọng đi học đại học, có xu hướng chạy theo những ngành
đang nổi khiến những ngành này bị thừa lao động nhưng số lao động có trình độ
8


chun mơn cao lại ít, cịn những ngành khác thì lại rơi vào tình trạng thiếu lao động.
Điều này khiến tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam cịn cao, minh chứng là năm 2015,

cả nước có hơn 1,1 triệu lao động thất nghiệp từ 15 tuổi trở lên, số thanh niên thất
nghiệp đã chiếm tới gần một nửa tổng số lao động thất nghiệp của cả nước. Không
chỉ vậy, những quy định của nhà nước về thị trường lao động vẫn còn những hạn chế
nhất định. Việc chi trả tiền lương cịn thiếu sự cơng bằng và bình đẳng giữa người lao
động, mức tiền công, tiền lương trả chưa phù hợp với mức lao động của họ. Nhiều cơ
sở sản xuất, các khu công nghiệp chưa đủ điều kiện để xây dựng các khu giải trí, nghỉ
ngơi cho người lao động do thiếu vốn đầu tư.
Bên cạnh những hạn chế, Việt Nam cũng đã làm được nhiều việc làm góp phần
nâng cao chất lượng của hàng hóa sức lao động ở nước ta. Đời sống của người lao
động càng ngày càng được nâng lên nhất là về đời sống tinh thần. Người lao động
được Cơng Đồn tổ chức các hoạt động giao lưu văn nghệ, trao đổi kinh nghiệm, và
các hoạt động khuyến khích, khen thưởng khác giúp nâng cao tinh thần của người lao
động để họ làm việc tốt hơn. Bên cạnh đó nước ta cũng chú tâm hơn vào việc đào tạo
trình độ cho người lao động. Các doanh nghiệp, nhà máy, xí nghiệp cũng tạo điều
kiện cho nhân viên của họ nâng cao trình độ qua các lớp tập huấn, nhằm nâng cao tay
nghề từ đó tăng năng suất lao động.
Hàng hóa sức lao động đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận cho
doanh nghiệp nói riêng và đóng góp cho sự phát triển của đất nước nói chung. Vì vậy,
để đạt được mục tiêu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
thực hiện cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, Việt Nam cần chú trọng vào việc
nâng cao chất lượng của hàng hóa sức lao động. Nước ta cần quan tâm đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao về mọi trình độ tay nghề về mọi mặt cho người lao động dưới nhiều
hình thức, cần chú trọng đến chính sách tiền lương và các hoạt động về cả thể chất lẫn
tinh thần của người lao động. Đồng thời, nước ta cần phát triển hệ thống thông ti và
kết nối việc làm tốt hơn nữa để không xảy ra tình trạng người lao động khơng tìm
được việc trong khi đó các doanh nghiệp lại thiếu những người có trình độ chun
mơn cao. Vậy nên, để hàng hóa sức lao động của Việt Nam được chất lượng cũng như
để thực hiện được các mục tiêu kinh tế của đất nước, cần nắm vững lý luận về hàng
hóa sức lao động của C.Mác để đưa ra những định hướng và quyết định đúng đắn
nhất.

9


4. Trách nhiệm của sinh viên đối với doanh nghiệp và đối với bản thân dưới tư
cách là một người lao động
Với tư cách là một người lao động, chúng ta phải có trách nhiệm với doanh nghiệp
đã th mình và đặc biệt phải có trách nhiệm đối với bản thân mình.
Trước hết đối với doanh nghiệp, chúng ta phải có trách nhiệm đóng góp cho sự
phát triển và tạo ra lợi nhuận cho công ty. Chúng ta cần cung cấp kiến thức, năng lực
của bản thân để đóng góp cho các hoạt động và công việc của doanh nghiệp. Chúng
ta cần trau dồi kiến thức chuyên môn và những kiến thức liên quan đến cơng việc để
có thể hồn thành công việc của bản thân một cách tốt nhất. Đồng thời chúng ta cũng
cần nâng cao các kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn cũng như những kỹ năng mềm khác
để đóng góp vào sự phát triển của cơng ty. Bên cạnh đó, là một người lao động thì
chúng ta cần có thái độ đúng đắn đối với cơng ty. Thái độ tích cực có thể được thể
hiện qua những việc như tôn trọng các giá trị của doanh nghiệp, tơn trọng mơi trường
làm việc và duy trì các chính sách và thủ tục của cơng ty, lao động tích cực và hoàn
thành tốt các nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, chúng ta không chỉ đơn phương là cống
hiến hết sức mình cho doanh nghiệp mà chúng ta cịn phải đảm bảo bản thân mình
được nhận một mức lương tương xứng với năng lực và khả năng làm việc của bản
thân. Chúng ta phải có trách nhiệm trong cơng việc và trong các hoạt động của cơng
ty, khơng được có ý muốn làm ít nhưng được hưởng nhiều hơn những gì bản thân
làm, đồng thời cũng khơng nên chấp nhận hưởng ít hơn so với năng lực, khả năng
cũng như những gì bản thân đã làm. Chúng ta cần đảm bảo làm tốt công việc và cũng
nhận lại được tương xứng với những việc chúng ta làm.
Khơng chỉ có trách nhiệm với doanh nghiệp đã thuê mình mà ta cũng cần có trách
nhiệm với chính bản thân mình. Trước hết, chúng ta phải hiểu rằng doanh nghiệp chỉ
thuê những người lao động mà có thể tạo ra giá trị và lợi nhuận cho họ, vậy nên
chúng ta phải biết tự tạo ra giá trị cho chính bản thân mình và cũng là thể hiện rằng
mình có khả năng giúp doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận. Để tạo giá trị cho bản thân,

chúng ta cần phải nâng cao kiến thức, kỹ năng và thái độ làm việc. Chúng ta phải trau
dồi kiến thức chun mơn và những kiến thức có ích khác, học hỏi từ mọi nguồn kiến
thức. Bên cạnh đó hãy nâng cao các kỹ năng cứng và các kỹ năng mềm khác cần thiết
cho công việc và cho các hoạt động khác trong cuộc sống chúng ta. Đồng thời, ln
tạo cho mình một thái độ tích cực trong cuộc sống và nghiêm túc trong công việc.
Mỗi chúng ta phải đặt được cho mình mục tiêu rõ ràng và lên kế hoạch cụ thể để đạt
10


mục tiêu đó của bản thân, đồng thời chúng ta cần biết quản lý thời gian hợp lý, rèn
luyện tác phong đúng thời hạn, đúng giờ, cân bằng các ưu tiên một cách thơng minh,
và tìm cơ hội cho sự phát triển cá nhân và nghề nghiệp. Tạo được giá trị cho bản thân
khơng chỉ giúp ích cho chúng ta trong cơng việc, trong cuộc sống mà cịn là góp phần
tạo nên giá trị cho doanh nghiệp nơi chúng ta làm việc.

III. KẾT LUẬN
Qua bài tiểu luận trên, ta có thể tầm quan trọng của hàng hóa sức lao động. Hàng
hóa sức lao động là một hàng hóa đặc biệt, đóng vai trị chủ đạo trong việc sản xuất
giá trị gia tăng hay tạo ra lợi nhuận cho chủ doanh nghiệp. Khơng có hàng hóa sức
lao động, doanh nghiệp khơng thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Không có hàng hóa sức lao động, doanh nghiệp khơng thể tạo ra giá trị gia tăng hay
lợi nhuận trong mọi hoạt động, do đó doanh nghiệp khơng thể tồn tại hay phát triển
nếu thiếu đi hàng hóa sức lao động.
Chính vì lẽ đó, mỗi chúng ta, đặc biệt là những học sinh, sinh viên chúng em khi
nhận thức được vai trị của hàng hóa sức lao động này, chúng em sẽ có những việc
làm thiết thực, đó là tích cực học tập, rèn luyện để có đủ tri thức, đạo đức, bản lĩnh và
sức khỏe để bản thân phát triển và ngày càng hồn thiện, từ đó góp phần tạo giá trị
cho cơng ty, doanh nghiệp mình làm việc sau này và góp cơng sức xây dựng và bảo
vệ Tổ Quốc.
Đây là những suy nghĩ bước đầu của em về đề tài “Lý luận về hàng hóa sức lao

động. Vai trị của hàng hóa sức lao động trong việc tạo ra lợi nhuận cho chủ doanh
nghiệp. Với tư cách là một người lao động (người bán sức lao động cho chủ doanh
nghiệp), hãy cho biết trách nhiệm của mình đối với doanh nghiệp và đối với bản
thân?”, rất mong được sự nhận xét, góp ý của Thầy, Cơ để em được hoàn thiện thêm
trong thời gian sắp tới.

11


TÀI LIỆU THAM KHẢO


“Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lê Nin”, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà



Nội năm 2019.
“Hỏi & Đáp Kinh tế chính trị Mác – Lê Nin”, PGS.TS Hồng Thị Bích Loan – TS Vũ



Thị Thoa, Nhà xuất bản Chính trị - Hành chính, 2010.
Kinh tế chính trị Mác – Lê Nin, Chương 3 Phần 2 – Hàng hóa sức lao động, TS. Trần



Quang Hải, />Trang báo: “Sức lao động là gì? Hai thuộc tính hàng hố sức lao động”,




/>Trang báo: “Hàng hóa sức lao động là gì? Lý luận về hàng hóa sức lao động của
Mác”, />
12



×