MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
PHẦN I: MƠ TẢ TÌNH HUỐNG
1.1. Giới thiệu về đơn vị, bộ phận công tác
3
1.2. Khái quát về tình huống
3
1.3. Những vướng mắc khi xác định
4
PHẦN II: PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG
2.1. Cơ sở lý luận, pháp lý
5
2.2. Phân tích tình huống
5
2.2.1. Những chi tiết cụ thể hơn về tình huống
5
2.2.2. Những nội dung cơng việc có thể giải quyết một cách bình thường
6
2.2.3. Những chi tiết phức tạp có sự bất hợp lý, mâu thuẫn, vướng mắc
7
2.2.4. Hậu quả, nguyên nhân của những vướng mắc, bất cập
8
PHẦN III: GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
3.1. Mục tiêu, quan điểm
10
3.2. Phương pháp giải quyết tình huống
10
3.2.1. Phương án 1
10
3.2.2. Phương án 2
11
3.2.3. Phương án 3
13
3.3. Lựa chọn phương án
14
3.4. Thực tế diễn biến sự việc
14
PHẦN IV: KIẾN NGHỊ
4.1.Kiến nghị với Đảng
16
4.2. Kiến nghị Nhà nước
16
4.3. Kiến nghị với Viện KSND tỉnh T
16
4.4. Kiến nghị với Viện KSND huyện V
16
KẾT LUẬN
17
2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KSND
Kiểm sát nhân dân
NSNN
Ngân sách nhà nước
HCSN
Hành chính sự nghiệp
UBND
Ủy ban nhân dân
3
MỞ ĐẦU
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang phát triển mạnh mẽ và từng bước hội nhập vào
nền kinh tế thế giới. Một trong những yếu tố quan trọng tạo nên một nền kinh tế - xã hội
phát triển bền vững phải kể đến đó là ngân sách nhà nước. Để công tác quản lý và sử
dụng NSNN đúng mục đích, hiệu quả thì cần có người quản lý tốt cơng tác này. Một
người quản lý tốt có năng lực, trình độ chun mơn, hiểu biết sâu rộng về cơng việc đang
thực hiện là chưa đủ mà cần có đạo đức. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định
đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển của con người, như gốc của cây, như ngọn
nguồn của của sơng, suối. Người nói: “Cũng như sơng phải có nguồn mới có nước,
khơng có nguồn thì sơng cạn, cây phải có gốc, khơng có gốc thì cây héo. Người cách
mạng phải có đạo đức, khơng có đạo đức thì dù có tài giỏi mấy cũng khơng lãnh đạo
được nhân dân”.
Sự tiến bộ của xã hội đòi hỏi bất kỳ ai làm ở vị trí, chức vụ nào nói chung, và cơng
tác quản lý, sử dụng NSNN nói riêng cũng phải tuân thủ đạo đức nghề nghiệp. Hơn hết
phải nói đến ở đây, Kế toán là một nghề vừa là một cơng cụ, quản lý giám sát chặt chẽ,
có hiệu quả mọi hoạt động kinh tế tài chính. Kế tốn phải trung thực, kịp thời, công khai,
minh bạch, cung cấp thông tin đầy đủ đáp ứng yêu cầu của các tổ chức và cá nhân. Chính
vì những đặc thù đó nên người làm cơng tác kế tốn cần phải có đạo đức nghề nghiệp.
Đạo đức nghề nghiệp là thước đo quý giá đạo đức của người hành nghề nhất là người làm
kế toán trong các cơ quan nhà nước, bởi vì cơng việc của họ liên quan mật thiết đến việc
sử dụng tiền từ NSNN, các loại tài sản, máy móc thiết bị do NSNN mua sắm. Do đó, sự
vi phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp của người làm cơng tác kế tốn trong cơ quan nhà
nước dù ở mức độ nào cũng ảnh hưởng ít nhiều đến lợi ích của nhà nước, tập thể và của
nhân dân.
Viện KSND cấp huyện là cơ quan cấp cuối cùng trong hệ thống Viện KSND bốn
cấp tại Việt Nam. Chức năng là thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư
pháp trên địa bàn do mình quản lý theo quy định của pháp luật. Theo đó, kế tốn có
nhiệm vụ quản lý tài chính trong việc thu, chi; sử dụng và quản lý NSNN ở cơ quan
nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động được thực hiện.
Mặc dù kế toán được xem là một trong số những nghề nghiệp có khả năng mang lại
thu nhập ổn định nhưng chỉ đúng với môi trường làm việc tại các công ty, doanh nghiệp
tư nhân vì người làm cơng tác kế tốn ở đó thường được trả lương cao hơn, chế độ đãi
4
ngộ ưu ái hơn. Nhưng trong các cơ quan nhà nước, mức lương của cán bộ, công chức so
với sự phát triển của kinh tế - xã hội thì cịn ở mức thấp, cuộc sống của họ chưa được ổn
định. Chính điều này đã khiến cho chất lượng cơng việc của những người làm cơng tác
kế tốn trong các cơ quan nhà nước nói chung, tại Viện KSND cấp huyện nói riêng
chưa cao, thậm chí một số ít người đã bị cám dỗ bởi những lợi ích vật chất mà làm
những việc vi phạm đạo đức nghề nghiệp làm xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí,
thất thốt tài sản của Nhà nước, ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin của nhân dân
vào cơ quan bảo vệ pháp luật.
Chính vì những lẻ đó, quản lý hoạt động kế tốn tại Viện KSND cấp huyện là
vấn đề có tính cấp thiết nhằm tìm ra những giải pháp cho việc quản lý, sử dụng hiệu
quả các nguồn kinh phí do Nhà nước cấp. Bản thân với chức trức, nhiệm vụ được giao
là Kế toán của đơn vị - người trực tiếp tham mưu, đề xuất cho thủ trưởng đơn vị các
khoản thu, chi NSNN. Nhận thấy tình huống này là một trường hợp tương đối điển
hình, các cơ quan hành chính nhà nước khác đều có thể gặp tình huống tương tự. Do
đó, nó mang giá trị tham khảo cho các đồng nghiệp tại đơn vị của mình và các đơn vị
khác. Với ý nghĩa đó, tơi quyết định lựa chọn đề tài với tên gọi:“Giải quyết vi phạm
trong công tác quản lý, sử dụng NSNN tại Viện KSND huyện V, tỉnh T” làm nội
dung chính để viết bài tiểu luận tình huống lớp bồi dưỡng ngạch kế toán viên cuối
khoá. Bài tiểu luận gồm bốn phần:
Phần I: Mơ tả tình huống.
Phần II: Phân tích tình huống.
Phần III: Giải quyết tình huống
Phần IV: Kiến nghị.
Trong thời gian học lớp bồi dưỡng ngạch kế toán viên, với những kiến thức được
học và kinh nghiệm qua những năm công tác, tôi đã lựa chọn tình huống trên làm tiểu
luận. Tuy nhiên do trình độ nghiên cứu cịn hạn chế, thời gian nghiên cứu ít, kinh nghiệm
tích lũy qua cơng việc chưa nhiều nên khơng trách khỏi những sai sót. Rất mong các
Thầy, cơ quan tâm chỉ bảo, góp ý bổ sung để bản thân được học hỏi và vận dụng vào thực
tiễn công việc nhằm mang lại hiệu quả làm việc tốt nhất.
Xin trân trọng cảm ơn!
5
PHẦN I: MƠ TẢ TÌNH HUỐNG
1.1. Giới thiệu về đơn vị, bộ phận công tác:
Viện KSND huyện V là đơn vị trực thuộc Viện KSND tỉnh T được thành lập vào
năm 1976. Đơn vị có 12 biên chế cơng chức, 02 hợp đồng lao động theo Nghị định
161/2018/NĐ-CP. Chức năng là cơ quan thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt
động tư pháp trên địa bàn huyện V.
Đơn vị có 03 bộ phận gồm: Văn phịng, Hình sự và Dân sự. Phịng Kế tốn trực
thuộc bộ phận văn phòng của đơn vị và do Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp gồm 01
cơng chức trình độ Cử nhân phụ trách Kế tốn và 01 cơng chức cử nhân Luật là chuyên
viên phụ trách hổ trợ cho kiểm sát viên trong công tác thi hành án dân sự. Người này
kiêm nhiệm Thủ quỹ thanh toán các khoản chi cho cá nhân đã được lãnh đạo đơn vị xét
duyệt từ số tiền hoạt động đơn vị rút tạm ứng tiền mặt.
1.2. Khái quát về tình huống:
Nguyễn Văn H sinh năm 1995 q ở huyện Hịa Bình, tỉnh Bạc Liêu là sinh viên
tốt nghiệp ngành Luật của trường Đại học Cần Thơ được tuyển dụng vào công tác tại
Viện KSND huyện V vào tháng 01/2019. H đang ở trọ cùng vợ và con nhỏ ở gần nơi đơn
vị công tác nhưng vợ chưa có việc làm, cha mẹ sống ở q cuộc sống cũng gặp nhiều khó
khăn nên khơng thể giúp đỡ H. Số tiền lương tiết kiệm được và H vay ngân hàng một ít
để hùng vốn với một nam thanh niên sống gần nơi tạm trú để kinh doanh quán cà phê.
Nhưng sau khi nhận tiền của H, người thanh niên đó đã trốn lên thành phố Hồ Chí Minh
và khơng liên lạc được. Điều này khiến cuộc sống Hịa trở nên khó khăn hơn, tiền lương
khơng đủ để trả nợ.
Ở phịng Kế tốn, H được giao nhiệm vụ Thủ quỹ sử dụng kinh phí được cơ quan
rút tạm ứng hoạt động để chi mua các vật tư văn phịng, thanh tốn một vài khoản nghiệp
vụ chun mơn từ số tiền hoạt động đơn vị rút tạm ứng tiền mặt. Ngày 02/8/2021, để
cung cấp các vật dụng, đồ dùng phục vụ cơng tác phịng chống dịch Covid- 19 của đơn vị
trong tháng, H đã đến cửa hàng văn phòng phẩm TN để mua một số vật dụng như: khẩu
trang y tế, cồn sát khuẩn, kính chống giọt bắn, nước rửa tay, máy đo thân nhiệt cầm
tay,.... Các hàng hoá H đều lấy loại rẻ nhưng sau khi ghi hóa đơn thì khai là loại tốt, giá
thành cao hơn thực tế là 2.000.000 đồng. Khi đem hàng hóa về đơn vị, H đã có hành vi
6
gian dối là thay đổi bao bì các sản phẩm đó bằng sản phẩm tốt, có giá thành cao nhằm
khơng để ai phát hiện. Lợi dụng thời gian, Kế toán vắng mặt do tình hình dịch bệnh
Covid- 19 diễn biến phức tạp, toàn tỉnh áp dụng Chỉ thị 16 của Thủ tướng chính phủ;
UBND tỉnh T có cơng văn u cầu các cơ quan, đơn vị trên đại bàn bố trí dưới 30% cán
bộ, cơng chức, viên chức làm việc tại cơ quan, tăng cường làm việc tại nhà cho nên H đã
u cầu thanh tốn số hàng hố đó cho cơ quan và lấy số tiền trên để trả nợ.
Tiếp đó, ngày 17/8/2021, H tiếp tục dùng thủ đoạn để lập bảng kê thanh tốn tiền
phí test nhanh kháng nguyên Sars-Covi-2, tiến hành kê khai và lập các loại giấy tờ
khống, giả mạo chữ ký của các công chức trong cơ quan để thanh tốn các phí này và đã
lấy được 2.380.000 đồng chi tiêu. Qua theo dõi các biểu hiện của H, lãnh đạo Viện
KSND huyện V đã tiến hành kiểm tra, kiểm kê quỹ tiền mặt và ngồi việc phát hiện các
sai phạm trên cịn xác định H đã lập bảng kê chi tiền trợ cấp cho nhân chứng, người
chứng kiến vào cuối tháng 07/2021 khống để chiếm dụng một khoản tiền là 2.620.000
đồng. Lãnh đạo đơn vị đã yêu cầu H báo cáo lại toàn bộ sự việc, tiến hành kiểm điểm,
buộc Hòa phải khắc phục về mặt nghiệp vụ và trả lại các khoản tiền đã chiếm dụng nói
trên. Nhưng H đã khơng trả lại mà tự ý bỏ việc và chuyển nơi tạm trú lên Phường 5,
Thành phố T. Lãnh đạo đơn vị tiến hành họp xét kỷ luật H nhưng H vẫn tiếp tục trốn
tránh không đến cơ quan.
1.3. Những vướng mắc khi xác định:
- H là công chức của ngành Kiểm sát vi phạm việc chiếm dụng tiền ngân sách nhà
nước của đơn vị thì thẩm quyền xử lý H là của Viện KSND huyện V hay đơn vị khác?
- Đối với hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính của H thì có bị xử lý
trách nhiệm hình sự khơng?
- Lãnh đạo và kế tốn đơn vị nơi H đang cơng tác có phải chịu trách nhiệm liên
đới do hành vi vi phạm của H gây ra hay không?
7
PHẦN II: PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG
2.1. Cơ sở lý luận, pháp lý:
Thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng về học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Bác đã dạy: “Mỗi cán bộ kiểm sát phải cơng minh,
chính trực, khách quan, thận trọng, khiêm tốn”. Năm đức tính gói gọn trong một câu nói
tưởng chừng như rất đơn giản nhưng để thực hiện và thực hiện tốt lại đòi hỏi một sự nỗ lực
không hề nhỏ đối với từng cán bộ, kiểm sát viên trong Ngành. Đồng thời, trên cơ sở các
quy định của các văn bản quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành như:
- Luật tổ chức Viện KSND số 63/2014/QH13; Luật kế toán số 88/2015/QH13; Luật
NSNN số 83/2015/QH13; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức
và luật viên chức 52/2019/QH14. Các văn bản hướng dẫn như: Nghị định 174/2016/NĐCP hướng dẫn thi hành Luật kế toán 2015, Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn thi
hành Luật NSNN năm 2015; Thông tư số 107/2017/TT-BTC về việc ban hành chế độ kế
toán HCSN; Nghị định số 112/2020/NĐ-CP về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên
chức,....
- Đối tượng kế toán thuộc hoạt động HCSN, hoạt động của đơn vị, tổ chức có sử
dụng kinh phí NSNN gồm có: Tiền, vật tư và tài sản cố định; Nguồn kinh phí, quỹ; Các
khoản thanh tốn trong và ngồi đơn vị kế toán; Thu, chi và xử lý chênh lệch thu, chi hoạt
động; Thu, chi và kết dư NSNN; Đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước; Nợ và xử lý nợ công;
Tài sản công; Tài sản, các khoản phải thu, nghĩa vụ phải trả khác có liên quan.
Như vậy, Viện KSND huyện V là một cơ quan nhà nước có sử dụng kinh phí
NSNN. Các nội dung cơng tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán của
đơn vị đều phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kế tốn, trong đó chủ yếu là Luật
kế toán năm 2015 và Nghị định số 174/2016/NĐ-CP và Thơng tư số 107/2017/TT-BTC.
2.2. Phân tích tình huống:
2.2.1. Những chi tiết cụ thể hơn về tình huống:
Từ nội dung của tình huống cho thấy hành vi của Nguyễn Văn H đã tác động đến
các đối tượng kế toán theo chiều hướng tiêu cực, vi phạm các quy định của pháp luật về
kế toán, xâm phạm đến lợi ích của tập thể mà cụ thể là các khoản tiền mà Nhà nước giao
8
cho Viện kiểm sát sử dụng phục vụ cho các hoạt động chi thường xuyên, chi nghiệp vụ
chuyên môn.
Các vi phạm của H là xâm phạm đến chế độ kế toán HCSN là hệ thống chứng từ kế
toán về chỉ tiêu vật tư, chỉ tiêu tiền tệ. Theo quy định thì tất cả nghiệp vụ kinh tế, tài
chính, thu chi ngân sách liên quan đến hoạt động của Viện KSND đều phải lập chứng từ
kế toán. Chứng từ kế toán được lập phải rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo mẫu
quy định, và chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ phát sinh. Trong nội dung chứng từ
kế tốn, khơng được tẩy xóa, sửa chữa, chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, chữ ký
một người phải thống nhất,.... H đã có nhiều hành vi khơng trung thực với nội dung
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
Khi bị phát hiện hành vi sai phạm, Lãnh đạo Viện KSND huyện V đã yêu cầu H báo
cáo lại toàn bộ sự việc, tiến hành kiểm điểm, buộc H phải khắc phục về mặt nghiệp vụ và
trả lại các khoản tiền đã chiếm dụng nói trên. Nhưng H đã không trả lại mà tự ý bỏ việc
và chuyển nơi tạm trú. Lãnh đạo đơn vị tiến hành họp xét kỷ luật H nhưng H vẫn tiếp tục
trốn tránh, không đến cơ quan. Thái độ của H đối với công tác kiểm tra của lãnh đạo đơn
vị mang tính chống đối và cố tình chiếm dụng các khoản tiền cơng. Theo quy định của
Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018 thì những hành vi của H là tham nhũng. Mặt
khác, việc H không chấp hành các quy định của pháp luật và của lãnh đạo đơn vị, tự ý bỏ
việc chứng tỏ H đã cố tình vi phạm kỷ luật, không chấp hành pháp luật của Nhà nước,
quyết định của cấp trên. Đồng thời, vi phạm đạo đức của công chức; vi phạm đạo đức
nghề nghiệp kế toán. Các hành vi này phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2.2.2. Những nội dung cơng việc có thể giải quyết một cách bình thường:
Về phía cơng chức vi phạm
H là một công chức trong ngành kiểm sát - một cơ quan bảo vệ pháp luật. Bản thân
H cũng là một người học luật nên am hiểu pháp luật nhưng lại vi phạm đạo đức của công
chức là phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư trong hoạt động công vụ; phải
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Ngồi việc vi phạm pháp luật, đạo đức cơng vụ, đạo
đức nghề nghiệp H còn vi phạm kỷ luật, không chấp hành theo yêu cầu, mệnh lệnh của
cấp trên nên H phải bị xử lý thật nghiêm minh nhằm mang tính giáo dục, răng đe. Đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực tài chính thì H - cơng chức không giữ chức vụ lãnh
9
đạo, quản lý phải chịu một trong số các hình thức kỷ luật theo Khoản 2 Điều 7 Nghị định
số 112/2020/NĐ-CP như sau: (1) Khiển trách; (2) Cảnh cáo; (3) Hạ bậc lương; (4) Buộc
thôi việc.
Nếu hành vi của H đủ định lượng và các yếu tố cấu thành tội phạm thì H sẽ bị xử lý
theo đúng quy định của pháp luật hình sự. Ngồi ra, H cịn phải có trách nhiệm hồn trả số
tiền đã chiếm dụng lại cho đơn vị. Một mặt để khắc phục hậu quả, một mặt khơng để thất
thốt, lãng phí NSNN vào mục tiêu khơng đúng, khơng vì tập thể, tổ chức. Điều này là sai
nguyên tắc, đạo đức trong ngành KSND nói riêng, trong cơng tác kế tốn nói chung.
Về phía Kế toán đơn vị
Kế toán đơn vị là người trực tiếp tham mưu, đề xuất đến Thủ trưởng các khoản chi tiêu
trong đơn vị. Kế tốn phải ln đảm bảo chi đúng, chi đủ, kịp thời, chính xác, minh bạch và
trung thực. Nhưng do yếu tố khách quan, tình hình dịch bệnh phức tạp và thực hiện giản
cách xã hội, Kế tốn lại khơng phải là người địa phương nên khơng thể thường xuyên kiểm
tra, giám sát các chứng từ, sổ sách kế tốn như bình thường. Ngồi ra, H có hành vi gian dối,
có thủ đoạn khá tinh vi nhằm che đậy hành vi sai phạm của mình. Đây sẽ là một bài học kinh
nghiệm cho kế toán đơn vị để rút kinh nghiệm và thực hiện nhiệm vụ tốt hơn.
Về công tác quản lý, điều hành
Viện KSND huyện V đã khơng quản lý cơng chức của mình một cách chặt chẽ, đặc
biệt là không quan tâm đến lối sống và đạo đức của họ. Khi phát hiện vi phạm của H, đã
không xử lý nghiêm minh ngay từ đầu khiến cho H coi thường kỷ cương, pháp luật và
trong một thời gian ngắn đã tiếp tục “trượt dốc”. Nếu phân tích kỹ, thì sai phạm này do
nhiều ngun nhân khách quan, chủ quan cũng như nhận thức, đạo đức của bản thân mỗi
công chức nên không thể quy hết trách nhiệm cho người đứng đầu đơn vị. Tuy nhiên,
nhân gian ta có câu “Mũi vạy thì lái chịu địn” cho nên về phía Viện KSND huyện V sẽ
phải nhận lỗi về công tác quản lý, điều hành nên không bảo vệ và sử dụng hiệu quả, tiết
kiệm tài sản nhà nước được giao mà còn tạo cơ hội cho H thực hiện nhiều vi phạm. Đây
sẽ là một bài học kinh nghiệm để đơn vị siết chặt hơn công tác quản lý cán bộ tăng cường
kỷ luật, kỷ cương, đạo đức cũng như năng lực thi hành công vụ.
10
2.2.3. Những chi tiết phức tạp có sự bất hợp lý, mâu thuẫn, vướng mắc:
Những khó khăn, vướng mắc gặp phải khi giải quyết tình huống là : (1) Việc xác định
thẩm quyền xử lý vi phạm chiếm dụng tiền ngân sách nhà nước của H là đơn vị H đang công
tác hay đơn vị khác; (2) Nếu hành vi của H đủ bốn yếu tố cấu thành tội phạm thì H có bị truy
tố trách nhiệm hình sự hay khơng?; (3) Lãnh đạo và kế tốn nơi H đang cơng tác có phải
chịu trách nhiệm liên đới do hành vi H gây ra hay không?
2.2.4. Hậu quả, nguyên nhân của những vướng mắc, bất cập:
2.2.4.1. Hậu quả:
Các vi phạm của H và các thiếu sót của lãnh đạo đơn vị gây nên nhiều hậu quả cho
Nhà nước, cho xã hội cho chính cơ quan của mình.
Thứ nhất, đối với Nhà nước.
Hành vi vi phạm của H đã làm rối loạn cơ chế kiểm soát chi, làm thất thoát tiền,
kinh phí của Nhà nước được cung cấp để đảm bảo cho hoạt động công vụ của công chức,
kiểm sát viên; việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Viện KSND huyện V.
Điều đó trực tiếp làm ảnh hưởng đến chất lượng thực thi công vụ, nhiệm vụ của cơ quan
công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp và hiệu quả bảo vệ pháp luật của Nhà nước trước các
hành vi vi phạm pháp luật tại địa bàn huyện V.
Thứ hai, đối với xã hội.
Tình huống trên nếu giải quyết sự việc khơng tốt có thể dễ bị gây bất bình trong nhân
dân, làm mất niềm tin của nhân dân vào cơ quan nhà nước và đội ngũ cán bộ, công chức.
Đặc biệt, Viện kiểm sát lại là cơ quan bảo vệ pháp luật. Khơng ít người dân sẽ có tâm lý
nghi ngờ tính nghiêm minh của pháp luật, có thái độ khơng đúng đắn đối với pháp luật, đối
với quyền lực nhà nước và cơ quan đại diện cho quyền lực nhà nước.
Thứ ba, đối với Viện KSND huyện V.
Các vi phạm của H và các thiếu sót của lãnh đạo đơn vị đã làm ảnh hưởng không nhỏ
đến sự ổn định trong công tác nội bộ của cơ quan, làm giảm sút hiệu quả công tác nội bộ của
đơn vị. Do vi phạm này tác động đến tâm lý, nhận thức của công chức và người lao động
trong cơ quan. Nó cịn kéo theo các hệ lụy về cơng tác xét thi đua, khen thưởng của tồn đơn
vị đã phấn đấu trong một năm. Ngoài ra, khi cơng tác nội bộ đơn vị khơng được tốt thì tất
11
yếu sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát
các hoạt động tư pháp trên địa bàn huyện.
2.2.4.2. Nguyên nhân:
Nguyên nhân khách quan
- Thứ nhất, H là một thanh niên trẻ nên suy nghĩ chưa chín chắn, thấu đáo, chưa có
kinh nghiệm khi đối mặt với những cám dỗ vật chất nên đã không kiên định được lập
trường, quan điểm mà có những hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp, vì lợi ích của cá
nhân mà qn đi lợi ích của tập thể. Đây cũng là lần đầu H vi phạm.
- Thứ hai, là do hồn cảnh gia đình của H gặp nhiều khó khăn đã tác động đến tư
tưởng, đạo đức của người công chức này. H phải luôn hối hả, tất bật với nổi lo “Cơm, áo,
gạo, tiền” cho bản thân và gia đình thế nên đã bị đồng tiền làm thay đổi nhận thức nên làm
những việc vi phạm pháp luật, đạo đức.
- Thứ ba, thiếu người có trách nhiệm và năng lực quản lý hoạt động kế tốn – tài
chính. Việc người kế tốn vắng mặt do thực hiện giản cách xã hội trong tình hình dịch
bệnh diễn biến phức tạp là một yếu tố khách quan dẫn đến mảng công việc này không
được kiểm sốt chặt chẽ như bình thường. Lãnh đạo Viện KSND huyện V đã khơng bố
trí người có trách nhiệm, có năng lực, có đạo đức phụ trách và chịu trách nhiệm kiểm
soát các hoạt động kế toán tại cơ quan trong thời gian này, khiến cho Hịa có cơ hội để
tiến hành các hoạt động vi phạm.
- Thứ tư, tinh thần đấu tranh phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong đơn vị chưa được phát huy. Nguyên nhân là do nhận thức pháp luật về công tác
này của một vài công chức chưa cao; chưa hiểu rõ hết được trình độ, năng lực, phẩm chất
của cán bộ, cơng chức để sắp xếp bố trí vào cơng tác kế toán; việc tuyên truyền giáo dục về
ý thức, trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp chưa được thực hiện một cách thường xuyên, liên
tục,....
Nguyên nhân chủ quan
- Thứ nhất, Tuy tuổi đời H còn trẻ nhưng đã là một công chức nhà nước công tác tại
một cơ quan bảo vệ pháp luật, H am hiểu pháp luật nhưng lại vi phạm; khơng nhận thức
được vị trí, vai trị, tầm quan trọng của cơng việc mà mình làm, khơng có ý chí phấn đấu để
12
vượt qua khó khăn; khơng kiên định được lập trường quan điểm, mà cịn có hành vi gian dối,
thủ đoạn để vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật, để chiếm dụng NSNN.
- Thứ hai, Do lãnh đạo và tập thể đơn vị nơi H đang công tác chưa thật sự quan tâm
đến cuộc sống, tâm lý của H. Nếu được động viên, hổ trợ kịp thời có thể tình huống trên
sẽ không xảy ra.
- Thứ ba, Khi phát hiện hành vi của H, lãnh đạo đơn vị xử lý chưa nghiêm và chưa
có biện pháp cưỡng chế để H có cơ hội bỏ việc và chuyển nơi tạm trú. Ngun nhân là
xuất phát từ tình đồng chí, đồng đội cũng như những đóng góp trước đây của H cho đơn
vị.
13
PHẦN III: GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
3.1. Mục tiêu, quan điểm:
Mục tiêu của việc phân tích tình huống trên là nhằm giải quyết một cách thận trọng
để làm sáng tỏ những vi phạm của cơng chức. Từ đó, áp dụng các quy định về trách
nhiệm kỷ luật đối với công chức đó; Đảm bảo thực hiện đúng các chủ trương, chính sách
về quản lý tài chính – ngân sách theo quy định của pháp luật hiện hành để NSNN được
sử dụng đúng mục đích, thụ hưởng đúng đối tượng; Đồng thời, thơng qua đó đề ra các
biện pháp nhằm nâng cao chất lượng cơng tác quản lý cơng chức nói chung và cơng chức
làm cơng tác tài chính - kế tốn nói riêng ở các cơ quan bảo vệ pháp luật như Viện
KSND huyện V góp phần tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong đơn vị, tăng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩa.
3.2. Phương pháp giải quyết tình huống:
Để giải quyết tình huống trên, tơi đề xuất ba phương án sau:
3.2.1. Phương án 1: Viện KSND huyện V đề nghị tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
tiến hành xử lý vi phạm hành chính đối với H.
Mục tiêu của phương án: xử lý bằng cách áp dụng chế tài hành chính đối với H.
Nội dung chính của phương án:
- Viện KSND huyện V báo cáo Chủ tịch UBND huyện V về vi phạm pháp luật của H
và đề xuất biện pháp xử lý hành chính theo quy định tại Nghị định số 41/2018/NĐ-CP về
Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.
- Chủ tịch UBND huyện yêu cầu H có mặt tại trụ sở cơ quan nơi công tác để giải quyết
việc vi phạm;
- Chủ tịch UBND huyện tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính của H;
- Chủ tịch UBND huyện tiến hành xử phạt vi phạm hành chính đối với H theo thẩm
quyền của mình được quy định tại Điều 38 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012;
- Giao quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với H;
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được giao nhận quyết định xử phạt vi phạm hành
chính, nếu Hịa khơng tự nguyện, tự giác thực hiện thì sẽ bị cưỡng chế thi hành;
- Nguồn lực để thực hiện phương án: kinh phí từ NSNN.
- Cơ quan chủ trì: UBND huyện V.
14
- Cơ quan phối hợp: Viện KSND huyện V
- Công cụ: các văn bản về xử phạt vi phạm hành chính.
* Ưu điểm của Phương án 1:
- Giải quyết nhanh sự việc trước mắt, không gây xáo trộn công việc, tổ chức nhân sự
của đơn vị.
- Xử lý trách nhiệm hành chính của H khi vi phạm quy định của pháp luật về kế toán,
nhằm răn đe đối tượng vi phạm và thể hiện thái độ của Nhà nước đối với vi phạm pháp luật
của H.
* Khuyết điểm của Phương án 1:
- Giải pháp mang tính tạm thời, khơng khắc phục được hậu quả do hành vi vi phạm
pháp luật của H gây ra; đặc biệt là không buộc được H hoàn trả lại số tiền đã chiếm dụng để
trả lại cho cơ quan, phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện KSND huyện
V. H sẽ không thấy được hậu quả và trách nhiệm do vi phạm của mình gây ra, từ đó sẽ
khơng có ý thức tự mình điều chỉnh phong cách sống và làm việc.
- Sau khi bị xử phạt hành chính, H vẫn sẽ phụ trách cơng tác thanh tốn các khoản chi
của đơn vị. Điều này gây nên sự bất bình cho tập thể vì dư luận sẽ cho rằng H vi phạm
nhưng vẫn được tín nhiệm.Việc xử lý vi phạm như vậy là không đúng với quy định của pháp
luật về việc khi cơng chức vi phạm pháp luật thì cơ quan quản lý phải tiến hành xem xét
trách nhiệm kỷ luật.
3.2.2. Phương án 2: Viện KSND tỉnh T xử lý kỷ luật đối với H và buộc H phải
hoàn trả các khoản tiền đã chiếm dụng. Đồng thời, không để H giữ nhiệm vụ thủ quỹ
của đơn vị nữa mà thay thế bằng một công chức khác.
Mục tiêu của phương án: Ổn định về tổ chức, tạo cho H có cơ hội sửa chữa lỗi lầm và
khắc phục hậu quả do mình gây ra.
Nội dung chính của phương án:
- Chuẩn bị: Viện KSND tỉnh T tiến hành thành lập Hội đồng xử lý kỷ luật và bồi
thường thiệt hại hành vi vi phạm của H có sự tham gia của lãnh đạo Viện KSND tỉnh T, lãnh
đạo Viện KSND huyện V, cấp ủy nơi H cơng tác, cơng đồn tỉnh, Phòng Tổ Chức Viện tỉnh.
15
Viện trưởng Viện KSND tỉnh T tiến hành xử lý kỷ luật đối với H - công chức không
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý theo thẩm quyền của mình được quy định tại Khoản 2 Điều 24
Nghị định số 112/2020/NĐ-CP.
- Tổ chức thực hiện:
+ Cử đại diện cơng đồn đến nơi H tạm trú để động viên, thuyết phục, đồng thời giải
thích cho H thấy rõ hậu quả hành vi của mình, nhận lấy khuyết điểm và quyết tâm sửa chữa.
Đồng thời, hoàn trả lại số tiền đã vi phạm;
+ Tiến hành các trình tự nhằm xác định mức xử lý kỷ luật và mức bồi thường vật chất
do H gây ra;
+ Yêu cầu H trở về cơ quan công tác. Nếu không bị bắt giữ theo quy định của tố tụng
hình sự;
+ Khơng để H làm nhiệm vụ thủ quỹ mà thay thế bằng một công chức khác; yêu cầu H
bàn giao nhiệm vụ, số tiền hoạt động còn lại và báo cáo đầy đủ các khoản đã chi.
- Nguồn lực để thực hiện phương án:
+ Ngân sách: Kinh phí chi thường xuyên đảm bảo cho hoạt động tổ chức họp cơ quan,
cơng tác phí cho người đại diện cơng đồn đến nhà H để vận động, văn phịng phẩm, in
ấn,....;
+ Cơ quan chủ trì: Viện KSND tỉnh T
+ Cơ quan phối hợp: Cơng đồn ngành, Viện KSND huyện V, chi bộ nơi H cơng tác,
Phịng tổ chức Viện tỉnh.
+ Địa điểm: Hội trường Viện KSND huyện V
+ Phương tiện, công cụ: xe công vụ.
* Ưu điểm của Phương án 2:
- Xử lý vụ việc nhanh chóng kịp thời, làm dịu ngay được dư luận xã hội và sự bất bình
của tập thể vì tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật hiện hành về xử lý cán bộ, cơng
chức vi phạm. Từ đó, ổn định cơng tác nội bộ và tâm lý của từng công chức và người lao
động trong đơn vị.
- Khắc phục hậu quả do vi phạm của H gây ra về mặt kinh tế. Đồng thời, tạo cho H có
cơ hội để sửa chữa lỗi lầm.
16
- Có tác dụng giáo dục, răn đe rất lớn đối với công chức và người lao động trong đơn vị
và với chính bản thân H. Phương án này khẳng định một quan điểm : Nếu ai làm tốt sẽ được
tuyên dương, khen thưởng; còn vi phạm đạo đức nghề nghiệp sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy
định pháp luật.
* Khuyết điểm của Phương án 2:
- Trước mắt đơn vị phải chọn một công chức khác làm Thủ quỹ để thanh toán các
khoản chi của đơn vị. Nhiệm vụ mới nên sẽ gặp nhiều khó khăn và lúng túng.
- Các thủ tục để thực hiện kỷ luật đối với H cần đến sự tham gia của nhiều bộ phận của
đơn vị chủ quản và đơn vị nên mất nhiều thời gian.
- Việc buộc hoàn trả các khoản tiền đã chiếm dụng của H có thể phải kéo dài về thời
gian vì điều kiện của H khơng thể trả được ngay.
3.2.3. Phương án 3: Viện KSND huyện V tiến hành khởi tố H với tội danh tham ô
tài sản theo quy định tại Điều 278 Bộ luật hình sự năm 2015:
Mục tiêu của phương án: xử lý nghiêm minh hành vi vi phạm pháp luật của H, thể hiện
sự nghiêm minh và công bằng của pháp luật, không phân biệt người vi phạm là người trong
hay ngoài cơ quan bảo vệ pháp luật.
- Nội dung chính của phương án:
Chuẩn bị thực hiện phương án: Lãnh đạo Viện KSND huyện V tiến hành họp cấp ủy để
đánh giá tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp luật của H để quyết định
biện pháp xử lý thích hợp.
- Tổ chức thực hiện:
+ Đơn vị trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm nên có thẩm quyền ra quyết định khởi tố
vụ án, khởi tố bị can, tiến hành các hoạt động điều tra, truy tố theo quy định tại Bộ luật tố
tụng hình sự năm 2015.
+ Tổ chức rút kinh nghiệm trong cơ quan, báo cáo cấp trên.
- Nguồn lực để thực hiện phương án:
+ Ngân sách: kinh phí từ ngân sách nhà nước.
+ Cơ quan chủ trì: Viện KSND huyện V.
+ Cơ quan phối hợp: Công an huyện V (Cơ quan cảnh sát điều tra); mời đại diện lãnh
đạo Viện KSND tỉnh T;
17
+ Cơng cụ, phương tiện: Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
và các văn bản Luật có liên quan.
* Ưu điểm của Phương án 3:
- Xử lý bằng hình thức nghiêm khắc nhất đối với vi phạm của H sẽ có tác dụng răn đe,
phòng ngừa chung cho tập thể đơn vị và bản thân H. Đặc biệt, Viện KSND là cơ quan thực
hiện việc truy tố, kiểm sát và luận tội nên khi áp dụng chế tài hình sự để xử lý tình huống
này khẳng định một quan điểm là cơng chức trong đơn vị vi phạm cũng sẽ bị xử lý đúng
người, đúng tội.
- Hình phạt bổ sung sẽ buộc H phải hoàn trả toàn bộ số tiền đã chiếm dụng nhằm khắc
phục hậu quả.
* Khuyết điểm của Phương án 3:
Hành vi của H không thỏa mãn bốn yếu tố cấu thành tội phạm. Cụ thể là, H không phải
là người có chức vụ, quyền hạn – yếu tố chủ thể của tội “Tham ô tài sản” theo quy định tại
Điều 278 Bộ luật hình sự năm 2015 nên việc xử lý hình sự là khơng đủ cơ sở pháp lý.
3.3. Lựa chọn phương án:
Phương án được chọn là: Phương án 2
Phương án này theo tôi là tốt nhất, khả thi nhất, giải quyết sự việc có tình, có lý nhất.
Bởi vì, theo quy định hiện hành H đồng thời phải chịu hai loại trách nhiệm pháp lý - tức vừa
phải chịu trách nhiệm kỷ luật vừa phải chịu trách nhiệm hình sự (nếu đủ các yếu tố cấu
thành tội phạm). Ngồi ra, H sẽ khơng được làm thủ quỹ nữa mà phải bàn giao nhiệm vụ, số
tiền hoạt động còn lại và báo cáo đầy đủ các khoản đã chi thực tế. Do vậy, tôi lựa chọn
phương án 2 làm phương án tối ưu là nhằm chỉ ra những bước cơ bản để xử lý nghiêm minh
H với tư cách là công chức vi phạm theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
3.4. Thực tế diễn biến sự việc:
Để thực hiện phương án 2 cần thực hiện một số bước cụ thể sau:
Bước 1: Viện trưởng Viện KSND tỉnh T triệu tập cuộc họp để H kiểm điểm trước tập
thể cơ quan. Cuộc họp được tổ chức có ghi biên bản và kiến nghị hình thức xử lý kỷ luật đối
với H.
18
Bước 2: Hồn chỉnh hồ sơ trình Hội đồng kỷ luật bao gồm: Bản tự kiểm điểm của H;
trích ngang sơ yếu lý lịch của H và các chứng từ, sổ sách chứng minh hành vi vi phạm của
H; biên bản họp kiểm điểm H tại đơn vị đang công tác;
Bước 3: Thành lập Hội đồng kỷ luật, bao gồm các thành viên như sau: Viện trưởng
Viện KSND tỉnh T (chủ tịch Hội đồng); 01 uỷ viên là Viện trưởng Viện KSND huyện V; 01
ủy viên là Bí thư chi bộ nơi H công tác; 01 ủy viên là Chủ tịch Ban chấp hành cơng đồn
ngành tỉnh; 01 uỷ viên kiêm thư ký đại diện Phòng tổ chức Viện tỉnh. Chậm nhất là 05 ngày
làm việc kể từ khi nhận được báo cáo và biên bản cuộc họp kiểm điểm, cấp có thẩm quyền
xử lý kỷ luật quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật.
Bước 4: Hội đồng kỷ luật tiến hành họp xem xét kỷ luật và mức độ bồi thường vật chất
của H. Buổi họp diễn ra theo các trình tự sau:
- Chủ tịch Hội đồng tuyên bố lý do, giới thiệu các thành viên tham dự;
- Thư ký Hội đồng trình bày trích nganh sơ yếu lý lịch, hồ sơ và các tài liệu khác có
liên quan;
- Người vi phạm tiến hành đọc bản kiểm điểm;
- Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng kỷ luật đọc biên bản cuộc họp kiểm điểm;
- Các thành viên Hội đồng kỷ luật và đại biểu dự họp thảo luận và phát biểu ý kiến;
- Hòa phát biểu ý kiến nếu khơng có ý kiến thì tiếp tục tiến hành cuộc họp;
- Hội đồng kỷ luật bỏ phiếu kín kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật;
- Chủ tịch Hội đồng cơng bố kết quả bỏ phiếu kín là áp dụng hình thức kỷ luật H là
cảnh cáo và thơng qua biên bản cuộc họp;
- Chủ tịch Hội đồng và Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng ký biên bản cuộc họp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp. Chủ tịch Hội đồng kỷ
luật ra quyết định xử lý kỷ luật cảnh cáo và mức bồi thường vật chất đối với H. Quyết định
kỷ luật cơng chức có hiệu lực 12 tháng kể từ ngày có hiệu lực thi hành. Các tài liệu liên quan
đến việc xử lý kỷ luật và quyết định kỷ luật phải sẽ lưu giữ trong hồ sơ cơng chức. Hình thức
kỷ luật sẽ ghi vào lý lịch của công chức H.
Bước 5: Giao quyết định xử lý kỷ luật cho H, đồng thời tiếp tục giáo dục, động viên để
H tiếp tục sửa chữa và phấn đấu trong thời gian tới.
19
Bước 6: Yêu cầu Viện KSND huyện V tiến hành biện pháp khấu trừ vào lương của
Hòa để thu lại số tiền đã bị chiếm dụng. Mức thu không quá 30% tổng số tiền lương hàng
tháng.
Bước 7: Tiến hành công bố công khai các biện pháp xử lý kỷ luật cảnh cáo đối với
hành vi vi phạm của H để tồn thể cơng chức và người lao động trong Viện kiểm sát tỉnh và
các đơn vị cấp huyện trực thuộc cùng biết và rút kinh nghiệm chung.
Việc tiến hành đúng trình tự và xác định khách quan, dân chủ và công khai là cơ sở để
xử lý H một cách nghiêm minh theo đúng quy định của pháp luật. Thông qua đó, có tác dụng
giáo dục đối với cơng chức và người lao động đang công tác tại Viện KSND huyện V, đặc
biệt là đối với công chức làm công tác tài chính - kế tốn.
20
PHẦN IV: KIẾN NGHỊ
4.1. Kiến nghị với Đảng:
- Cần có nghị quyết, chuyên đề về đạo đức công vụ cho cán bộ, công chức. Đồng
thời, tăng mức xử lý kỷ luật về Đảng đối với những cán bộ, công chức có hành vi tham ơ,
tham nhũng NSNN; khơng gương mẫu trong lối sống, công việc, đặc biệt là đối với
những cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan bảo vệ pháp luật.
4.2. Kiến nghị với Nhà nước:
- Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các quy định pháp luật về kế toán, đặc biệt là chuẩn
mực đạo đức nghề nghiệp kế tốn bằng nhiều hình thức khác nhau như: sổ tay, cẩm nang,
tuyên truyền qua mạng xã hội,... Các chuẩn mực đạo đức này cần được chỉnh sửa theo
hướng nội dung ngắn gọn dễ nhớ hơn, minh họa bằng hình ảnh sinh động hơn.
- Bộ Tài chính và Viện KSND tối cao cần nghiên cứu để có chế độ ưu đãi, đãi ngộ hợp
lý đối với đội ngũ những người làm cơng tác kế tốn nhằm thu hút những người vừa tài vừa
có tâm với nghề. Ngồi ra, cần có các văn bản hướng dẫn cụ thể trong việc quản lý, sử dụng
nguồn NSNN để phục vụ cho hoạt động công vụ.
4.3. Kiến nghị với Viện KSND tỉnh T:
- Tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra tài chính - kế toán tại đơn vị và các đơn vị
trực thuộc. Có thể kiểm tra định kỳ 6 tháng hoặc thanh tra, kiểm tra đột xuất.
- Thường xuyên phát động các phong trào thi đua, khen thưởng ngắn hạn hay đột xuất
cho những người làm kế tốn – tài chính, mở các lớp tập huấn kỹ năng về kế toán để họ có
điều kiện trao đổi, chia sẽ, những kinh nghiệm, nghiệp vụ, sáng kiến hay với nhau.
- Chủ động rà soát, đánh giá phân loại chất lượng đội ngũ công chức cả về chuyên
môn nghiệp vụ lẫn đạo đức để kịp thời phát hiện những công chức các biểu hiện xấu và khắc
phục. Đồng thời, nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng công chức.
4.4. Kiến nghị với Viện KSND huyện V:
- Tổ chức, chấn chỉnh lại bộ máy kế tốn của cơ quan mình. Mỗi một cá nhân cần phải
nêu cao tinh thần đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí NSNN trong đơn vị.
- Phát huy vai trị của tổ chức Cơng đồn cơ sở, thường xun quan tâm đến cuộc
sống, tâm lý của từng công chức để kịp thời quan tâm, hổ trợ, động viên họ yên tâm công
tác, không sa ngã làm những việc vi phạm pháp luật, đạo đức nghề nghiệp.
21
- Nâng cao năng lực quản lý, sử dụng NSNN bằng cách tham gia các lớp tập huấn, lớp
bồi dưỡng kỹ năng về kế tốn – tài chính.
KẾT LUẬN
Kế tốn là một nghề, một công việc đặc biệt luôn tiếp xúc với các giá trị vật chất thuộc
về các chế độ quản lý khác nhau và đòi hỏi người kế tốn phải có những phẩm chất, kỹ
năng, nghiệp vụ khác nhau nhưng không thể thiếu được yêu cầu về đạo đức công vụ, đạo
đức nghề nghiệp. Người làm công tác kế tốn cần có bản lĩnh chính trị vững vàng, thẳng
thắn, trung thực trong hoạt động nghề nghiệp, không vụ lợi, tham lam, vị kỷ, phải có chính
kiến rõ ràng và đặc biệt là phải có thái độ tơn trọng pháp luật, chuẩn mực, quy chế, kiên
quyết bảo vệ pháp luật và lẽ phải.
Mỗi một sự việc tiêu cực xảy ra trong cơng tác tài chính - kế tốn, sẽ gây ra những hệ
lụy xấu, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của đơn vị. Người vi phạm phải chịu những hình
thức kỷ luật thích đáng nhằm mang tính giáo dục và răng đe.
Bài học kinh nghiệm rút ra ở đây là: Cần nâng cao vai trò lãnh đạo, quản lý của người
đứng đầu. Chú trọng việc lựa chọn những cơng chức có đủ tài và đức đảm nhiệm cơng tác kế
tốn – tài chính; cần cân nhắc, xem xét về điều kiện, hoàn cảnh, năng lực, phẩm chất của
người đó trước khi giao những nhiệm vụ quan trọng cho họ là việc làm hết sức quan trọng và
cần thiết. Tuy Viện KSND có chức năng là cơ quan thực hành quyền công tố và kiểm sát các
hoạt động tư pháp nhưng cũng không thể xem nhẹ công tác kế tốn – tài chính của đơn vị.
Tại vì đơn vị sử dụng NSNN – nguồn thu từ nhân dân nên càng phải sử dụng đúng mục đích,
hiệu quả và nêu cao tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí, chống thất thốt NSNN. Ngồi ra,
nguồn NSNN được cấp dùng để chi lương và phụ cấp cho đội ngũ công chức nguời lao động
trong đơn vị, chi thường xuyên, chi chuyên môn nghiệp vụ và thu nhập tăng thêm (nếu có);
số tiền này ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của từng cá nhân trong đơn vị
nên người làm cơng tác kế tốn cần phải chi đúng, chi đủ, trung thực, công khai, minh bạch
và thường xuyên kiểm tra tự kiểm tra để kịp thời chấn chỉnh, khắc phục sai phạm, sơ sót. Có
như vậy, việc quản lý sử dụng NSNN trong các cơ quan nhà nước nói chung, trong Viện
KSND huyện V nói riêng mới từng bước được hoàn thiện, nâng cao nhằm đáp ứng yêu cầu
thực thi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn mà Đảng, Nhà nước và nhân dân đã giao phó.