UBND HUYỆN KIẾN THỤY
TRƯỜNG THCS NGŨ ĐOAN
ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 THPT
NĂM HỌC 2018-2019
MÔN: NGỮ VĂN - LẦN 6
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
( Đề thi gồm 02 trang)
Phần I( 4 điểm)
Đọc đoạn trích sau đây và thực hiện các yêu cầu :
“ Chúng ta đang ở đâu ? Hôm nay ngày 8-8-1996 , hơn 50 .000 đầu đạn hạt nhân đã
được bố trí trên khắp hành tinh . nói nơm na ra , điều đó có nghĩa là mỗi người, khơng
chỉ trẻ con , đang ngồi trên một thùng 4 tấn thuốc nổ : tất cả chỗ đó sẽ nổ tung lên làm
biến hết tất thảy , không phải là một lần mà là mười hai lần , mọi dấu vết sự sống trên
trái đất . Nguy cơ ghê gớm đó đang đè nặng lên chúng ta như thanh gươm Đa- mơ clét, vì lí thuyết có thể tiêu diệt tất cả các hành tinh đang xoay quanh hệ mặt trời, cộng
thêm bốn hành tinh nữa , và phá hủy thế cân bằng của hệ mặt trời. khơng có một
ngành khoa học hay cơng nghiệp nào có được những tiến bộ nhanh ghê gớm như
ngành cơng nghiệp hạt nhân kể từ khi nó ra đời cách đây 41 năm , khơng có một đứa
con nào của tài năng con người lại có một tầm quan trọng quyết định đến như vậy đối
với vận mệnh thế giới.”
(Trích ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam)
Câu 1 : (1,0 điểm): Nêu nội dung chính của đoạn văn trên? Nêu ý hiểu về thái độ của
tác giả thể hiện trong đoạn trích trên.
Câu 2 (1,0 điểm): Hãy chỉ ra nét đặc sắc về diễn đạt trong câu sau và cho biết hiệu
quả của của cách diễn đạt đó trong việc thể hiện chủ đề được nói đến: “Nguy cơ ghê
gớm đó đang đè nặng lên chúng ta như thanh gươm Đa-mơ-clet, về lý thuyết có thể
tiêu diệt tất cả các hành tinh xoay quanh hệ mặt trời, cộng thêm bốn hành tinh nữa, và
phá hủy thế thăng bằng của hệ mặt trời.”
Câu 3 (2,0 điểm): Viết đoạn văn theo kiểu diễn dịch, (tối đa ½ trang) nêu suy nghĩ về
vấn đề chiến tranh xung đột trong bối cảnh thế giới hiện nay, từ đó nêu trách nhiệm
của bản thân trước vấn đề đó. Trong đoạn văn có sử dụng hợp lý một thành phần biệt
lập. (gạch chân và cho biết đó là thành phần biệt lập nào?)
Phần II (6đ) Đọc kĩ đoạn trích sau và thực hiện u cầu ở dưới
“Tơi hãy cịn nhớ buổi chiều hơm đó - buổi chiều sau một ngày mưa rừng, giọt mưa
còn đọng trên lá rừng sáng lấp lánh. Đang ngồi làm việc dưới tấm ny lơng nóc, tơi
bỗng nghe tiếng kêu. Từ con đường mòn chạy lẫn trong rừng sâu, anh hớt hải chạy về,
tay cầm khúc ngà đưa lên khoe với tôi. Mặt anh hớn hở như một đứa trẻ được quà.
Sau đó anh lấy vỏ đạn hai mươi ly của Mỹ, đập mỏng làm thành một cây cưa nhỏ, cưa
khúc ngà thành từng chiếc răng lược, thận trọng, tỉ mỉ và cố công như người thợ bạc.
Chẳng hiểu sao tơi thích ngồi nhìn anh làm và cảm thấy vui vui khi thấy bụi ngà rơi
mỗi lúc một nhiều. Một ngày, anh cưa được một vài răng. Khơng bao lâu sau, cây
lược được hồn thành. Cây lược dài độ hơn một tấc, bề ngang độ ba phân rưỡi, cây
lược cho con gái, cây lược dùng để chải mái tóc dài, cây lược chỉ có một hàng răng
thưa. Trên sóng lưng lược có khắc một hàng chữ nhỏ mà anh đã gò lưng, tẩn mẩn
khắc từng nét: “Yêu nhớ tặng Thu, con của ba”. Cây lược ngà ấy chưa chải được mái
tóc của con, nhưng nó như gỡ rối được phần nào tâm trạng của anh. Những đêm nhớ
con, anh ít nhớ đến nỗi hận đánh con, nhớ con, anh lấy cây lược ra ngắm nghía rồi
cài lên tóc cho cây lược thêm bóng, thêm mượt. Có cây lược, anh càng mong gặp lại
con. Nhưng rồi một chuyện không may xảy ra. Một ngày cuối năm năm mươi tám,
năm đó ta chưa võ trang - trong một trận càn lớn của quân Mỹ- ngụy, anh Sáu bị hy
sinh. Anh bị viên đạn của máy bay Mỹ bắn vào ngực. Trong giờ phút cuối cùng, khơng
cịn đủ sức trăng trối lại điều gì, hình như chỉ có tình cha con là không thể chết được,
anh đưa tay vào túi, móc cây lược, đưa cho tơi và nhìn tơi một hồi lâu. Tôi không đủ
lời lẽ để tả lại cái nhìn ấy, chỉ biết rằng, cho đến bây giờ, thỉnh thoảng tôi cứ nhớ lại
đôi mắt của anh.
- Tôi sẽ mang về trao tận tay cho cháu.
Tôi cúi xuống gần anh và khẽ nói. Đến lúc ấy, anh mới nhắm mắt đi xi.”
( Trích Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam , 2015, trang
199,200)
Câu 1. Nêu thông tin về tác giả của đoạn trích trên . (0,5 điểm)
Câu 2. Chỉ ra biện pháp nghệ thuật trong câu văn sau: "N hững lúc rỗi, anh cưa từng
chiếc răng lược, thận trọng, tỉ mỉ và cố công như người thợ bạc.” Nêu tác dụng
của biện pháp nghệ thuật đó? (1,5 điểm)
Câu 3. Dưới hình thức một bài văn khoảng 2,5 trang giấy thi, em hãy trình bày cảm
nhận của em về tình u thương con của ơng Sáu được thể hiện qua đoạn trích trên. (4
điểm)
Hết
(Giám thị khơng giải thích)
ĐÁP ÁN
Phần I:
CÂU
1
2
3
NỘI DUNG
Cho 0,5 điểm cho mỗi ý sau khi trả lời đúng , đủ các nội dung sau
a. Nội dung đoạn văn: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe dọa toàn thể
loài người và sự sống trên trái đất
b. Thái độ của tác giả được thể hiện qua đoạn trích
- Khẳng định sức manh hủy diệt của chiến tranh hạt nhân
- bất bình, phẫn nộ trước hành động chạy đua vũ trang hạt nhân,trước
thảm hoạ hạt nhân đang đe doạ toàn nhân loại -> lên án tố cáo những kẻ
chạy đua vũ khí hạt nhân. lo ngại trước thực tế và nguy hiểm, ghê sợ
chiến tranh hạt nhân
- Quan tâm, lo lắng đến vận mệnh của TG, u chuộng hịa bình.
+ Nghệ thuật so sánh : Nguy cơ ghê gớm đó đang đè nặng lên chúng ta
như thanh gươm Đa-mô-clét.
+ Hiệu quả:
- Thanh gươm Đa-mô-clét được treo bằng một sợi lơng đi ngựa để chỉ
tình thế nguy hiểm " ngàn cân treo sợi tóc" từ đó gây ấn tượng mạnh mẽ
cho người đọc về nguy cơ chiến tranh hạt nhân, nó có thể nổ ra bất cứ lúc
nào và đe doạ trực tiếp sự sống trên trái đất và sự huỷ diệt của vũ khí hạt
nhân là vô cùng ghê gớm.
- Thể hiện được thái độ quan tâm, lo lắng của tác giả trước vận mệnh của
TG.
- Tạo cho câu văn sự sinh động, giàu biểu cảm, làm cho lập luận thêm sắc
bén, lo gic có tính thuyết phục cao.
I. Yêu cầu về hình thức:
– Hiểu đúng yêu cầu của đề bài: Biết cách viết một đoạn văn nghị luận
theo kiểu diễn dịch có câu chủ đề dứng đầu đoạn văn, có sử dụng đúng,
hợp lý một thành phần biệt lập, đảm bảo dung lượng khoảng 0,5 trang
giấy thi.
- Phạm vi kiến thức cần sử dụng: văn bản Đấu tranh cho một thế giới hồ
bình và những thông tin về tác hại của chiến tranh mà em được biết qua
sách, báo và các phương tiện thông tin đại chúng…
- Hình thức trình bày sạch đẹp; lập luận , chặt chẽ , rõ ràng; văn phong
trong sáng, có cảm xúc, có sáng tạo, có khả năng thuyết phục cao, không
mắc lỗi dùng từ, diễn đạt, ngữ pháp…
II. Yêu cầu về nội dung:
Học sinh phát biểu suy nghĩ của cá nhân, nhưng yêu cầu tập trung làm nổi
bật những nội dung cơ bản sau:
*Nêu vấn đề : ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của vũ khí hạt nhân đã trở
thành mối hiểm hoạ khủng khiếp nhất đe doạ toàn bộ sự sống, loài người
trên Trái Đất.
*Bàn luận vấn đề :
- Một số nước trên thế giới hiện nay vẫn đang ráo riết tăng cường vũ khí
nhất là vũ khí hạt nhân. Hàng ngày các cuộc thử tên lửa vẫn đang được
tiến hành ở Triều Tiên, cuộc chiến tranh xâm lược hết sức phi lý của Mỹ,
Anh trên đất I rắc hay cuộc xung đột dai dẳng ở Trung Đơng…
- Ngun nhân dẫn đến tình trạng này là do tham vọng của các nước lớn
muốn khẳng định sức mạnh bằng bạo lực, do chiến tranh xâm lược mở
ĐIỂM
0,5
0,5
0,25
0,25
0,25
0,25
0,5
0,25
0,25
0,25
0,25
rộng lãnh thổ, do chủ nghĩa khủng bố.
- Chạy đua vũ trang dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng: đe dọa cuộc
sống bình yên của các dân tộc, đẩy con người vào chết chóc thương vong,
vào cảnh đói nghèo bệnh tật, tình trạng di dân sự bất ổn, chậm phát triển
cho xã hội. Thậm chí chiến tranh hạt nhân xảy ra sẽ hủy diệt nền văn
mình của nhân loại, đẩy cuộc sống của con người về điểm xuất phát ban 0,25
đầu.
- Biện pháp: cộng đồng thế giới cần tích cực lên tiếng bảo vệ nền hịa
bình, ngăn chặn các cuộc chiến tranh để bảo vệ cuộc sống con người.
+ Mỗi chúng ta cần nhận thức đúng đắn về hậu qủa nặng nề của chiến
tranh, xung đột và thảm họa hạt nhân, phải cùng nhau lên tiếng tố cáo sự
gia tăng xung đột, gia tăng vũ khí và vũ khí hạt nhân vì một thế giới hịa 0,25
bình.
- Liên hệ bản thân.
Phần 2:
CÂU
NỘI DUNG
1
- Nguyễn Quang Sáng (1932-2014) quê ở huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang .
- Tham gia kháng chiến chống Pháp và hoạt động ở chiến tr ường Nam Bộ.
Từ sau 1954 , ông tập kết ra Bắc và bắt đầu viết văn.
- Thời chống Mỹ , ông trở về Nam Bộ tiếp tục tham gia kháng chiến và sáng
tác .
- Ông viết nhiều thể loại. Nội dung sáng tác của ông là cuộc sống và con
người Nam Bộ trong 2 cuộc kháng chiến cũng như sau hồ bình.
- Được nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
2
+ Biện pháp nghệ thuật:
- So sánh: anh cưa từng chiếc răng lược, thận trọng, tỉ mỉ và cố công
như người thợ bạc.
- Liệt kê: thận trọng, tỉ mỉ và cố công
+ Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật so sánh đó:
- Làm nổi bật, nhấn mạnh, gây ấn tượng cho người đọc về sự công phu, tỉ
mỉ, kĩ lưỡng, thận trọng của ông Sáu khi làm cây lược cho con.
- Chứng tỏ ông quý trọng cây lược đến nhường nào và càng chứng tỏ tình
yêu con tha thiết của ông.
- Lời văn sinh động giàu hình ảnh và gợi cảm xúc.
3
Học sinh có thể có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần
đảm bảo được các yêu cầu chính sau:
1. Yêu cầu về hình thức:
-Đúng hình thức bài văn nghị luận văn học , độ dài không quá 2,5 trang.
- Bố cục rõ ràng, chặt chẽ.
- Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc, không mắc lỗi về dùng từ, đặt câu …
2. Yêu cầu về nội dung:
a) Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Quang Sáng, truyện ngắn “Chiếc
lược ngà”,vị trí đoạn trích trong sự phát triển của cốt truyện, nhân vật ông
Sáu – người cha yêu thương con sâu nặng.
b) Cảm nhận về tình u thương con của ơng Sáu thể hiện trong đoạn trích:
* Cảm nhận về tình u thương con sâu nặng của ông Sáu .
Học sinh cần bám vào tình huống truyện, chọn chi tiết nghệ thuật đặc sắc để
làm rõ tình yêu thương sâu nặng mà người cha dành cho con khi ông Sáu ở
trong rừng, tại khu căn cứ:
- Ơng ln day dứt, ân hận đã đánh con khi nóng giận. Lời dặn của con lúc
ĐIỂM
0.25
0,25
0. 25
0.25
0,5
0,25
0,25
0.5
0.25
0.25
2,0
chia tay: “Ba về! Ba mua cho con một cây lược nghe ba!” đã thúc đẩy ông
nghĩ đến việc làm một chiếc lược ngà dành cho con.
- Khi kiếm được một khúc ngà, ông đã vô cùng vui sướng, rồi dành hết tâm
lực vào việc làm cây lược (“Những lúc rỗi, anh cưa từng chiếc răng lược
thận trọng, tỉ mỉ và cố công như người thợ bạc”, “Trên sống lưng lược có
khắc một hàng chữ nhỏ mà anh đã gị lưng, tẩn mẩn khắc từng nét: “Yêu
nhớ tặng Thu con của ba”). Chiếc lược ngà đã thành một vật quí giá, thiêng
liêng với ơng Sáu. Nó làm dịu đi nỗi ân hận và chứa đựng bao nhiêu tình
cảm yêu mến, nhớ thương, mong đợi của người cha với đứa con xa cách.
- Bị thương nặng trong một trận càn của địch, trước khi nhắm mắt, ông cố
sức lấy chiếc lược, nhờ đồng đội trao lại cho con gái (“Trong giờ phút cuối
cùng, khơng cịn đủ sức trăng trối lại điều gì, hình như chỉ có tình cha con
là khơng thể chết được, anh đưa tay vào túi, móc cây lược, đưa cho tơi và
nhìn tơi một hồi lâu”). Đến phút cuối của cuộc đời, người cha ấy vẫn chỉ
nghĩ đến con, dành trọn vẹn tình cảm cho con.
c) Đánh giá chung:
- Trong đoạn truyện, bằng ngòi bút nghệ thuật tinh tế, đậm chất Nam Bộ,
Nguyễn Quang Sáng đã xây dựng thành công nhân vật ông Sáu. Tác giả để 0.75
nhân vật này hiện lên qua lời kể mộc mạc, chân thật của người kể chuyện là
ông Ba (bạn thân của ông Sáu); đặt nhân vật vào tình huống bất ngờ nhưng
tự nhiên, hợp lí; miêu tả tâm lí, tình cảm nhân vật sâu sắc; sáng tạo hình ảnh
chiếc lược ngà mang nhiều ý nghĩa.
- Nhân vật ơng Sáu đã góp phần thể hiện sâu sắc tư tưởng chủ đề của truyện.
Qua nhân vật này, nhà văn đã khẳng định và ngợi ca tình phụ tử thiêng liêng 0.25
như một giá trị nhân bản sâu sắc. Tình cảm ấy là cội nguồn sức mạnh giúp
dân tộc ta vượt lên sự huỷ diệt tàn bạo của chiến tranh, chiến đấu và chiến
thắng kẻ thù.