Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Nghiên cứu bài tập phát triển thể lực chung cho nam sinh viên học Viện Hàng không Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.86 KB, 8 trang )

NGHIÊN CỨU BÀI TẬP PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CHUNG CHO
NAM SINH VIÊN HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
ThS. Võ Minh Vương, ThS. Lê Hữu Tồn
Học viện Hàng khơng Việt Nam
TĨM TẮT
Công tác GDTC và hoạt động TDTT trong các trường Đại học, Cao đẳng và Trung cấp
chuyên nghiệp là một mặt giáo dục quan trọng không thể thiếu được trong sự nghiệp GD – ĐT
góp phần thực hiện mục tiêu: Nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài cho đất
nước để đáp ứng nhu cầu đổi mới của sự nghiệp phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa và đời
sống xã hội.
Nhà trường là cơ sở quan trọng để giáo dục và phát triển con người. Mục đích của
GDTC cho HS – SV là góp phần đào tạo những chun gia có trình độ cao, có tri thức khoa
học, những cơng nhân có tay nghề cao, có kỹ thuật đáp ứng được nhu cầu thực tiễn của lao
động xã hội, xứng đáng là người chủ xã hội trong tương lai. Xây dựng xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh và nhà nước pháp quyền định hướng xã hội chủ nghĩa.
Từ khóa: Giáo dục Thể chất, Sinh viên, Thể lực, Học viện Hàng không Việt Nam.

1.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Giáo dục thể chất là một trong mục tiêu giáo dục toàn diện của Đảng và Nhà
nước ta, nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. GDTC được hiểu là quá trình sư phạm
nhằm giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ hoàn thiện về thể chất và nhân cách, nâng cao khả
năng làm việc và kéo dài tuổi thọ của con người. GDTC cũng như các loại hình giáo
dục khác, là quá trình sư phạm với đầy đủ đặc điểm của nó, có vai trị chủ đạo của nhà
sư phạm, tổ chức hoạt động của nhà sư phạm phù hợp với học sinh với nguyên tắc sư
phạm. GDTC chia thành hai mặt tương đối độc lập: dạy học động tác (giáo dưỡng thể
chất) và giáo dục tố chất thể lực. Trong hệ thống giáo dục nội dung đặc trưng của
GDTC được gắn liền với giáo dục, trí dục, đức dục, mỹ dục và giáo dục lao động.
Mặc dù GDTC từ lâu đã trở thành mơn học chính, bắt buộc trong chương trình


các cấp học, các nghành học nhưng cho đến nay ở một số nơi công tác này vẫn chưa
đáp ứng được yêu cầu của tuổi trẻ học đường về một số mặt như: cơ sở vật chất, chất
lượng chưa đảm bảo, đội ngũ cán bộ giáo viên còn nhiều hạn chế về trình độ chun
mơn, năng lực quản lý còn nhiều yếu kém... Thấy rõ được thực trạng này, Đảng và
Nhà nước đã đề ra một số giải pháp cho công tác GDTC ở tất cả các trường, các cấp,
điều đó được thể hiện trong chỉ thị 36 của ban chấp hành trung ương Đảng: “Hiệu quả
GDTC trong các nhà trường còn thấp, hai nghành GD – ĐT và thể chất thể thao phối
hợp chỉ đạo cải tiến chương trình giảng dạy, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, đào tạo
giáo viên TDTT cho trường học các cấp, tạo điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất để
thực hiện chế độ GDTC ở tất cả các trường học”.
Tuy nhiên, trên thực tế công tác GDTC tại các trường Đại học, Cao đẳng còn
nhiều biến chậm và gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện những định hướng và
giải pháp trên. Còn nhiều trường chưa mạnh dạn thay đổi nội dung và phương pháp

936


vốn đã lạc hậu, cứng nhắc, tuy không sai về kỹ thuật nhưng gây ra sự nhàm chán trong
quá trình giảng dạy của giáo viên và sự tiếp thu của học sinh.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp đọc và phân tích tài liệu có liên quan,
Phương pháp phỏng vấn bằng phiếu, Phương pháp kiểm tra sư phạm, Phương pháp
thực nghiệm sư phạm, Phương pháp toán học thống kê.
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu lựa chọn các bài tập để phát triển thể lực
chung chính khóa cho sinh viên Nam năm nhất Học viện Hàng không Việt Nam sau
một năm học tập.
Khách thể nghiên cứu: Sinh viên Nam năm nhất Khóa 08 (hệ Đại học) Học viện
Hàng khơng Việt Nam.
- Nhóm thực nghiệm: Gồm 50 sinh viên Nam, áp dụng các hệ thống bài tập đã
được lựa chọn và tập luyện trong 1 năm học.

- Nhóm đối chứng: Gồm 50 sinh viên Nam thực hiện theo chương trình học tập
và tập luyện thể lực bình thường theo giáo án của bộ môn đã biên soạn và giảng dạy
từ trước.
2.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

2.1

Thực trạng thể lực chung của sinh viên Nam Học viện Hàng không Việt Nam

Để đánh giá thể lực chung của sinh viên nam Học viện Hàng không Việt Nam
chúng tôi dựa vào 6 test kiểm tra và đánh giá thể lực cho học sinh, sinh viên theo quyết
định số 53/QĐ – BGDĐT ban hành ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
Bảng 1: Thực trạng thể lực chung của sinh viên nam Học viện Hàng không Việt Nam
(n = 100)
STT
1
2
3
4
5
6

CHỈ TIÊU
Lực bóp tay thuận (kg)
Bật xa tại chỗ (cm)
Nằm ngửa gập bụng 30s/ lần
Chạy con thoi 4 x 10m (s)

Chạy 30m XPC
Chạy tùy sức 5 phút (m)

42.7
21.4
216.2
5.2
11.5
1009.7


2.3
1.9
9.5
0.4
0.4
66.3

Cv%
5.4
9.0
4.4
7.3
3.4
6.6


0.01
0.01
0.01

0.01
0.01
0.01

Trong 6 chỉ tiêu thể lực thì có 06 chỉ tiêu các số liệu thu được khá tập trung
(Cv <10%). Số liệu trung bình của các chỉ tiêu quan sát đều có tính đại diện cho trung
bình tổng thể.
Đánh giá, xếp loại thể lực sinh viên Học viện Hàng không Việt Nam.
Sinh viên được xếp loại thể lực theo 3 mức:
- Tốt: Kết quả kiểm tra 6 chỉ tiêu có 3 chỉ tiêu tốt, khơng có chỉ tiêu dưới đạt.
- Đạt: Kết quả kiểm tra 6 chỉ tiêu từ mức đạt trở lên.
- Chưa đạt: Kết quả kiểm tra 6 chỉ tiêu có 1 chỉ tiêu dưới đạt.
937


Bảng 2: Đánh giá, xếp loại phần trăm thể lực chung của sinh viên Học viện Hàng không Việt
Nam theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT

Lứa tuổi

Mức độ xếp hạng

Tốt
Nam
N = 100

Đạt
Chưa đạt

Số lượng

Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %

Tố chuất thê lực chung
Sức
Khéo
Sức mạnh
nhanh
léo
Chạy
Chạy
Nằm
Bật xa
Lực bóp
30m
con thoi
ngửa gập
tại
chỗ
tay thuận
XPC
4x10m
bụng 30
(kg)
(cm)
giây (lần)
(giây)

(giây)
1
46
14
14
83
1%
46%
14%
14%
83%
79
54
73
77
14
79%
54%
73%
77%
14%
20
0
13
0
3
20%
0%
13%
0%

3%

Sức bền
Chạy
tùy sức
5 phút
(giây)
26
26%
58
58%
16
16%

Trên bảng 2 là kết quả đánh giá thể lực chung theo từng tiêu chí của sinh viên
Học viện Hàng không Việt Nam.
Mỗi sinh viên được đánh giá 6 nội dung: Lực bóp tay thuận (kg), Nằm ngửa
gập bụng (lần/30 giây), Bật xa tại chỗ (cm), Chạy 30m XPC (giây), Chạy con thoi
4x10m (giây), Chạy tùy sức 5 phút (m). Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
như sau:
Bảng 3: Kết quả đánh giá, xếp loại thể lực chung của sinh viên Học viện Hàng không Việt Nam
Stt
1

Đối tượng
Nam sinh viên

Số lượng
100


Tốt
18
18%

XẾP LOẠI
Đạt
Chưa Đạt
31
51
31%
51%

Trong số 100 sinh viên Nam được đánh giá xếp loại có 18 em xếp loại Tốt, tỉ
lệ là 18%. Có 31 em xếp loại Đạt, chiếm tỉ lệ là 31%. Có 51 em Chưa đạt, chiếm tỉ lệ
là 51%.
2.2

Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập để phát triển thể lực chung cho sinh
viên Học viện Hàng không Việt Nam

Sau khi đã tổng hợp được 100 bài tập phù hợp cho đối tượng sinh viên Học viện
Hàng không Việt Nam, đề tài tiến hành phỏng vấn 20 chuyên gia gồm Giảng viên các
trường Đại học, Cao đẳng, các chuyên gia lĩnh vực Thể dục Thể thao và các huấn
luyện viên Thể dục Thể thao. Nội dung phỏng vấn là sự đánh giá của các chuyên gia
về mức độ phù hợp của các bài tập thể chất đối với sinh viên Học viện Hàng không
Việt Nam do chúng tôi biên soạn và lựa chọn, nhằm lựa chọn được hệ thống bài tập
có đủ các u cầu cần thiết: tính khách quan, tính thơng báo, độ tin cậy. Mỗi bài tập
có 3 mức độ lựa chọn: Khơng phù hợp, bình thường và phù hợp. Để đánh giá chúng
tôi tiến hành cho điểm các ức đơ khác nhau, trong đó: Khơng phù hợp được 0 điểm,
bình thường được 1 điểm và phù hợp được 2 điểm. Sau đó tính tổng điểm cho từng

động tác để lựa chọn. Kết quả phỏng vấn đã chọn ra 55 bài tập phù hợp cho sinh viên
Học viện Hàng không Việt Nam và ứng dụng thực nghiệm vào chương trình GDTC
chính khóa.
938


Bảng 4: Tổng hợp một số bài tập lựa chọn từ kết quả phỏng vấn
TT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.

23.
24.
25.

2.3

TÊN BÀI TẬP
Chạy đổi hướng theo hiệu lệnh
Chạy con thoi 4x10m
Chạy zích zắc
Chạy bước nhỏ, nghe tín hiệu chạy tăng tốc 30m
Chạy 3000m
Chạy 800m
Chạy 1500m
Chạy bền trên địa hình tự nhiên
Chạy biến tốc các quãng từ 50m từ 3 đến 5 phút
Bật cao tại chỗ liên tiếp
Bật nhảy đổi chân liên tục
Bạt nhảy với tay lên cao
Chống co duỗi tay trên xà kép hoặc trên thành ghế nhựa
Cõng người chạy nhanh 10m
Cõng người đi bộ 50m
Chạy biến tốc 4x50m
Chạy bước nhỏ 30m
Chạy đạp sau 60m
Chạy nâng cao đùi nhanh tại chỗ
Chạy tăng tốc độ chân nhanh dần
Chạy biến tốc 4x50m
Đứng gập thân về trước
Ép dọc, ép ngang

Ngồi thân gập về trước
Quay khớp vai với gậy

Phát triển tố chất
PHVĐ
PHVĐ
PHVĐ
PHVĐ
Sức bền
Sức bền
Sức bền
Sức bền
Sức bền
Sức mạnh
Sức mạnh
Sức mạnh
Sức mạnh
Sức mạnh
Sức mạnh
Sức nhanh
Sức nhanh
Sức nhanh
Sức nhanh
Sức nhanh
Sức nhanh
Mềm dẻo
Mềm dẻo
Mềm dẻo
Mềm dẻo


Đánh giá hiêu quả ứng dụng hệ thống các bài tập phát triển thể lực cho
sinh viên Học viện Hàng không, chúng tôi tiến hành các bước sau:
Bước 1: Kiểm tra lấy số liệu trước thực nghiệm sư phạm.
Bước 2: Áp dụng hệ thống các bài tập thể chất vào thực nghiệm.
Bước 3: Kiểm tra lấy số liệu sau thực nghiệm sư phạm.
2.3.1 Trước thực nghiệm sư phạm

939


1200
1009.64 1009.7

1000
800
600
400
200

218.24214.1
42.69 42.6

21.34 21.4

Lực bóp tay
thuận

Nằm ngửa
gập bụng


5.23 5.2

11.48 11.5

0
Bật xa tại
chỗ

Nhóm thực Nghiệm

Chạy 30m
XPC

Chạy con
thoi 4x10m

Chạy tùy sức
5 phút

Nhóm đối chứng

Như vậy: Từ những kết quả kiểm tra ban đầu (trước thực nghiệm sư phạm),
giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm của sinh viên nam năm nhất Học viện
Hàng Khơng Việt Nam khơng có sự khác biệt đáng kể nào ở các chỉ số biểu thị trình
độ thể lực chung. Điều đó đảm bảo sự tin cậy về trình độ thể lực ban đầu cũng như
giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng tham gia thực nghiệm sư phạm.
2.3.2 Sau thực nghiệm sư phạm
Bảng 5: Kết quả kiểm tra thể lực sinh viên nam nhóm thực nghiệm và đối chứng. Sau thực
nghiệm sư phạm
TT


Nhóm ĐC
n= 50

Nhóm TN
n=50

X

43.6

44.37

±
Cv%

1.8
4.0

21.75
3.94

Chỉ tiêu

1

Lực bóp tay thuận (kg)

X


22.2

22.42

2

Nằm ngửa gập bụng 30 giây (lần)

±
Cv%

1.4
6.5

1.77
7.91

X

220.5

224.86

3

Bật xa tại chỗ (cm)

±
Cv%


8.1
3.7

8.24
3.66

X

4.9

4.68

4

Chạy 30m XPC (giây)

±
Cv%

0.27
6.4

0.3
5.76

X

11.2

10.94


5

Chạy con thoi 4x10m (giây)

±
Cv%

0.3
2.7

0.37
3.36

X

1057.6

1085.8

±
Cv%

51.2
4.8

63.54
5.85

6


940

Chạy tùy sức 5 phút (m)

t

P

4.47

< 0.05

1.18

< 0.05

4.2

< 0.05

4.9

<0.05

6.3

<0.05

4.8


<0.05


1200

1085.8 1057.6

1000
800
600
400

224.86 220.5

200

44.37 43.6 22.42 22.2

11.2

4.86 4.9

10.94

Chạy 30m
XPC

Chạy 4x10m Chạy tùy sức
5 phút


0
Lực bóp tay
thuận

Nằm ngửa
gập bụng

Bật xa tại
chỗ

Nhóm thực nghiệm

Nhóm đối chứng

Như vậy: Từ những kết quả lần 2 (sau thực nghiệm sư phạm), giữa nhóm đối
chứng và nhóm thực nghiệm của sinh viên nam năm nhất Học viện Hàng khơng Việt
Nam đều có sự khác biệt đáng kể ở tất các chỉ số biểu thị trình độ thể lực chung. Trình
độ thể lực chung của sinh viên nam nhóm thực nghiệm và đối chứng sau khi áp dụng
hệ thống bài tập vào chương trình GDTC nội khóa phát triển cao hơn so với nhóm đối
chứng. Điều đó cho thấy, hệ thống bài tập bước đầu đã mang lại hiệu quả cao.
2.3.3 Đánh giá nhịp tăng trưởng của nam sinh viên nhóm thực nghiệm và
nhóm đới chứng sau mợt năm học
Bảng 6: Nhịp độ tăng trưởng đánh giá sự phát triển thể lực của hai nhóm sinh viên nam sau
một năm học
Thực nghiệm
TT TEST

1
2

3
4
5
6

Lực bóp tay thuận (kg)
Bật xa tại chỗ (cm)
Nằm ngửa gập bụng 30 giây (lần)
Chạy 30m XPC (giây)
Chạy con thoi 4x10m (giây)
Chạy tùy sức 5 phút (m)

Đối chứng

X

X

X
TN1
42.69
21.34
218.24
5.23
11.48
1009.64

X
TN2
44.37

22.42
224.86
4.68
10.94
1085.8

W%

X
ĐC1
3.9 42.6
4.9 21.4
3.0 214.1
-11.2 5.2
-4.8 11.5
7.3 1009.7

X
ĐC 2
43.6
22.2
220.5
4.9
11.2
1057.6

W%
2.2
3.7
2.9

- 7.0
-2.1
4.6

Qua bảng 6, cho thấy mức tăng trưởng của nam sinh viên nhóm thực nghiệm
đều tăng. Mức tăng trưởng của các test lần lượt là: Lực bóp tay thuận tăng 3.9%, Bật
xa tại chỗ tăng 4.9%, Nằm ngửa gập bụng 30 giây tăng 3.0%, Chạy 30m XPC tăng 11.2%, Chạy con thoi 4x10m tăng -4.8%, Chạy tùy sức 5 phút tăng 7.3%. Điều này
chứng tỏ sau khi áp dụng hệ thống các bài tập để phát triển thể chất thì thể lực chung
của sinh viên nhóm thực nghiệm đã tăng rõ rệt.

941


Mức tăng trưởng nam sinh viên nhóm đối chứng cũng có tăng nhưng kém hơn
so với mức tăng trưởng của nam sinh viên nhóm thực nghiệm do nhóm đối chứng
khơng áp dụng hệ thống bài tập phát triển thể lực chung.
2.3.4 So sánh các tố chất thể lực chung của sinh viên Học viện Hàng không
Việt Nam với tiêu chuẩn đánh giá thể lực của Bộ Giáo dục & Đào tạo
Sau một năm ứng dụng hệ thống bài tập để phát triển thể lực chung cho sinh
viên Học viện Hàng không Việt Nam (tiến hành thực nghiệm sư phạm). Chúng tôi
tiến hành so sánh các tố chất thể lực chung của sinh viên Học viện Hàng không Việt
Nam với tiêu chuẩn đánh giá thể lực của Bộ Giáo dục & Đào tạo. Số liệu được thể
hiện ở bảng 7.
Bảng 7: So sánh các tố chất thể lực Học viện Hàng không Việt Nam với tiêu chuẩn đánh giá
thể lực của Bộ Giáo dục & Đào tạo sau 1 năm
Stt
1
2
3
4

5
6

Test kiểm tra
Lực bóp tay thuận (kg)
Nằm ngửa gập bụng 30 giây (lần)
Bật xa tại chỗ (cm)
Chạy 30m XPC (giây)
Chạy con thoi 4x10m (giây)
Chạy tùy sức 5 phút (m)

Bộ GDĐT
41.4
17
207
5.7
12.4
950

Học Viện HKVN
44
22.3
222.7
4.8
11.1
1071.7

Như vậy, theo kết quả so sánh tại bảng 3.7 cho thấy: sau khi ứng dụng hệ thống
bài tập để phát triển thể lực chung cho sinh viên Học viện Hàng không Việt Nam (tiến
hành thực nghiệm sư phạm) các yếu tố thể lực của sinh viên Học viện Hàng không

Việt Nam đều có sự tiến triển tương ứng với tiêu chuẩn của Bộ GDĐT.
3.

KẾT LUẬN

Để đánh giá thể lực chung của sinh viên nam Học viện Hàng không Việt Nam
chúng tôi dựa vào 6 test kiểm tra và đánh giá thể lực cho học sinh, sinh viên theo quyết
định số 53/QĐ – BGDĐT ban hành ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
Qua kết quả kiểm tra thể lực chung cho thấy thực trạng thể lực của nam sinh
viên Học viện Hàng không Việt Nam còn thấp so với quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo. Cụ thể là Trong số 100 sinh viên Nam được đánh giá xếp loại có 18 em xếp
loại Tốt, tỉ lệ là 18%. Có 31 em xếp loại Đạt, chiếm tỉ lệ là 31%. Có 51 em Chưa đạt,
chiếm tỉ lệ là 51%. Chỉ số cụ thể các test lực kế tay thuận có giá trị trung bình 42.7kg,
bật xa tại chổ có giá trị trung bình là 216.2cm, chạy 30m XPC có giá trị trung bình
5.2 giây, chạy con thoi 4x10m có giá trị trung bình là 11.5 giây đều có giá trị trung
bình thấp hơn giá trị trung bình người Việt Nam cùng lứa tuổi.
Kết quả kiểm tra thể lực sau 01 năm học tập tại trường cho thấy trình độ thể lực
chung của sinh viên Học viện Hàng không Việt Nam được đánh giá ở mức khá so với
“Quy định về việc đánh giá xếp loại thể lực cho học sinh, sinh viên’’ của Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành ngày 18/09/2008.

942


Các bài tập được lựa chọn và đưa vào thực nghiệm đã có tác dụng phát triển thể
lực chung cho sinh viên các chỉ số thể lực chung của 4 tố chất: sức mạnh, sức nhanh,
sức bền và khéo léo ở nhóm thực nghiệm có sự tăng trưởng tốt, ở mỗi chỉ tiêu, nhịp
tăng trưởng (W%) của nam tăng từ -11.2 đến 7.3. Nhóm đối chứng tăng từ -7.0 đến
4.6 Và nữ sinh viên nhóm thực nghiệm đều vượt trội so với nhóm đối chứng tăng từ 6.5 đến 16.8. Nhóm đói chứng tăng từ -5.2 đến 13.5. Sự khác biệt đều đạt độ tin cậy

thống kê từ mức 0,05 (5%) đến mức 0,01 (1%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết định Số 53/2008/QĐ-BGDĐT, V/v Ban hành quy
chế về công tác GDTC trong nhà trường các cấp.

2.

Dương Nghiệp Chí (2003), Thực trạng thể chất người Việt Nam từ 6 đến 20 tuổi thời điểm
2001, NXB TDTT Hà Nội.

3.

Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Hiệp, Lê Bửu (1983), Lý luận và phương pháp huấn luyện
thể thao, NXB TDTT.

4.

Lê Công Triêm (2002), Một số vấn đề hiện nay của phương pháp dạy học Đại học, NXB
Giáo dục.

5.

Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên (1995), Sinh lý học thể dục thể thao, NXB TDTT, Hà
Nội.

6.

Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thành (1996), Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học

sư phạm, NXB Hà Nội.

7.

Lê Văn Lẫm, Phạm Xuân Thành (2008), Giáo trình TDTT trường học, NXB, Hà Nội.

8.

Nguyễn Trọng Hải, Vũ Đức Thu (2001), Nghiên cứu đánh giá thực trạng phát triển các
tố chất thể lực của sinh viên, Tuyển tập NCKH, GDTC, sức khỏe trong nhà trường các
cấp, NXB TDTT Hà Nội.

9.

Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn và cộng sự (2000), Lý luận và phương pháp TDTT, Nhà
xuất Bản TDTT, Hà Nội.

10. PGS.TS Lâm Quang Thành, TS. Nguyễn Thành Lâm (2010), Đo lường thể thao, tài liệu
giảng dạy dành cho học viên cao học.
11. TS. Nguyễn Đăng Chiêu (2009), Nghiên cứu thực trạng và các giải pháp nâng cao chất
lượng GDTC cho sinh viên một số trường đại học tại TP.HCM, Luận án tiến sĩ.
12. PGS.TS Trịnh Hùng Thanh (2000), Đặc điểm sinh lý các môn thể thao, NXB Hà Nội.
13. Võ Minh Vương (2016), Nghiên cứu lựa chọn các bài tập để phát triển thể lực chung chính
khóa cho sinh viên năm nhất Học viện Hàng không Việt Nam sau một năm học tập, Luận
văn Thạc sĩ.

943




×