XÁC ĐỊNH TEST ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TẬP LUYỆN
CHO ĐỘI TUYỂN THỂ DỤC CỔ ĐỘNG (CHEERLEADING)
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG GIA ĐỊNH,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ThS. Trần Thị Mỹ Xuân, ThS. Vũ Công Trường
Trường Đại học Sư Phạm Thể dục Thể thao Thành Phố Hồ Chí Minh
TĨM TẮT
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học thường quy nhưng đảm bảo hàm lượng
khoa học và tính logic. Cơng trình đã tổng hợp được 30 các test thường được dùng để đánh
giá kết quả tập luyện cho vận động viên thể dục cổ động (cheerleading), thơng qua q trình
chọn lọc, phỏng vấn, kiểm định độ tin cậy thì cơng trình đã xác định được 07 test dùng để đánh
giá kết quả tập luyện cho đội tuyển thể dục cổ động (cheerleading) trường Trung học Phổ
thơng Gia Định, Thành phố Hồ Chí Minh.
Từ khóa: Test, kết quả tập luyện, thể dục cổ động (cheerleading), THPT Gia Định
1.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, sự nghiệp thể dục, thể thao nước ta đã có nhiều tiến
bộ. Thể dục thể thao quần chúng tiếp tục phát triển với nhiều hình thức đa dạng, góp
phần nâng cao sức khoẻ, xây dựng lối sống lành mạnh, cải thiện đời sống văn hoá,
tinh thần của nhân dân. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã không ngừng cải tiến nội dung đổi
mới chương trình, phương pháp giảng dạy thể dục tại các trường phổ thông các cấp
nhằm nâng cao sức khỏe, thành tích học tập và thi đấu của học sinh. Ngồi những mơn
thể thao thơng dụng như: Điền kinh, Bơi lội, Bóng bàn, Bóng đá, Bóng chuyển, Bóng
rổ,... một số mơn thể thao mới cũng được du nhập vào nước ta, nổi bật là môn Thể
dục cổ động (Cheerleading) Cheerleading là một trong những môn thể thao học đường
nổi tiếng của giới học sinh - sinh viên trên toàn thế giới, những màn nhảy cổ động đẹp
mắt, khoẻ khoắn, ấn tượng của Cheerleader có sức lơi cuốn kỳ lạ và ngay lập tức có
thể hâm nóng hàng triệu trái tim ngay cả khi thời tiết băng giá. Hiện Cheerleading đã
khơng cịn xa lạ với giới trẻ Việt Nam thông qua các giải thi đấu Quốc gia U-League
(giải sinh viên văn thể mỹ), cấp thành phố Cheerlading Competition (giải thể dục cổ
động toàn thành), giải Tiếng hát chú ve con và hiện tại cheerleading được đưa vào thi
đấu tại giải TDTT học sinh cấp Thành phố. Chính vì thế nhiều trường THPT hay cao
đẳng, đại học của Việt Nam đều đã có một câu lạc bộ dành riêng cho bộ môn này.
Trong 1 bài biểu diễn của cheerleading thì ln có các phần: cheers (hơ), Jump
(bật nhảy), tumbling (nhào lộn), Toss (tung hứng), Stunts (tháp riêng lẻ), Pyramid
(Tháp liên kết), và dance (nhảy). Với bộ môn này, nguy hiểm là yếu tố thử thách lớn
nhất, tai nạn, chấn thương ln rình rập mọi nơi. Bởi vì hồn tồn thực hiện bằng sức
người, khơng có dụng cụ bảo hộ hay bổ trợ nào. Nguy hiểm nhất vẫn là lúc tung Flyer
lên trên không, độ cao thông thường là 3 mét, các base phải rất tập trung để đón người
rơi xuống đúng vị trí, cịn flyer phải hết sức tự chủ, kiểm sốt cơ thể tốt để khơng rơi
sai vị trí. Vì vậy trong cơng tác huấn luyện, việc xác định các bài tập bổ trợ góp phần
nâng cao hiệu quả tập luyện hạn chế chấn thương là hết sức quan trọng. Cho đến nay
522
việc xác định các bài tập để phát triển thể lực, nâng cao hiệu quả tập luyện và hạn chế
chấn thương chỉ mang tính tự phát, theo kinh nghiệm của từng Huấn luyện viên nên
cịn thiếu tính khoa học, chưa mang lại hiệu quả cao.
Là một giáo viên thể dục kiêm nhiệm huấn luyện viên Cheerleading chúng tơi
muốn góp một phần trong việc nâng cao hiệu quả trong công tác giảng dạy và huấn
luyện. Xuất phát từ những lý do trên nên chúng tôi đã quyết định chọn hướng nghiên
cứu: “Xác định các test đánh giá hiệu quả tập luyện cho đội tuyển thể dục cổ động
(cheerleading) trường Trung học Phổ thơng Gia Định, Thành phố Hồ Chí Minh” từ
đó có những đánh giá và xác định tốt hơn các yếu tố tác động đến công tác huấn luyện
và thành tích.
2.
PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN
Khách thể nghiên cứu là: là 20 vận động viên đội tuyển thể dục cổ động
(cheerleading) trường Trung học Phổ thơng Gia Định, Thành phố Hồ Chí Minh và 18
huấn luyện viên, giáo viên, chuyên gia.
Trong công trình của mình tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu là:
Phương pháp tổng hợp tài liệu: Phương pháp này được sử dụng trong suốt quá
trình nghiên cứu, từ lúc định hướng nghiên cứu đến khi hoàn thành cơng trình nghiên
cứu các tài liệu gồm có các sách, tạp chí chuyên ngành về huấn luyện thể thao, thể
dục cổ động (cheerleading).
Phương pháp phỏng vấn (gián tiếp): Khách thể phỏng vấn là các chuyên gia,
huấn luyện viên có nhiều năm kinh nghiệm trong huấn luyện môn thể dục cổ động
(cheerleading). Đối tượng phỏng vấn là các test đánh giá hiệu quả tập luyện cho đội
tuyển thể dục cổ động (cheerleading) trường Trung học Phổ thông Gia Định, Thành
phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp kiểm tra sư phạm: gồm các test đánh giá kết quả tập luyện cho
đội tuyển thể dục cổ động (cheerleading) trường trung học phổ thông Gia Định, Thành
phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp tốn thống kê: Phương pháp này dùng để xử lý các số liệu thu
được với sự hỗ trợ của chương trình Ms-Excel và SPSS (là viết tắt của Statistical
Package for the Social Sciences).
3.
NỘI DUNG
3.1
Tổng hợp các test đánh giá kết quả tập luyện cho đội tuyển thể dục cổ động
(cheerleading) trường Trung học Phổ thông Gia Định, Thành phố Hồ
Chí Minh
Qua q trình tìm hiểu, tổng hợp, phân tích tài liệu có liên quan, qua quan sát
các buổi tập, qua thực tế tập luyện và huấn luyện cho đội tuyển thể dục cổ động
(cheerleading) trường Trung học Phổ thơng Gia Định, Thành phố Hồ Chí Minh cơng
trình đã tổng hợp được 30 test được sử dụng phổ biến để đánh giá kết quả tập luyện
cho vận động viên thể dục cổ động (cheerleading) tương ứng. Cơng trình tiến hành
phỏng vấn 2 lần bằng phiếu cùng 1 cách đánh giá, trên cùng một hệ thống các test.
Kết quả cuối cùng của phỏng vấn là kết quả tối ưu nhất nếu giữa 2 lần phỏng vấn có
523
sự đồng thuận cao (cả 2 lần phỏng vấn, các test đều đạt 80% ý kiến tán đồng trở lên).
Và kết quả 2 lần phỏng vấn về ý kiến các test đánh giá kết quả tập luyện cho đội tuyển
thể dục cổ động (cheerleading) trường Trung học Phổ thông Gia Định, Thành phố Hồ
Chí Minh được giới thiệu ở bảng 1.
Bảng 1: Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test đánh giá kết quả tập luyện cho đội tuyển thể dục
cổ động (cheerleading) trường THPT Gia Định, TP. Hồ Chí Minh
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
524
TEST
Bật tách chân chữ V gập thân 15 giây
(lần)
Bật khép chân gập thân 15 giây (lần)
Bật cossack 15 giây (lần)
Bật liên tục tách chân, khép chân và
cossack 15 giây (lần)
Lộn chống nghiêng 15 giây (lần)
Lộn chống trước 30 giây (lần)
Lộn chống sau 30 giây (lần)
Santo trước 30 giây (lần)
Santo sau 30 giây (lần)
Santo xoắn 3600 30 giây (lần)
Hai base đỡ 1 flyer bằng hai (s)
Một base đỡ 1 flyer bằng hai tay lên
cao tay (s)
Một base đỡ 1 flyer bằng một tay lên
cao tay (s)
Flyer đứng trên tháp thực hiện hai chân
đứng khép thẳng (Cupie) (s)
Flyer đứng trên tháp thực hiện một
chân thẳng một chân co ngang gối
(Liberty) (s)
Flyer đứng trên tháp thực hiện thăng
bằng trước (Front/ Heel Stretch) (s)
Flyer đứng trên tháp thực hiện thăng
bằng sau (Arabesque) (s)
Flyer đứng trên tháp thực hiện thăng
bằng ngang (Scale) (s)
Flyer đứng trên tháp thực hiện tư thế bọ
cạp (Scorpion) (s)
Flyer đứng trên tháp thực hiện tư thế
giương cung (Bow and Arrow) (s)
Base tung flyer bật thẳng (Straight
Ride) 15 giây (lần)
Base tung flyer bật tách chân chữ V
gập thân (Toe touch) 15 giây (lần)
Base tung flyer bật khép chân gập thân
(Pike) (lần)
Kết quả phỏng vấn
Lần 1(n=18)
Lần 2(n=18)
Không
Không
Đồng ý
Đồng ý
đồng ý
đồng ý
n
%
n
%
n
%
n
%
15
83.3
3
16.7
17
94.4
1
5.6
16
17
88.9
94.4
2
1
11.1
5.6
16
14
88.9
77.8
2
4
11.1
22.2
14
77.8
4
22.2
13
72.2
5
27.8
16
14
14
14
14
10
12
88.9
77.8
77.8
77.8
77.8
55.6
66.7
2
4
4
4
4
8
6
11.1
22.2
22.2
22.2
22.2
44.4
33.3
17
15
14
13
15
11
12
94.4
83.3
77.8
72.2
83.3
61.1
66.7
1
3
4
5
3
7
6
5.6
16.7
22.2
27.8
16.7
38.9
33.3
15
83.3
3
16.7
16
88.9
2
11.1
13
72.2
5
27.8
14
77.8
4
22.2
13
72.2
5
27.8
14
77.8
4
22.2
12
66.7
6
33.3
14
77.8
4
22.2
12
66.7
6
33.3
13
72.2
5
27.8
12
66.7
6
33.3
13
72.2
5
27.8
16
88.9
2
11.1
15
83.3
3
16.7
13
72.2
5
27.8
14
77.8
4
22.2
14
77.8
4
22.2
17
94.4
1
5.6
15
83.3
3
16.7
13
72.2
5
27.8
15
83.3
3
16.7
16
88.9
2
11.1
17
94.4
1
5.6
13
72.2
5
27.8
24
25
26
27
28
29
30
Base tung flyer bật co 1 chân (Pretty
girl) 15 giây (lần)
Base tung flyer bật căng thân chữ X
(X- out) 15 giây (lần)
Base tung flyer bật xoắn 3600 15 giây
(lần)
Purpee 1 phút (lần)
Nghe đoạn nhạc 2 phút và đếm nhịp
(lần)
Bật khống chế 15 giây (lần)
Thực hiện 1 đoạn vũ đạo quy định (lần)
15
83.3
3
16.7
12
66.7
6
33.3
11
61.1
7
38.9
14
77.8
4
22.2
16
88.9
2
11.1
17
94.4
1
5.6
12
66.7
6
33.3
14
77.8
4
22.2
11
61.1
7
38.9
12
66.7
6
33.3
10
10
55.6
55.6
8
8
44.4
44.4
12
11
66.7
61.1
6
7
33.3
38.9
Qua bảng 1 cho thấy: Huấn luyện viên, Giảng viên, nhà quản lý có sự nhất trí
cao về ý kiến trả lời. Theo phương pháp luận đã trình bày ở trên các test trong phỏng
vấn chiếm tỷ lệ 80% trên tổng số phiếu ở mức rất có ý nghĩa được tiếp tục đưa vào
nghiên cứu ở bước tiếp theo. Cơng trình tiến hành kiểm đinh Wilcoxon để đảm bảo
có sự đồng nhất ý kiến giữa 2 lần phỏng vấn. Kết quả kiểm định được trình bày qua
bảng 2:
Bảng 2: Kết quả kiểm đinh Wilcoxon giữa 2 lần phỏng vấn
Test Statisticsa
lan2 - lan1
-1.332b
.183
Z
Asymp. Sig. (2-tailed)
Giả thiết H0: Hai trị trung bình của 2 tổng thể là như nhau.
Từ kết quả trên, ta thấy mức ý nghĩa quan sát của kiểm định giữa 2 lần phỏng
vấn test là sig. = 0.183 > 0.05 (ngưỡng xác suất thống kê có ý nghĩa tại P = 0.05).
Do đó ta chấp nhận giả thiết H0.
Kết luận rút ra: theo kiểm định Wilcoxon, có tính trùng hợp và ổn định giữa
2 lần phỏng vấn.
Ngoài ra qua bảng 3, ta thấy mức ý nghĩa quan sát của kiểm định giữa 2 lần phỏng
vấn của 7 test là sig. > 0.05. Theo kết quả kiểm định Wilcoxon giữa hai lần phỏng vấn có
tính trùng hợp và ổn định (hay nói cách khác là khơng có sự khác biệt về mặt thống kê)
giữa 2 lần phỏng vấn của 7 nội dung với mức ý nghĩa p >0.05.
Bảng 3: Kết quả kiểm đinh Wilcoxon của 07 Test
TT
1
2
3
4
5
6
7
Nội dung
Bật tách chân chữ V gập thân 15 giây (lần)
Bật khép chân gập thân 15 giây (lần)
Lộn chống nghiêng 15 giây (lần)
Một base đỡ 1 flyer bằng hai tay lên cao tay (s)
Flyer đứng trên tháp thực hiện thăng bằng ngang (Scale) (s)
Base tung flyer bật tách chân chữ V gập thân (Toe touch)
15 giây (lần)
Base tung flyer bật xoắn 3600 15 giây (lần)
-1.342b
-0.000b
-1.342b
-1.342b
-1.342b
Asymp. Sig.
(2-tailed)
0.180
1.000
0.180
0.180
0.180
-1.342b
0.180
-1.342b
0.180
Z
525
Như vậy, qua phỏng vấn theo nguyên tắc đã đề ra cơng trình đã chọn được 07
test đánh giá kết quả tập luyện cho đội tuyển thể dục cổ động (cheerleading) trường
Trung học Phổ thông Gia Định, Thành phố Hồ Chí Minh có phiếu đồng ý cao ở cả hai
lần phỏng vấn như sau:
(1) Bật tách chân chữ V gập thân 15 giây (lần)
(2) Bật khép chân gập thân 15 giây (lần)
(3) Lộn chống nghiêng 15 giây (lần)
(4) Một base đỡ 1 flyer bằng hai tay lên cao tay (s)
(5) Flyer đứng trên tháp thực hiện thăng bằng ngang (Scale) (s)
(6) Base tung flyer bật tách chân chữ V gập thân (Toe touch) 15 giây (lần)
(7) Base tung flyer bật xoắn 3600 15 giây (lần)
Tóm lại: Qua 2 bước lựa chọn, phỏng vấn cơng trình đã xác định được hệ thống
gồm 07 test dùng để đánh giá kết quả tập luyện cho đội tuyển thể dục cổ động
(cheerleading) trường Trung học Phổ thơng Gia Định, Thành phố Hồ Chí Minh.
3.2
Kiểm tra độ tin cậy của test dùng để đánh giá kết quả tập luyện cho đội
tuyển thể dục cổ động (cheerleading) trường Trung học Phổ thông Gia
Định, Thành phố Hồ Chí Minh.
Độ tin cậy là mức độ phù hợp để có thể khẳng định rằng kết quả đo lường được
(qua test) phản ánh trạng thái thực của một dấu hiệu nào đó của đối tượng nghiên cứu
trong cùng một điều kiện. Độ tin cậy của test được xác định bởi mức độ tương đồng
của kết quả thực hiện lặp lại test trên cùng một đối tượng, trong cùng một điều kiện.
Theo TS Đỗ Vĩnh, Trịnh Hữu Lộc: “Dùng phương pháp test lặp lại (retest) đánh
giá mức độ tương đồng hay mức độ tương quan giữa hai lần lặp lại test. Lần thứ nhất
(test) lần thứ hai (retest) được tiến hành trong cùng một điều kiện; cùng một đối tượng;
khoảng nghỉ giữa hai lần thực hiện đủ để nghiệm thể hồi phục hồn tồn… Khoảng
nghỉ thích hợp thường từ 1 đến 7 ngày, sau đó so sánh hai tập hợp kết quả thu được
(test và retest) thơng qua phân tích tương quan bằng phương pháp Pearson.” [5]
Độ tin cậy của test được chia thành các mức sau:
r < 0,7: Không dùng được.
0,7 ≤ r < 0,8: Độ tin cậy yếu.
0,8< r ≤ 0,9: Độ tin cậy trung bình.
0,9< r ≤ 0,95: Độ tin cậy cao.
0,95< r ≤ 1: Độ tin cậy rất cao.
Một test dùng để đánh giá đối tượng nghiên cứu khi và chỉ khi nó đảm bảo độ
tin cậy. Để xác định độ tin cậy của 07 test đánh giá kết quả tập luyện cho đội tuyển
thể dục cổ động (cheerleading) trường Trung học Phổ thông Gia Định, Thành phố Hồ
Chí Minh. Chúng chúng tơi tiến hành kiểm tra khách thể nghiên cứu, kiểm tra 2 lần
trong vòng 07 ngày, các điều kiện kiểm tra giữa 2 lần là như nhau. Kết quả kiểm tra
độ tin cậy của các test được giới thiệu ở bảng 4.
526
Nếu hệ số tương quan r ≥ 0.8 thì test có độ tin cậy.
Nếu hệ số tương quan r < 0.8 thì test khơng có độ tin cậy.
Bảng 4: Kết quả kiểm tra độ tin cậy của các test đánh giá kết quả tập luyện cho đội tuyển thể
dục cổ động (cheerleading) trường Trung học Phổ thông Gia Định, Thành phố Hồ Chí Minh
thơng qua test lặp lại (Retest)
STT
1
2
3
4
5
6
7
Ban đầu
Test
Bật tách chân chữ V gập thân 15
giây (lần)
Bật khép chân gập thân 15 giây
(lần)
Lộn chống nghiêng 15 giây (lần)
Một base đỡ 1 flyer bằng hai tay
lên cao tay (s)
Flyer đứng trên tháp thực hiện
thăng bằng ngang (Scale) (s)
Base tung flyer bật tách chân chữ
V gập thân (Toe touch) 15 giây
(lần)
Base tung flyer bật xoắn 3600 15
giây (lần)
Retest
(lần 2)
r
P
1.0
0.92
< 0.05
5.95
0.9
0.82
< 0.05
0.9
10
0.8
0.87
< 0.05
10.05
2.0
10.4
1.8
0.82
< 0.05
8.2
1.2
8.2
1.2
0.86
< 0.05
1.95
0.7
2
0.7
0.85
< 0.05
1.9
0.7
1.9
0.8
0.82
< 0.05
X
δ
X
δ
5.9
0.9
5.75
5.95
0.9
10
Qua bảng 4 cho thấy hệ số tin cậy giữa hai lần kiểm tra các test đánh giá kết
quả tập luyện cho đội tuyển thể dục cổ động (cheerleading) trường Trung học Phổ
thông Gia Định, Thành phố Hồ Chí Minh có r tính từ 0.82 đến 0.92 (với P<0.05). Như
vậy các test đánh giá kết quả tập luyện cho đội tuyển thể dục cổ động (cheerleading)
trường Trung học Phổ thơng Gia Định, Thành phố Hồ Chí Minh có độ tin cậy ở mức
trung bình và mức cao. Điều này cho thấy hệ thống các test trên điều có đủ độ tin cậy
và có tính khả thi để đánh giá kết quả tập luyện cho đội tuyển thể dục cổ động
(cheerleading) trường Trung học Phổ thông Gia Định, Thành phố Hồ Chí Minh
Như vậy qua các bước nghiên cứu cơng trình đã chọn ra được 07 test dùng để
đánh giá kết quả tập luyện cho đội tuyển thể dục cổ động (cheerleading) trường Trung
học Phổ thông Gia Định, Thành phố Hồ Chí Minh.
4.
KẾT LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu nhóm tác giả đã xác định được 07 test dùng để đánh
giá kết quả tập luyện cho đội tuyển thể dục cổ động trường Trung học Phổ thông Gia
Định, Thành phố Hồ Chí Minh đảm bảo ý nghĩa thực tiễn và hàm lượng khoa học là:
(1) Bật tách chân chữ V gập thân 15 giây (lần)
(2) Bật khép chân gập thân 15 giây (lần)
(3) Lộn chống nghiêng 15 giây (lần)
(4) Một base đỡ 1 flyer bằng hai tay lên cao tay (s)
527
(5) Flyer đứng trên tháp thực hiện thăng bằng ngang (Scale) (s)
(6) Base tung flyer bật tách chân chữ V gập thân (Toe touch) 15 giây (lần)
(7) Base tung flyer bật xoắn 3600 15 giây (lần)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Điều lệ giải thể dục Aerobic – Aerobic dance – Thể dục cổ động cúp Milo lần II – năm
2018
2.
Lại Phụng Thư (2015), “Nghiên cứu ứng dụng một số bài tập nhằm nâng cao thể lực cho
các nữ vận động viên Aerobic Gymnastics lứa tuổi 9 – 11 của Thành Phố Hồ Chí Minh”,
Luận văn thạc sĩ trường ĐH TDTT TP. HCM.
3.
Lê Minh Thiên (2015), "Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá hình thái, chức năng, thể lực và
tâm lý cho vận động viên nam đội tuyển Thể dục dụng cụ thành phố Hồ Chí Minh lứa tuổi
9 – 10 sau một năm tập luyện". Luận văn thạc sĩ trường ĐH TDTT TP. HCM.
4.
Hồng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc, “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS” NXB
Hồng Đức.
5.
Đỗ Vĩnh - Trịnh Hữu Lộc (2010), “Giáo trình Đo lường thể thao”, NXB TDTT.
6.
Đỗ Vĩnh, Nguyễn Quang Vinh, Nguyễn Thanh Đề (2016), “Giáo trình Lý thuyết và
phương pháp nghiên cứu khoa học thể dục thể thao”, Nxb Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí
Minh.
7.
Đỗ Vĩnh – Huỳnh Trọng Khải (2010), Thống kê học trong TDTT, NXB TDTT.
8.
528