NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN TEST ĐÁNH GIÁ
TRÌNH ĐỘ THỂ LỰC CHUYÊN MÔN CỦA NAM SINH VIÊN
CẦU LÔNG NĂM THỨ BA TRƯỜNG ĐẠI HỌC
THỂ DỤC THỂ THAO ĐÀ NẴNG
ThS. Lê Thị Kim Anh, ThS.Trần Ngọc Hải, ThS. Phan Thị Bích Ngọc
Trường Đại học TDTT Đà Nẵng
TĨM TẮT
Trên cơ sở phân tích các tố chất thể lực đặc trưng của nam sinh cầu lông năm ba trường
Đại học TDTT Đà Nẵng, chúng tơi đã tiến hành lựa chọn Test đánh giá trình độ thể lực. Đồng
thời sử dụng phương pháp toán thống kê để chứng minh độ tin cậy, tính thơng báo của các test
đã lựa chọn và so sánh với sinh viên cầu lơng năm cuối.
Từ khóa: Đánh giá thể lực, sinh viên cầu lông
1.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Kiểm tra đánh giá thể lực là nội dung quan trọng trong công tác giảng dạy và
huấn luyện các mơn thể thao nói chung và mơn cầu lơng nói riêng. Với nhận thức đó,
hàng năm sinh viên chuyên ngành cầu lông trường Đại học TDTT Đà Nẵng luôn được
tổ chức kiểm tra đánh giá hoạt động phát triển thể lực, đặc biệt là thể lực chun mơn.
Song vì nhiều lý do nên việc kiểm tra thể lực mới chỉ bao gồm một, hai bài tập có tính
đại diện. Trên thực tế tố chất thể lực chuyên môn cầu lông rất đa dạng. Năng lực từng
tố chất này của sinh viên đến đâu? Tố chất nào được hồn thiện? Tố chất nào cịn hạn
chế? Khả năng tố chất ở từng năm học như thế nào? Vào giai đoạn cuối khóa mức độ
các tố chất ra sao?... Những câu hỏi trên nếu được làm sáng tỏ sẽ là những cơ sở quan
trọng cho việc hồn thiện cơng tác đào tạo môn chuyên ngành cầu lông trong nhà trường
nói chung và cơng tác huấn luyện thể lực chun mơn cầu lơng nói riêng. Với nhận thức
trên chúng tơi triển khai thực hiện đề tài: “Nghiên cứu lựa chọn test đánh giá trình độ
thể lực chun mơn của nam sinh viên chuyên ngành cầu lông năm thứ ba Trường
Đại học Thể dục thể thao Đà Nẵng”. Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
sau: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp
quan sát sư phạm; Phương pháp kiểm tra sư phạm; Phương pháp toán học thống kê.
Khách thể nghiên cứu của đề tài gồm các chuyên gia, huấn luyện viên, giảng viên giảng
dạy và sinh viên; Chủ thể nghiên cứu là lựa chọn Test đánh giá trình độ thể lực chuyên
môn cho nam sinh viên chuyên ngành cầu lông năm ba trường Đại học TDTT Đà Nẵng.
2.
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
2.1
Nghiên cứu lựa chọn các test đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho nam
sinh viên chuyên ngành cầu lông năm ba trường Đại học TDTT Đà Nẵng
Qua tham khảo các tài liệu chuyên môn của các tác giả trong và ngồi nước có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu, đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho nam sinh
viên chuyên ngành cầu lông…chúng tôi đã lựa chọn được một số test đánh giá trình
độ thể lực cho đối tượng nghiên cứu: Sức mạnh đặc trưng trong môn cầu lông; Sức
nhanh chuyên môn trong môn cầu lông; Sức bền chuyên môn trong cầu lông; Năng
lực phối hợp vận động.
444
Để biết được trong thực tiễn hoạt động giảng dạy và huấn luyện việc sử dụng
các tố chất đặc trưng trong môn cầu lông như thế nào, chúng tôi tiến hành phỏng vấn
các huấn luyện viên, giảng viên đang trực tiếp làm công tác giảng dạy huấn luyện cầu
lông. Kết quả thu được trong quá trình phỏng vấn được trình bày ở bảng 1:
Bảng 1: Kết quả phỏng vấn về việc xác định các tố chất đặc trưng nhất trong môn cầu lông
TT
Tố chất
1
Sức mạnh
2
Sức nhanh
3
Sức bền
4
Năng lực
phối hợp
vận động
Các tố chất
đặc trưng
- Sức mạnh đơn thuần
- Sức mạnh tuyệt đối
- Sức mạnh bột phát
- Sức mạnh tương đối
- Sức mạnh tốc độ
- Sức nhanh phản ứng
- Sức nhanh động tác
- Sức bền mạnh
- Sức bền nhanh
- Năng lực liên kết
- Năng lực định hướng
- Năng lực thăng bằng
- Năng lực thích ứng
- Cịn test nào khác nữa
Ý kiến chun gia (n = 24)
Rất
Quan
Không
quan
trọng
quan
trọng
vừa
trọng
5
6
13
0
8
16
13
6
8
3
5
16
24
0
0
23
1
0
12
10
2
21
1
0
22
2
0
20
4
0
13
6
5
12
7
5
21
2
1
0
0
0
Trên cơ sở lý luận kết hợp với việc phỏng vấn các chuyên gia, chúng tôi nhận
thấy rằng các tố chất chuyên môn đặc trưng nhất trong môn cầu lông bao gồm các tố
chất sau: 1. Sức mạnh tốc độ; 2. Sức nhanh phản ứng vận động; 3. Sức bền mạnh; 4.
Sức bền nhanh; 5. Năng lực liên kết vận động; 6. Năng lực thích ứng.
2.2
Thực trạng công tác huấn luyện và kiểm tra đánh giá thể lực chuyên môn
cho sinh viên chuyên ngành cầu lông trường Đại học TDTT Đà Nẵng
Bằng phương pháp quan sát sư phạm, chúng tôi trực tiếp quan sát các giờ học
và tập luyện của sinh viên chuyên ngành cầu lông, kết hợp với việc trực tiếp phỏng
vấn các sinh viên này về việc giáo dục các tố chất thể lực chuyên mơn trong giờ học
chính khóa và trong các giờ ngoại khóa. Kết quả thu được cho thấy:
+ Trong các giờ học chính khóa ln có một quỹ thời gian dành cho hoạt động
phát triển các tố chất thể lực, nội dung các bài tập thể lực tương đối đa dạng, quán
xuyến hầu hết các mặt của thể lực chuyên môn.
+ Năm học thứ hai và đặc biệt là năm học thứ ba, công tác giáo dục thể lực
chuyên môn trong và ngoài giờ học được đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên sang đến năm
thứ tư do nhiều nguyên nhân (chủ quan + khách quan) như: thực tập cuối khóa, làm
đề tài tốt nghiệp, chuẩn bị ôn thi tốt nghiệp... Nên cơng tác phát triển thể lực chun
mơn có phần bị hạn chế. Tuyệt đại đa số ý kiến trả lời phỏng vấn đều cho rằng: trình
độ thể lực chun mơn của sinh viên chuyên ngành cầu lông lên đến mức đỉnh cao
nhất là ở năm học thứ ba.
445
+ Kết quả trao đổi, phỏng vấn kết hợp với nghiên cứu biên bản kiểm tra kết quả
học tập hàng năm của sinh viên chuyên ngành cầu lông cho thấy: Hàng năm bộ môn
cầu lông đều tổ chức hoạt động kiểm tra, đánh giá trong đó có nội dung kiểm tra thể
lực chun mơn. Song vì nhiều lý do, nên trong tất cả các lần kiểm tra bộ môn chỉ sử
dụng một, hai bài tập có tính đại diện để đánh giá trình độ thể lực chun mơn của
sinh viên. Chúng tôi cho rằng cần phải làm chi tiết hơn nữa công tác kiểm tra, đánh
giá. Muốn vậy trước tiên phải xác định được các bài kiểm tra thích hợp (còn gọi là
test đánh giá).
2.3
Lựa chọn các test đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho sinh viên
chuyên ngành cầu lông
Xác định nguyên tắc lựa chọn các test:
- Nguyên tắc 1: Các test được lựa chọn phải đảm bảo tính định hướng của hoạt
động nghiên cứu, ở đây test nhằm đánh giá trình độ thể lực chun mơn cho sinh viên
chuyên ngành cầu lông trường ĐH TDTT Đà Nẵng.
- Nguyên tắc 2: Việc lựa chọn test phải đảm bảo độ tin cậy và mang tính thơng
báo cần thiết đối với đối tượng nghiên cứu. Muốn vậy test phải dễ làm, dễ lấy số liệu,
điều kiện kiểm tra ổn định...
- Nguyên tắc 3: Các test được lựa chọn phải phù hợp với đặc điểm đối tượng,
điều kiện thực hiện của công tác giảng dạy và huấn luyện.
Kết quả lựa chọn các test: Thơng qua việc tìm hiểu, thu thập, phân tích các tài
liệu chúng tơi hệ thống được những test có đủ độ tin cậy và tính thơng báo cao, đó là
các test sau: Test đánh giá sức mạnh tốc độ; Test đánh giá sức nhanh phản ứng vận
động; Test đánh giá sức bền mạnh; Test đánh giá sức bền nhanh; Test đánh giá năng
lực liên kết vận động; Test đánh giá năng lực thích ứng. Kết quả phỏng vấn được trình
bày ở bảng 2.
Bảng 2: Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho sinh
viên chuyên ngành viên cầu lông
TT
Tố chất
1
Sức mạnh
tốc độ
2
Sức nhanh
phản ứng
vận động
3
Sức bền
mạnh
4
Sức bền
nhanh
446
Nội dung các test
- Nhảy dây 2 phút
- Bật nhảy đập cầu có phụ trọng 1kg
- Bật nhảy xa tại chỗ
- Bắt bóng nhỏ
- Di chuyển nhặt cầu 6 điểm trên sân
theo khẩu lệnh.
- Di chuyển đánh cầu toàn sân
- Chạy 3000m
- Ba bước bật nhảy đập cầu
- Nằm ngửa hai tay sau gáy gập thân
- Di chuyển lên xuống 1 phút
- Di chuyển tam giác đánh cầu trên lưới
- Chạy biến tốc
Đồng ý sử
dụng
n
%
14
58.33
24
100
10
41.67
13
54.16
22
91.66
Không
đồng ý
n
%
10
41.67
0
0
14
58.33
11
45.84
2
8.34
15
14
23
12
24
16
9
9
10
1
12
0
8
15
62.5
58.33
95.8
50
100
66.66
37.5
37.5
41.67
4.2
50
0
33.34
62.5
5
Năng lực
liên kết
vận động
6
Năng lực
cảm ứng
- Lùi bật nhảy dập cầu dọc biên
- Phông cầu cao sâu kết hợp đập cầu
chéo sân
- Phối hợp đập cầu dọc biên và bỏ nhỏ
chéo lưới
- Phông cầu cao sâu kết hợp chém cầu
- Cịn test nào nữa khơng
23
12
95.8
50
1
12
4.2
50
24
100
0
0
15
0
62.5
0
9
0
37.5
0
Kiểm nghiệm độ tin cậy và tính thơng báo của các test lựa chọn:
Bằng cách kiểm tra test trên đối tượng nghiên cứu hai lần, với khoảng cách thời
gian là năm ngày, thời điểm kiểm tra và điều kiện kiểm tra như nhau. So sánh hai kết
quả theo phương pháp tự đối chiếu, mức độ khác biệt của chỉ số so sánh sẽ nói lên độ
tin cậy của số liệu kiểm tra. Kết quả so sánh được thể hiện tại bảng 3 dưới đây:
Bảng 3: So sánh kết quả giữa hai lần dùng test kiểm tra trên đối tượng nghiên cứu
TT
1
2
3
4
5
6
Các test
Bật nhảy đập cầu có phụ trọng 1 kg (sl/30s).
Di chuyển nhặt cầu 6 điểm trên sân theo khẩu lệnh (sl/30s).
Ba bước bật nhảy đập cầu 1 phút.
Di chuyển lên xuống 1 phút.
Lùi bật nhảy đập cầu dọc biên (10 lần).
Phối hợp đập cầu dọc biên và bỏ nhỏ chéo lưới (10 lần).
Nam sinh viên chuyên
ngành cầu lông
t
P
1.01
> 0.05
1.05
> 0.05
0.98
> 0.05
0.87
> 0.05
1.12
> 0.05
1.04
> 0.05
Qua bảng 3 cho thấy: ở tất cả 6 test đều có ttính < tbảng = 2.08 (P = 0.05), do
đó sự khác biệt kết quả giữa các lần kiểm tra đều khơng có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất
P > 0.05. Các test lựa chọn đảm bảo độ tin cậy.
Kết quả thể hiện mối tương quan thuận và đủ mạnh (r ≥ 0.8) sẽ cho phép kết
luận test lựa chọn đảm bảo độ tin cậy và tính thơng báo. Kết quả mối tương quan được
thể hiện tại bảng 4.
Bảng 4: Mối tương quan giữa chỉ số các test với điểm thực hành môn chuyên ngành năm thứ
ba của đối tượng nghiên cứu
TT
1
2
3
4
5
6
Các test
Bật nhảy đập cầu có phụ trọng 1 kg (sl/30s).
Di chuyển nhặt cầu 6 điểm trên sân (sl/30s).
Ba bước bật nhảy đập cầu 1 phút.
Di chuyển lên xuống 1 phút.
Lùi bật nhảy đập cầu dọc biên (10 lần).
Phối hợp đập cầu dọc biên và bỏ nhỏ chéo lưới (10 lần).
Nam sinh viên chuyên
ngành cầu lông
r
P
0.82
< 0.01
0.83
< 0.01
0.81
< 0.01
0.90
< 0.01
0.88
< 0.01
0.92
< 0.01
447
Qua bảng 4 cho thấy: Cả 6 test đều có r ≥ 0.8, chứng tỏ rằng: Cả 6 test đều đảm
bảo độ tin cậy và tính thơng báo. Các test này có thể sử dụng trong việc đánh giá trình
độ thể lực chuyên môn cho sinh viên chuyên ngành cầu lông Trường Đại học Thể dục
thể thao Đà Nẵng.
Từ kết quả phỏng vấn ở bảng trên cho thấy: Đánh giá tố chất chun mơn cầu
lơng, có những test sau đây đại đa số các HLV, GV môn cầu lông ưu tiên lựa chọn.
1. Bật nhảy đập cầu có phụ trọng 1kg: 100%
2. Di chuyển nhặt cầu 6 điểm trên sân: 91.66%
3. Ba bước bật nhảy đánh cầu: 95.8%
4. Di chuyển lên xuống lưới: 100%
5. Lùi bật nhảy đập cầu dọc biên: 95.8%
6. Phối hợp đập cầu dọc biên và bỏ nhỏ chéo lưới: 100%
2.4
Ứng dụng các Test đã lựa chọn để đánh giá trình độ thể lực chuyên môn
trên nam sinh viên chuyên ngành cầu lông năm ba trường Đại học TDTT
Đà Nẵng
Để xác định thành tích của nam sinh viên chuyên ngành cầu lông năm ba với
các test đã lựa chọn, chúng tôi tiến hành kiểm tra sư phạm cho toàn bộ 22 nam sinh
viên này.
Kết quả kiểm tra được trình bày ở bảng 5.
Bảng 5: Kết quả kiểm tra trình độ thể lực chun mơn (bằng các test đã lựa chọn) cho nam
sinh viên chuyên ngành cầu lông năm ba trường Đại học TDTT Đà Nẵng (n=22)
TT
1
2
3
4
5
6
Test
Bật nhảy đập cầu có phụ trọng 1kg (sl/30s)
Di chuyển nhặt cầu 6 điểm trên sân theo khẩu lệnh (sl/30s).
Ba bước bật nhảy đập cầu (sl/60s)
Di chuyển lên xuống (sl/60s)
Lùi bật nhảy đập cầu dọc biên (10 lần)
Phối hợp đập cầu dọc biên và bỏ nhỏ chéo lưới (10 lần)
x
12.5
14.5
21
15.8
8.7
8.5
0.56
1.41
1.48
0.54
1.52
1.41
2.4.1 So sánh thành tích của nam sinh viên chun ngành cầu lơng năm thứ ba
với nam sinh viên phổ tu cầu lông cuối năm thứ tư đã đạt đẳng cấp III VĐV cầu lơng
Để có được kết luận về trình độ thể lực chuyên môn của nam sinh viên chuyên
ngành cầu lông năm thứ ba, trước tiên chúng tôi cho đối chiếu thành tích của đối tượng
nghiên cứu với nam sinh viên phổ tu năm thứ tư vừa được công nhận đẳng cấp III
VĐV cầu lông. Muốn vậy chúng tôi so sánh hai số trung bình quan sát. Mức độ khác
biệt được thể hiện qua bảng số liệu và biểu đồ minh hoạ dưới đây.
448
Bảng 6: Kết quả so sánh thành tích giữa nam sinh viên chuyên ngành cầu lông năm thứ ba với
nam sinh viên phổ tu cầu lông năm thứ tư đã đạt đẳng cấp III VĐV cầu lông
TT
1
2
3
4
5
6
Test
Bật nhảy đập cầu có phụ trọng 1 kg (sl/30s)
Di chuyển nhặt cầu 6 điểm trên sân theo khẩu
lệnh của giáo viên (sl/30s).
Ba bước bật nhảy đập cầu 1phút (sl/60s)
Di chuyển lên xuống (sl/30s)
Lùi bật nhảy đập cầu dọc biên (10 lần)
Phối hợp đập cầu dọc biên và bỏ nhỏ chéo
lưới (10 lần)
Năm 3
n = 22
Năm 4
n= 28
x
x
t
p
12.5
9.8
4.23
< 0.01
14.5
11.6
3.97
< 0.01
21
15.8
8.7
17
12.5
6.3
4.01
4.64
4.38
< 0.01
< 0.01
< 0.01
8.6
6.2
4.41
< 0.01
25
21
20
17
14.5
15
12.5
15.8
12.5
11.6
9.8
8.7
10
8.6
6.3
6.2
5
0
Test 1
Test 2
Test 3
Sinh viên Năm 3
Test 4
Test 5
Test 6
Sinh viên Phổ tu Năm 4
Biểu đồ 1: Biểu đồ so sánh thành tích của nam sinh viên cầu lơng năm thứ ba
và nam sinh viên phổ tu cầu lông năm thứ tư đã đạt đẳng cấp III
Qua kết quả thu được ở bảng 6 và biểu đồ so sánh thành tích của nam sinh viên
ĐH cầu lông, chúng tôi rút ra nhận xét sau:
+ Ở hầu hết các nội dung kiểm tra, thành tích của nam sinh viên chun ngành
cầu lơng cuối năm thứ ba đều vượt trội so với nam phổ tu cầu lông cuối năm thứ tư
đã đạt đẳng cấp III VĐV cầu lông.
+ Tất cả các test đều có ttính > tbảng = 2.576 (P = 0.01), do đó mức độ khác
biệt giữa trình độ thể lực chun môn của nam sinh viên chuyên ngành cầu lông năm
ba và nam phổ tu cầu lông năm 4 đạt đẳng cấp ba là rất có ý nghĩa (P ≤ 0.01)
* Như vậy: Trình độ thể lực chun mơn của nam sinh viên chuyên ngành cầu
lông năm thứ ba cao hơn hẳn so với nam sinh viên phổ tu cầu lông cuối năm thứ tư đã
đạt đẳng cấp III. Kết quả này phù hợp với kết quả phỏng vấn và kết quả quan sát ở
nhiệm vụ 1.
449
2.4.2 So sánh thành tích của nam sinh viên chuyên ngành cầu lông năm thứ
ba với nam năm thứ tư đã đạt đẳng cấp II VĐV cầu lơng
Để có kết luận chính xác, sâu sắc hơn về trình độ thể lực chuyên môn của nam
sinh viên chuyên ngành cầu lông cuối năm thứ ba, chúng tôi tiếp tục so sánh với nam
sinh viên chuyên ngành cầu lông cuối năm tư vừa được công nhận đẳng cấp II VĐV
cầu lông. Chúng tơi sử dụng phương pháp tốn học thống kê: So sánh hai số trung
bình quan sát.
Mức độ khác biệt được thể hiện rõ qua bảng số liệu và biểu đồ minh họa sau:
Bảng 7: Kết quả so sánh thành tích của nam sinh viên chuyên ngành cầu lông với nam sinh
viên chuyên ngành cầu lông cuối năm thứ tư đã đạt đẳng cấp II VĐV cầu lông (n = 22)
TT
Test
Bật nhảy đập cầu có phụ trọng 1 kg (sl/30s)
Di chuyển nhặt cầu6 điểm trên sân theo khẩu
lệnh (sl/30s).
Ba bước bật nhảy đập cầu 1phút (sl/60s)
Di chuyển lên xuống (sl/60s)
Lùi bật nhảy đập cầu dọc biên (10 lần)
Phối hợp đập cầu dọc biên và bỏ nhỏ chéo
lưới (10 lần)
1
2
3
4
5
6
Năm 3
Năm 4
x
x
12.5
14.5
21
15.8
8.7
8.6
t
P
11.2
14.1
3.75
0.98
< 0.01
> 0.05
20.5
14.2
8.5
8.4
0.87
3.93
0.96
0.78
> 0.05
< 0.01
> 0.05
> 0.05
25
21 20,5
20
15
15,8
14,2
14,514,1
12,5
11,2
10
8,7 8,5
8,6 8,4
Test 5
Test 6
5
0
Test 1
Test 2
Test 3
Sinh viên Năm 3
Test 4
Sinh viên Năm 4
Biểu đồ 2: So sánh thành tích của nam sinh viên chuyên ngành cầu lông năm thứ ba
với nam sinh viên chuyên ngành cầu lông năm thứ tư đã đạt đẳng cấp II
Qua kết quả thu được ở bảng 7 và biểu đồ so sánh thành tích của nam sinh viên
năm 3 với nam sinh viên chuyên ngành năm 4 đã đạt đẳng cấp II, chúng tôi rút ra
những nhận xét sau:
450
+ Ở hầu hết các nội dung kiểm tra sự chênh lệch nhau về trình độ thể lực chun
mơn của nam sinh viên chuyên ngành cầu lông năm 3 và nam sinh viên chuyên ngành
cầu lông năm 4 đã đạt đẳng cấp II là không đáng kể (test 2, test 3, test 5, test 6). Các
test này đều có ttính < tbảng = 1.96 (P = 0.05). Nghĩa là sự khác biệt khơng có ý nghĩa.
+ Có những nội dung kiểm tra thành tích của nam sinh viên chuyên ngành cầu
lơng năm 3 cịn cao hơn hẳn thành tích của nam sinh viên chuyên ngành cầu lông năm
4 đã đạt đẳng cấp II (test 1, test 4). Các test này đều có ttính > tbảng = 2.576
(P = 0.01). Nghĩa là sự khác biệt có ý nghĩa.
Như vậy: Trình độ thể lực chuyên môn của nam sinh viên chuyên ngành cầu
lông năm thứ ba đạt mức độ ngang bằng và có phần vượt trội so với trình độ thể lực
chun môn của nam sinh viên chuyên ngành cầu lông cuối năm thứ tư đã được công
nhận đẳng cấp II VĐV cầu lông. Kết quả này cũng phù hợp với các kết quả quan sát
và phỏng vấn ở nhiệm vụ 1.
3.
KẾT LUẬN
Từ những vấn đề nghiên cứu chúng tơi có những kết luận sau:
- Huấn luyện tố chất thể lực chuyên môn cho sinh viên chuyên ngành là nội
dung được Bộ môn Cầu lông trường Đại học TDTT Đà Nẵng đặc biệt quan tâm ở mơn
thể thao cầu lơng có các tố chất chuyên môn đặc trưng nhất là: 1. Sức mạnh tốc độ; 2.
Sức nhanh phản ứng; 3. Sức bền mạnh; 4. Sức bền nhanh; 5. Năng lực liên kết vận
động; 6. Năng lực thích ứng vận động.
- Tương ứng với các tố chất ấy có thể dùng những test sau đây để kiểm tra đánh
giá: 1. Bật nhảy đập cầu có phụ trọng 1kg (30s); 2. Di chuyển nhặt cầu 6 điểm trên
sân (30s); 3. Test 3: Ba bước bật nhảy đập cầu (1 phút); 4. Di chuyển lên xuống 1
phút; 5. Phát cầu thấp gần lùi đập dọc biên (10 lần); 6. Phối hợp đập cầu dọc biên và
bỏ nhỏ chéo lưới (10 lần).
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1.
Harre (1996), Học thuyết huấn luyện, Dịch: Trương Anh Tuấn, Bùi Thế Hiển, Nxb Thể
dục Thể thao, Hà Nội.
2.
Nguyễn Hạc Thúy, Nguyễn Quý Bình (200), Huấn luyện thể lực cho vận động viên cầu
lông, Nxb Thể dục Thể thao, Hà Nội.
3.
Nguyễn Đức Văn (2001), Phương pháp thống kê trong, Nxb Thể dục Thể thao, Hà Nội.
4.
Trần Văn Vinh, Đào Chí Thành, (2003), Cầu lông, Nxb Thể dục Thể thao, Hà Nội.
5.
Trần Văn Vinh, Đào Chí Thành, Phan Thế Đệ (2003), Hệ thống các bài tập huấn luyện
cầu lông, Nxb Thể dục Thể thao, Hà Nội.
451