TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA TÂM LÝ HỌC
TIỂU LUẬN
TÂM LÝ HỌC CĂN BẢN
ỨNG DỤNG CÁC QUY LUẬT CỦA ĐỜI SỐNG
TÌNH CẢM TRONG QUẢN LÝ CẢM XÚC –
TRÍ NHỚ VÀ VAI TRỊ CỦA TRÍ NHỚ TRONG
HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ CUỘC SỐNG
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. LÊ DUY HÙNG
TS. MAI HIỀN LÊ
SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN TRÍ BẢO
MSSV: 46.01.611.010
LỚP: K46.TLH.B
TP. HỒ CHÍ MINH – 6/2021
MỤC LỤC:
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: ..................................................................................... 3
CHƯƠNG 1 ỨNG DỤNG CÁC QUY LUẬT CỦA ĐỜI SỐNG TÌNH
CẢM TRONG QUẢN LÝ CẢM XÚC: ............................................................ 4
Khái niệm các quy luật của đời sống tình cảm: ....................................... 4
1.
a)
Quy luật thích ứng: ................................................................................ 4
b)
Quy luật di chuyển: ............................................................................... 4
c)
Quy luật lây lan: .................................................................................... 5
d)
Quy luật cảm ứng: ................................................................................. 5
e)
Quy luật pha trộn:.................................................................................. 5
f)
Quy luật hình thành tình cảm: ............................................................... 6
Ứng dụng các quy luật của đời sống tình cảm trong quản lý cảm xúc: ... 6
2.
a)
Ứng dụng quy luật thích ứng trong quản lý cảm xúc: .......................... 6
b)
Ứng dụng quy luật di chuyển trong quản lý cảm xúc: .......................... 7
c)
Ứng dụng quy luật lây lan trong quản lý cảm xúc: ............................... 7
d)
Ứng dụng quy luật cảm ứng trong quản lý cảm xúc: ............................ 8
e)
Ứng dụng quy luật pha trộn trong quản lý cảm xúc: ............................ 8
f)
Ứng dụng quy luật hình thành tình cảm trong quản lý cảm xúc:.......... 8
CHƯƠNG 2 TRÍ NHỚ VÀ VAI TRỊ CỦA TRÍ NHỚ TRONG HOẠT
ĐỘNG HỌC TẬP VÀ CUỘC SỐNG: .............................................................. 9
1.
Định nghĩa Trí nhớ: .................................................................................. 9
2.
Đặc điểm của Trí nhớ: ............................................................................ 10
a)
Đối tượng của trí nhớ đa dạng: ........................................................... 10
1
b)
Sản phẩm của trí nhớ là biểu tượng: ................................................... 10
3.
Cơ sở sinh lý của trí nhớ - theo nhà khoa học Ivan Petrovich Pavlov : . 11
4.
Những quá trình cơ bản của trí nhớ: ...................................................... 11
a)
Q trình ghi nhớ: ............................................................................... 11
b)
Sự tái hiện:........................................................................................... 12
c)
Sự quên: ............................................................................................... 13
5.
Một số đặc điểm chi phối quá trình ghi nhớ của con người: ................. 13
6.
Phân loại Trí nhớ: ................................................................................... 14
a)
Dựa trên nguồn gốc hình thành của trí nhớ: ....................................... 14
b)
Dựa trên nội dung phản ánh trong trí nhớ: .......................................... 15
c)
Dựa trên thời gian củng cố và giữ gìn thơng tin: ................................ 16
7.
Trí nhớ và nhân cách: ............................................................................. 19
a)
Mức độ của trí nhớ nói chung: ............................................................ 19
b)
Những khác biệt cá nhân về trí nhớ: ................................................... 19
Vai trị của trí nhớ trong hoạt động học tập và cuộc sống: .................... 19
8.
a)
Vai trò trong hoạt động học tập: ......................................................... 20
b)
Trong cuộc sống: ................................................................................. 20
CHƯƠNG 3 KẾT LUẬN: ............................................................................. 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO: ............................................................................... 24
2
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn cô Mai Hiền Lê và thầy Lê Duy Hùng đã luôn đồng
hành cùng em trong suốt học phần Tâm Lý Học Căn Bản và tận tình hướng dẫn
em hồn thành tiểu luận này !
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong cuộc sống ngày một hiện đại, con người bị chi phối bởi nhiều mối bận tâm
hơn, dần ít chú ý đến cảm xúc của người khác và ngay chính bản thân mình.
Ngồi ra việc bị chi phối nhiều hơn bởi các thiết bị công nghệ hiện đại khiến một
bộ phận có xu hướng ỷ lại vào cơng nghệ trong q trình làm việc và học tập mà
không tự sử dụng đến năng lực của bản thân, điều này có ảnh hưởng nguy hại đến
vấn đề trí nhớ của mỗi cá nhân. Trong khi đó, xã hội ngày càng phát triển thì vai
trị của việc quản lý cảm xúc và rèn luyện trí nhớ càng cần phải phát triển nhanh
hơn để không bị kéo theo tốc độ phát triển mà trở thành con người khô cứng, sống
ích kỉ và có một trí nhớ kém, ảnh hưởng đến tương lai chung của xã hội.
Đặc biệt với giới trẻ thì vai trị của quản lý cảm xúc và trí nhớ lại càng được nhấn
mạnh hơn, giới trẻ cần có kĩ năng quản lý cảm xúc để trưởng thành hơn trong thời
đại mới, trong cách cư xử, ứng xử ở bất kì một mơi trường nào, giới trẻ cần rèn
luyện để có một trí nhớ tốt, điều kiện rất quan trọng đóng góp cho q trình thành
cơng khi học tập hay làm việc bất kì một ngành nghề nào. Chính vì vậy, tác giả
đi đến lựa chọn đề tài: “ỨNG DỤNG CÁC QUY LUẬT CỦA ĐỜI SỐNG TÌNH
CẢM TRONG QUẢN LÝ CẢM XÚC - TRÍ NHỚ VÀ VAI TRỊ CỦA TRÍ NHỚ
TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ CUỘC SỐNG” cho bài tiểu luận cuối kì
học phần Tâm lý học căn bản, với mong muốn nâng cao nhận thức về vai trò quan
trọng của việc ứng dụng các quy luật của đời sống tình cảm vào kỹ năng quản lý
cảm xúc và định nghĩa, vai trị của trí nhớ trong hoạt động học tập và cuộc sống.
3
CHƯƠNG 1
ỨNG DỤNG CÁC QUY LUẬT CỦA ĐỜI SỐNG
TÌNH CẢM TRONG QUẢN LÝ CẢM XÚC:
1. Khái niệm các quy luật của đời sống tình cảm:
Để thực hành việc ứng dụng các quy luật của đời sống tình cảm trong quản lý
cảm xúc cần làm rõ các quy luật của đời sống tình cảm. Đời sống tình cảm tuân
theo những quy luật nhất định như sau:
a) Quy luật thích ứng:
Trong đời sống tình cảm, nếu một xúc cảm hay tình cảm nào đó được lặp lại nhiều
lần một cách khơng thay đổi thì xúc cảm, tình cảm đó sẽ bị yếu đi, lắng xuống
hay thậm chí là mất hẳn.
Đây chính là hiện tượng “chai sạn” xúc cảm thường gặp trong cuộc sống hằng
ngày, câu tục ngữ Việt Nam “Gần thường xa thương” thể hiện cho quy luật này.
Ví dụ: Việc ngoại tình là một ví dụ cho quy luật thích ứng trong đời sống tình
cảm, ở bên vợ/ chồng qua nhiều năm tháng nếu khơng có sự “hâm nóng” hay làm
mới đời sống tình cảm thì đã tạo ra điều kiện thuận lợi cho quy luật thích ứng
hình thành và phát triển trong đời sống hôn nhân.
b) Quy luật di chuyển:
Xúc cảm, tình cảm có thể di chuyển từ đối tượng này sang đối tượng khác. Khi
một chủ thể có xúc cảm, tình cảm với một ai đó, việc gì đó, vật gì đó thì có thể
chuyển xúc cảm, tình cảm ấy sang một người khác, hiện tượng khác, sự vật khác
có hoặc khơng liên quan.
Đối với những xúc cảm âm tính như sự tức giận, một trong những nguyên nhân
di chuyển là vì sự thể hiện cảm xúc đó lên đối tượng khác sẽ an tồn hơn, có thể
hiểu sự di chuyển này như là một cơ chế tự vệ của con người.
4
Ví dụ: Một người nữ vừa trải qua việc chia tay vì phát hiện người nam ngoại tình,
dẫn đến người nữ này rất đau buồn và có cái nhìn khơng còn thiện cảm với tất cả
đối tượng là nam trong tình u nữa, thậm chí cịn dẫn đến những nhận định như
“Đàn ông trên đời ai cũng gian dối như nhau”.
c) Quy luật lây lan:
Xúc cảm, tình cảm về một sự vật, hiện tượng nào đó từ chủ thể này có thể lan
truyền sang chủ thể khác. Quy luật lây lan này có cơ sở là tính xã hội của con
người và được dùng để hình thành tình cảm một cách bị động.
Ví dụ: Có thể nhận thấy rõ quy luật lây lan ở các buổi hội thảo kinh doanh bán
hàng đa cấp, những người thực hiện kinh doanh đa cấp đã áp dụng quy luật này
bằng cách tổ chức những buổi hội thảo với đông đảo người tham dự, rất nhiều
người trong số người tham dự này là người của chính cơng ty đa cấp – họ được
phân nhiệm vụ tỏ ra khí thế hào hứng, vui mừng để những “khách hàng tiềm
năng” lây sự khí thế đó, tạo niềm tin cho họ đầu tư vào công ty đa cấp.
d) Quy luật cảm ứng:
Quy luật cảm ứng là sự tác động qua lại giữa xúc cảm, tình cảm âm tính với dương
tính, tích cực và tiêu cực trong cùng một loại. Nghĩa là sự thể nghiệm một xúc
cảm, tình cảm này có thể làm cho một thể nghiệm khác đối cực với nó xảy ra
đồng thời hoặc nối tiếp mạnh hơn hoặc suy yếu đi.
Ví dụ: Một bà mẹ đang rất vui vì được thăng chức trong cơng ty thì nghe tin đứa
con bị điểm thấp, có thể nỗi buồn sẽ nhẹ hơn nhiều so với nghe tin đó trong trường
hợp không được thăng chức.
e) Quy luật pha trộn:
Trong đời sống tình cảm có pha trộn kết hợp các màu sắc dương tính với âm tính,
hơn nữa màu sắc âm tính cịn là điều kiện để nảy sinh màu sắc dương tính. Nhờ
quy luật này mà hai hay nhiều xúc cảm, tình cảm đối lập nhau có thể cùng tồn tại
ở một người, chúng không loại trừ nhau mà quy định lẫn nhau.
5
Ví dụ: Sự tức giận của người mẹ đối với người con chính là sự pha trộn giữa yêu
thương và lo lắng.
f) Quy luật hình thành tình cảm:
Tình cảm được hình thành dựa trên cơ sở khái qt hóa, tổng hợp hóa, động hình
hóa các cảm xúc cùng loại.
Ví dụ: Tình u đối với một nghề được hình thành chính từ những xúc cảm dương
tính trong suốt q trình theo đuổi ngành nghề đó, từ khi bắt đầu tìm hiểu, đến
khi học tập hay dấn thân vào đi làm.
2. Ứng dụng các quy luật của đời sống tình cảm trong quản lý cảm
xúc:
a) Ứng dụng quy luật thích ứng trong quản lý cảm xúc:
Quy luật thích ứng gây ra sự nhàm chán trong đời sống tình cảm, trong mối quan
hệ giữa người với người. Không nắm rõ quy luật này có thể dẫn đến sự đỗ vỡ
trong các mối quan hệ. Vì thế, để tránh ảnh hưởng tiêu cực của quy luật thích ứng
thì chủ thể phải ln chú tâm tạo ra những xúc cảm, tình cảm mới bằng cách tác
động thay đổi mơi trường xung quanh và chính bản thân mình.
Ứng dụng quy luật thích ứng trong quản lý cảm xúc. Khi cảm thấy nhàm chán
với bất kì một mối quan hệ nào, hiểu được quy luật cảm ứng giúp chủ thể biết
chủ động tạo ra những cảm xúc mới nhằm khơi dậy tình cảm trong mối quan hệ
đó. Ví dụ trong cơng việc, chủ thể biết chủ động tìm kiếm những niềm vui, điều
thú vị trong cơng việc để chia sẻ với đồng nghiệp, không những giúp phát triển
mối quan hệ giữa các đồng nghiệp mà còn làm cho công việc tiến triển, hiệu quả
công việc tăng lên. Trong học tập, chủ thể biết chủ động tìm ra những cách học,
phương pháp học tập hiệu quả hơn với mơn học mình u thích, từ đó vừa giữ
vững đam mê với môn học vừa phát triển khả năng học tập. Và nói chung, khi
tham gia vào bất kì mối quan hệ, hoạt động nào trong cuộc sống, chủ thể biết vận
dụng quy luật thích ứng phù hợp, chủ động tạo ra những xúc cảm, tình cảm mới
6
thì sẽ ln giữ được những mối quan hệ bền vững, những hoạt động có ý nghĩa
cho bản thân.
b) Ứng dụng quy luật di chuyển trong quản lý cảm xúc:
Quy luật di chuyển khiến xúc cảm, tình cảm của con người tràn lan khơng biên
giới nếu thiếu sự kiểm sốt, đôi khi dẫn đến những hậu quả nặng nề nếu xúc cảm,
tình cảm với đối tượng chính khơng được giải quyết. Vì vậy, việc hiểu rõ quy luật
di chuyển là rất cần thiết, giúp phỏng đoán những đối tượng đang gặp vấn đề khi
những xúc cảm âm tính bị dồn nén và không được giải quyết và ngăn chặn những
hậu quả khơng tốt có thể xảy ra.
Song, hiểu được quy luật di chuyển giúp cho chủ thể khắc chế, kìm nén có chừng
mực những cảm xúc âm tính, tiêu cực của mình ra bên ngồi, khơng vơ cớ làm
tổn thương đến người khác. Nhưng đồng thời, nhờ hiểu được quy luật di chuyển
giúp chủ thể có thể lan tỏa những xúc cảm, tình cảm dương tính, tích cực ra bên
ngồi với mọi người, từ đó cũng góp phần xoa dịu những xúc cảm âm tính đang
bị kìm nén bên trong.
c) Ứng dụng quy luật lây lan trong quản lý cảm xúc:
Nhờ có quy luật lây lan, con người có thể thơng cảm, đồng cảm với nhau. Chính
sự lây lan xúc cảm, tình cảm đã tạo nên những hiện tượng tâm lý xã hội như bầu
khơng khí tâm lý, tâm trạng xã hội.
Có thể vận dụng quy luật này để tạo nên một xúc cảm, tình cảm nào đó đối với
một nhóm người, đám đơng trong cuộc sống hằng ngày, trong kinh doanh, giáo
dục hay chính trị như xây dựng tinh thần đoàn kết vững mạnh cho một tập thể.
Nhờ hiểu được quy luật lây lan, trong cuộc sống hằng ngày chủ thể biết lan tỏa
những niềm vui, năng lượng tích cực của mình đến với gia đình, đồng nghiệp,
bạn bè trong quá trình sống, làm việc và học tập, nhằm xây dựng một bầu khơng
khí vui tươi, chan hịa trong cuộc sống thường nhật và tiết chế việc lan tỏa những
cảm xúc tiêu cực đến các đối tượng tương ứng.
7
d) Ứng dụng quy luật cảm ứng trong quản lý cảm xúc:
Quy luật cảm ứng xảy ra thường xuyên trong đời sống của mỗi cá nhân. Hiểu
được quy luật cảm ứng sẽ giúp cho chủ thể nhận biết và đánh giá đúng mức độ
chân thực của cảm xúc, tình cảm để tránh có những quyết định vội vàng và sai
lầm theo xúc cảm, tình cảm nhất thời.
Đồng thời hiểu cách vận hành của quy luật cảm ứng giúp chủ thể kìm chế, tránh
thể hiện một cách thái quá những cảm xúc hưng phấn tột độ khi liên tiếp có những
xúc cảm dương tính. Ngược lại, giúp chủ thể phần nào giữ được bình tĩnh, khơng
q đau buồn, khổ lụy khi khơng may liên tục có những xúc cảm âm tính để mau
chóng ổn định tinh thần, quay trở lại hịa nhập với cuộc sống.
e) Ứng dụng quy luật pha trộn trong quản lý cảm xúc:
Thông qua quy luật pha trộn thấy được tính chất phức tạp, mâu thuẫn trong đời
sống con người. Đối với các bạn trẻ, nếu hiểu được quy luật pha trộn sẽ nhận ra
lời trách móc của cha, mẹ, thầy cơ, ... xuất phát từ tình cảm và ý muốn tốt đẹp,
giúp họ cảm nhận được tình yêu thương của phụ huynh, giáo viên, ... đối với bản
thân. Quy luật pha trộn giúp các cặp đôi, hay cặp hôn nhân giải quyết các sự vụ
mâu thuẫn, hiềm khích một cách sáng suốt, bình tĩnh hơn bằng cách suy xét tính
mục đích của người yêu hay bạn đời, khơng có những hành động nóng nảy, thiếu
chuẩn mực, giúp cho mối quan hệ tình u hay hơn nhân của chủ thể bền vững
và hạnh phúc hơn.
f) Ứng dụng quy luật hình thành tình cảm trong quản lý cảm xúc:
Quy luật hình thành tình cảm là con đường chính yếu để hình thành tình cảm con
người. Quy luật này cho thấy muốn hình thành tình cảm thì phải bắt đầu từ những
xúc cảm cụ thể trong những tình huống cụ thể. Nếu khơng có các xúc cảm thì
khơng thể có được tình cảm. Do đó, việc đưa con người vào đời sống thực, hoàn
cảnh thực để trải nghiệm những rung động là điều cần thiết để xây dựng tình cảm
cho người đó. Vì hình thành tình cảm tích cực thực sự trong bất kì một mối quan
hệ hay hành động nào sẽ giúp chủ thể có động cơ gìn giữ hơn đối với mối quan
8
hệ đó hay thật sự chú tâm, để tâm với hành động đang thực hiện đó, nhờ vậy thấy
được vai trị của quy luật này trong đời sống tình cảm là đặc biệt quan trọng.
Hiểu được quy luật hình thành tình cảm giúp chủ thể chủ động đặt bản thân trải
nghiệm trong hồn cảnh thực, giúp chủ thể có cơ sở để đánh giá xem mức độ tình
cảm đối với mối quan hệ, cơng việc hay mơn học đó có thật sự được chủ thể u
thích hay khơng, vừa giúp chủ thể khơng rơi vào ngộ nhận tình cảm vừa giúp chủ
thể trân trọng hơn những khoảnh khắc khi trải nghiệm trong đời sống thực, hoàn
cảnh thực với những đối tượng mà thực sự là đối tượng chủ thể yêu thích, có tình
cảm.
CHƯƠNG 2
TRÍ NHỚ VÀ VAI TRỊ CỦA TRÍ NHỚ TRONG
HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ CUỘC SỐNG:
1. Định nghĩa Trí nhớ:
Trí nhớ đã trở thành một chủ đề nghiên cứu khoa học, hay triết học trong hàng
nghìn năm và nó đã trở thành một vấn đề chính được quan tâm trong Tâm lý học
nhận thức. Trí nhớ là hoạt động tâm lý liên quan đến toàn bộ đời sống tinh thần
của con người và là một thành phần quan trọng của trí tuệ, trí nhớ tồn tại ở tất cả
các lồi động vật thuộc các bậc thang tiến hóa khác nhau.
Trí nhớ của con người liên quan đến khả năng lưu trữ và khôi phục những thông
tin mà chúng ta đã học hay trải nghiệm trong cuộc sống, các định nghĩa về trí nhớ
trong tâm lý học đa phần đều đề cập đến trí nhớ như là một quá trình được sử
dụng để thu nhận, lưu trữ và tái hiện thông tin sau này. Tuy nhiên, đây chưa phải
là một q trình hồn hảo, đơi khi vẫn xảy ra hiện tượng thông tin tái hiện sai,
lệch lạc hoặc không tái hiện được thông tin – tức là nhớ sai, nhớ không rõ ràng
hoặc quên hoặc đôi khi những hiện thực đã trải qua không được thu nhận đúng
cách ngay từ đầu trong trí nhớ, .... Các vấn đề về trí nhớ có thể xảy ra từ các phiền
tối nhỏ như qn điện thoại, chìa khóa xe đến các vấn đề lớn hơn như chứng
9
bệnh Alzheimer và các chứng bệnh sa sút trí tuệ khác, ảnh hưởng đến chất lượng
cuộc sống và khả năng hoạt động của con người.
Theo giáo trình Tâm Lý Học Đại Cương (Huỳnh Văn Sơn và cộng sự), trí nhớ là
một hoạt động tâm lý phản ánh những kinh nghiệm mà con người đã trải qua dưới
hình thức biểu tượng. Biểu tượng ở đây được hiểu là những hình ảnh của sự vật,
hiện tượng được nảy sinh trong não khi những sự vật, hiện tượng đó khơng cịn
trực tiếp tác động vào các giác quan.
Theo Robert J. Sternberg (1999), trí nhớ có nghĩa là bằng trí não, con người dựa
vào những kinh nghiệm đã trải qua để sử dụng những thơng tin đó trong hiện tại.
Như vậy, trí nhớ là quá trình tâm lý phản ánh những kinh nghiệm đã trải qua của
con người dưới hình thức biểu tượng (Tâm lý học đại cương, Huỳnh Văn Sơn và
cộng sự).
2. Đặc điểm của Trí nhớ:
a) Đối tượng của trí nhớ đa dạng:
Đối tượng của trí nhớ rất đa dạng, trí nhớ có thể phản ánh hiện thực đã được tích
lũy dưới các dạng như: hình ảnh cụ thể, cảm xúc, ý nghĩ, tư tưởng, hành động.
b) Sản phẩm của trí nhớ là biểu tượng:
Sản phẩm của trí nhớ là những biểu tượng thu được, các biểu tượng này có tính
trực quan vì đó là kết quả của hình ảnh mà con người đã tri giác trước đây. Khơng
có tri giác về sự vật, hiện tượng nào đó thì cũng khơng có biểu tượng. Ngồi ra,
biểu tượng cũng có tính khái qt vì thơng thường biểu tượng là những hình ảnh
mang những dấu hiệu chung, đặc trưng của sự vật, hiện tượng. Vì biểu tượng vừa
có tính trực quan, vừa có tính khái quát nên nó được xem là giai đoạn chuyển tiếp
từ nhận thức cảm tính lên nhận thức lý tính.
10
3. Cơ sở sinh lý của trí nhớ - theo nhà khoa học Ivan Petrovich
Pavlov :
Cơ sở sinh lý của trí nhớ theo Pavlov, gói gọn trong ba q trình bao gồm: quá
trình hình thành, lưu giữ, củng cố và khôi phục lại các đường liên hệ thần kinh
tạm thời. Trong đó:
- Ghi nhớ là q trình tạo ra mối liên hệ giữa thông tin mới với những thông
tin đã được lưu giữ trong não bộ trước đó bằng đường liên hệ thần kinh tạm
thời.
- Lưu giữ là quá trình củng cố đường liên hệ thần kinh tạm thời, làm cho đường
liên hệ thần kinh tạm thời trở nên bền vững bằng cách hưng phấn lặp lại.
- Tái hiện là làm cho hưng phấn đường liên hệ thần kinh tạm thời chứa thông
tin cần nhớ.
- Quên là khi các đường liên hệ thần kinh tạm thời chứa thông tin cần nhớ bị
mất đi do không được củng cố hoặc không được hưng phấn lặp lại.
4. Những quá trình cơ bản của trí nhớ:
Theo giáo trình Tâm Lý Học Đại Cương (Huỳnh Văn Sơn và cộng sự), có nhiều
cách phân tích về các q trình cơ bản của trí nhớ. Tuy nhiên, các quá trình bao
gồm quá trình Ghi nhớ, Sự tái hiện và Sự quên là những quá trình căn bản nhất
được đề cập ở nhiều khái niệm.
a) Quá trình ghi nhớ:
Ghi nhớ là quá trình ghi lại và giữ lại trong não những hình ảnh của sự vật, hiện
tượng trong q trình tri giác.
Dựa theo tính mục đích của q trình ghi nhớ, có hai loại ghi nhớ bao gồm ghi
nhớ khơng chủ định và ghi nhớ có chủ định:
- Trong cuộc sống hằng ngày, cả những gì chúng ta khơng quan tâm đến thì
bộ não thơng qua các phân tích quan vẫn ghi nhận và lưu trữ lại trong não,
11
đó là ghi nhớ khơng chủ định, ghi nhớ khơng chủ định là loại ghi nhớ được
tiến hành mà không cần phải đề ra mục đích ghi nhớ từ trước, không cần
dùng một cách thức nào để giúp cho sự ghi nhớ được dễ dàng, khơng địi
hỏi sự nỗ lực của ý chí. Độ bền vững của ghi nhớ khơng chủ định phụ thuộc
vào:
+ Mức độ cảm xúc mạnh mẽ, thỏa mãn nhu cầu và mức độ hứng thú của
cá nhân.
+ Màu sắc, sự di động và những đặc điểm khác của đối tượng.
+ Liên quan tới mục đích và nội dung cơ bản hoạt động của bản thân.
- Ghi nhớ có chủ định là loại ghi nhớ với mục đích đã được xác định từ trước.
Trong q trình ghi nhớ địi hỏi con người phải có sự nỗ lực của bản thân,
phải sử dụng các phương tiện, phương pháp khác nhau để quá trình ghi nhớ
diễn ra được thuận lợi và có hiệu quả hơn. Dựa theo mối liên hệ giữa các
tri thức mới và cũ, giữa các phần của dữ liệu cần ghi nhớ, q trình ghi nhớ
có chủ định bao gồm hai loại ghi nhớ gồm ghi nhớ máy móc và ghi nhớ ý
nghĩa:
+ Ghi nhớ máy móc là q trình lập mối liên hệ kế cận bằng cách nhắc đi,
nhắc lại nhiều lần điều cần ghi nhớ.
+ Ghi nhớ ý nghĩa thành lập dựa trên mối liên hệ ý nghĩa giữa những dữ
liệu mới với dữ liệu đã có, và giữa những phần của dữ liệu cần nhớ. Dữ
liệu cần ghi nhớ được chia thành các phần, phân loại và hệ thống chúng
theo một logic nhất định. Chính vì vậy, ghi nhớ ý nghĩa mang lại hiệu quả
nhớ tốt hơn so với ghi nhớ máy móc trong q trình ghi nhớ có chủ định.
b) Sự tái hiện:
Sự tái hiện là một q trình trí nhớ làm sống lại những nội dung đã ghi nhớ. Sự
tái hiện bao gồm sự nhận lại và nhớ lại:
- Nhận lại là quá trình làm nảy sinh trong não những hình ảnh của sự vật,
hiện tượng đã được con người tri giác trước kia, giờ đây lại xuất hiện một
12
lần nữa. Tính chính xác và tốc độ nhận lại phụ thuộc vào mức độ bền vững
của ghi nhớ và sự giống nhau giữa các kích thích cũ và mới.
- Nhớ lại là quá trình làm xuất hiện lại trong não những hình ảnh của sự vật
và hiện tượng con người đã tri giác trước đây, mà hiện tại sự vật, hiện tượng
đó khơng cịn trực tiếp tác động vào giác quan hay não nữa. Quá trình nhớ
lại bao gồm hồi tưởng và hồi ức:
+ Hồi tưởng là nhớ lại một cách có chủ định.
+ Hồi ức là nhớ lại những hình ảnh cũ được khu trú trong khơng gian, thời
gian nhất định.
c) Sự quên:
Quên là không tái hiện lại được những nội dung đã ghi nhớ vào thời điểm cần
thiết, sự quên bao gồm ba mức độ:
- Quên hoàn toàn.
- Quên cục bộ từng phần.
- Quên tạm thời hay chốc lát.
5. Một số đặc điểm chi phối quá trình ghi nhớ của con người:
Quá trình ghi nhớ của con người thường bị chi phối bởi một số đặc điểm như sau:
- Con người thường nhớ tốt, sâu sắc ở những thời điểm đầu và cuối của một
quá trình hoạt động. Ngược lại, con người thường quên ở thời điểm giữa
của một quá trình hoạt động.
- Con người thường nhớ tốt, sâu sắc ở những thời điểm có những biến cố
quan trọng trong cuộc đời, vì ở những thời điểm này các chủ thể thường có
cảm xúc mạnh mẽ. Ngược lại, con người thường qn ở những thời điểm
khơng có những biến cố quan trọng trong cuộc đời, khi không có cảm xúc
mạnh mẽ.
13
- Con người thường nhớ tốt hơn khi ý thức được sự cần thiết, quan trọng của
vấn đề cần nhớ, tức là nhớ có mục đích và thường qn khi khơng xác định
rõ mục đích, nhiệm vụ cần nhớ.
- Con người thường nhớ tốt hơn những gì có liên quan đến cuộc sống, nhu
cầu, hứng thú và nghề nghiệp của cá nhân. Và ngược lại, thường quên
những ít liên quan đến cuộc sống, nhu cầu, hứng thú và nghề nghiệp của
bản thân.
- Sẽ nhớ tốt hơn nếu biết tổ chức hoạt động trí nhớ của mình và biết vận
dụng những điều đã nhớ vào thực tiễn.
- Quên khi không vận dụng những điều đã nhớ vào thực tiễn, quên khi gặp
kích thích mới lạ và mạnh.
- Qn khi khơng có thủ thuật, phương pháp ghi nhớ tốt, thiếu sự tập trung,
chú ý, hay thể lực, sức khỏe không tốt cũng có thể dẫn đến sự qn.
6. Phân loại Trí nhớ:
Trí nhớ gắn liền với toàn bộ cuộc sống và hành động của con người, có những
loại trí nhớ chỉ tồn tại trong vài giây, vài tiếng, nhưng cũng có loại trí nhớ có thể
tồn tại nhiều ngày, nhiều tháng hay nhiều năm. Về cơ chế hoạt động của các loại
trí nhớ này có đặc điểm chung nhưng mỗi loại vẫn có những đặc điểm riêng, do
vậy, những hình thức biểu hiện ra bên ngồi của các loại trí nhớ cũng rất đa dạng.
Nên trí nhớ được phân biệt thành các loại khác nhau, tùy theo tiêu chí phân loại
mà có các hệ thống phân loại trí nhớ khác nhau. Dựa vào những đặc điểm của
hoạt động mà trong đó diễn ra q trình ghi nhớ cũng như tái hiện, có thể phân
loại trí nhớ dựa trên nguồn gốc hình thành trí nhớ, nội dụng phản ánh trong trí
nhớ, thời gian củng cố và giữ gìn thơng tin:
a) Dựa trên nguồn gốc hình thành của trí nhớ:
Dựa trên nguồn gốc hình thành, có hai loại trí nhớ đó là trí nhớ giống lồi và trí
nhớ cá thể:
- Trí nhớ giống lồi:
14
Trí nhớ giống lồi là loại trí nhớ được hình thành trong q trình phát triển
chủng loại, nó được củng cố, di truyền từ đời này sang đời khác và mang
tính chất chung cho cả lồi và giống. Loại trí nhớ này được biểu hiện ở
phản xạ không điều kiện, mang hình thức bản năng.
- Trí nhớ cá thể:
Trí nhớ cá thể là loại trí nhớ được hình thành trong q trình phát triển cá
thể, nó hình thành chủ yếu trong cuộc sống ở động vật, trí nhớ cá thể được
biểu hiện bằng những kỹ xảo hay những phản xạ có điều kiện. Ở con người,
trí nhớ cá thể được biểu hiện ở kho tàng kinh nghiệm phong phú của mỗi
cá nhân. Não người khác xa não vật ở chỗ có khả năng tiếp nhận kích thích
và biến đổi những kích thích đó.
b) Dựa trên nội dung phản ánh trong trí nhớ:
Dựa trên nội dung được phản ánh, có 4 loại trí nhớ đó là trí nhớ vận động, trí nhớ
xúc cảm, trí nhớ hình ảnh và trí nhớ từ ngữ - logic:
- Trí nhớ vận động:
Trí nhớ vận động là loại trí nhớ phản ánh những q trình vận động ít nhiều
mang tính chất tổ hợp, nó có vai trị hình thành các kỹ năng vận động hay
các kỹ xảo và thói quen trong q trình vận động.
- Trí nhớ xúc cảm:
Trí nhớ xúc cảm là trí nhớ về những xúc cảm, tình cảm đã diễn ra trong
một hoạt động trước đây. Những xúc cảm, tình cảm đó trở thành một loại
tín hiệu đặc biệt, kích thích hoặc kìm hãm hoạt động. Trí nhớ xúc cảm có
vai trị giúp chủ thể cảm nhận được giá trị thẩm mỹ trong hành vi, cử chỉ,
lời nói hay trong nghệ thuật.
- Trí nhớ hình ảnh:
Trí nhớ hình ảnh là loại trí nhớ đối với một ấn tượng mạnh thuộc về một
cơ quan cảm giác. Trí nhớ hình ảnh phát triển khác nhau cũng như có ảnh
hưởng khác nhau đối với mỗi chủ thể khác nhau. Song, trí nhớ hình ảnh
15
đặc biệt phát triển ở những chủ thể người hoạt động trong lĩnh vực nghệ
thuật, rõ nhất với hiện tượng “Di giác”, đó là hiện tượng mà biểu tượng của
trí nhớ nảy sinh trong não một cách sống động tựa như thấy những vật
khơng có trước mắt, nghe âm thanh khơng có bên tai, .... Đó là một loại
biểu tượng đặc biệt rất chi tiết và đầy đủ như hình ảnh của tri giác.
- Trí nhớ từ ngữ - logic:
Trí nhớ từ ngữ, logic là loại trí nhớ thể hiện trong việc ghi nhớ, tái hiện lại
những khái niệm, tư tưởng, ý nghĩ của con người. Trí nhớ từ ngữ - logic là
loại trí nhớ đặc trưng cho con người, nó trở thành loại trí nhớ chủ đạo ở
con người, giữ vai trị chính yếu trong việc lĩnh hội tri thức.
c) Dựa trên thời gian củng cố và giữ gìn thơng tin:
Dựa trên thời gian củng cố và giữ gìn các nội dung được ghi nhớ vào não, chia
thành 3 loại trí nhớ, đó là trí nhớ ngắn hạn, trí nhớ dài hạn, trí nhớ thao tác:
- Trí nhớ ngắn hạn:
• Trí nhớ ngắn hạn, hay cịn gọi là trí nhớ sơ cấp, là loại trí nhớ ở ngay
sau giai đoạn vừa ghi nhớ, tức là nó chỉ được duy trì trong một thời
gian ngắn. Các thơng tin của loại trí nhớ này thường được sử dụng
tức thời mà khơng cần tìm kiếm các dấu vết cũ được lưu trữ trong
não như ở trí nhớ dài hạn. Trí nhớ ngắn hạn thường bị giới hạn về
mặt khối lượng thông tin cần nhớ - ở khoảng 7 bit, khi có những bit
thông tin mới được đưa vào nơi chứa các thông tin ngắn hạn thì một
số bit thơng tin cũ bị loại ra.
• Cơ chế sinh lý hình thành trí nhớ ngắn hạn:
+ Thuyết mạch vòng: thuyết này cho rằng khi có một tác nhân kích
thích vào cơ thể trong một thời gian ngắn sẽ làm xuất hiện hưng phấn
tại một vùng trên vỏ não, vùng vỏ não này sẽ tiết ra một loại điện
thế, các luồng xung động của điện thế này đi qua một mạch vòng
nhiều tầng nơron, nhờ đó mà các thơng tin ngắn hạn được lưu trữ
16
trong não. Sau các chu kì hoạt động các mạch này dần cạn kiệt năng
lượng hoặc các luồng xung động mang tín hiệu mới xen vào các
luồng tín hiệu cũ khiến các thông tin ngắn hạn bị mất đi.
+ Thuyết điện thế: thuyết này giải thích rằng sự biến đổi điện thế
màng của các nơron là căn nguyên của trí nhớ ngắn hạn. Sau khi
nơron đã hưng phấn một thời gian nhất định thì nó thường xuất hiện
tình trạng bị giảm điện thế màng nơron, tình trạng này làm cho hưng
tính của nơron thay đổi dẫn đến q trình hưng phấn bị mất đi.
- Trí nhớ dài hạn:
• Trí nhớ dài hạn, hay cịn gọi là trí nhớ cố định, là loại trí nhớ sau giai
đoạn ghi nhớ một khoảng thời gian cho đến mãi mãi. Loại trí nhớ
này khơng bị hạn chế về mặt khối lượng.
• Cơ chế sinh lý hình thành trí nhớ dài hạn: khác với trí nhớ ngắn hạn
trí nhớ dài hạn khơng bị mất dưới tác động của các yếu tố ngoại cảnh
như thiếu ô-xi, bị nhiễm lạnh, sốc điện, thuốc hây mê, thiếu máu, ....
Điều đó chứng tỏ rằng trí nhớ dài hạn phải bắt nguồn từ thay đổi của
các nơron mà chủ yếu là xinap. Có nhiều giả thuyết khác nhau để
giải thích cho cơ chế sinh lý hình thành trí nhớ dài hạn, có 3 giả
thuyết phổ biến là thuyết về sự thay đổi cấu trúc của xinap, thuyết
về sự thay đổi tính chất vật lý/ hóa học của xinap và thuyết về cơ chế
phân tử của trí nhớ:
+ Thuyết về sự thay đổi cấu trúc của xinap: thuyết này cho rằng cơ
sở hình thành trí nhớ dài hạn là sự thay đổi cấu trúc của xinap trong
q trình ghi nhớ, có thể là sự thay đổi về số lượng của các nhánh
thần kinh tận cùng, có thể là sự thay đổi kích thước của màng trước
xinap hay màng sau xinap, những thay đổi đó có tác dụng làm tăng
mức độ hoạt động của các nơron đặc hiệu một cách lâu dài, kết quả
là các xung động đi qua các mạch này ngày càng dễ dàng hơn nếu
17
kích thích được tác động lặp đi lặp lại nhiều lần, và đương nhiên làm
tăng mức độ bền vững của trí nhớ.
+ Thuyết về sự thay đổi tính chất vật lý, hóa học của xinap: thuyết
này giải thích cơ sở hình thành của trí nhớ là sự thay đổi tính chất
lý, hóa ở màng trước và màng sau của xinap. Về lý tính, khi phối
hợp các kích thích lên cả hai phần tận cùng trí nhớ và phần tận cùng
cảm ứng của xinap, sẽ tạo điều kiện cho việc dẫn truyền xung động
thần kinh trong một thời gian dài, thậm chí ngay cả khi khơng cịn
nhận được các kích thích lặp lại. Về mặt hóa học cũng bằng cách
phối hợp các kích thích lên cả hai phần tận cùng trí nhớ và phần tận
cùng cảm ứng của xinap sẽ thúc đẩy q trình sản xuất chất mơi giới
hóa học ở xinap, tạo điều kiện cho các xung động thần kinh có thể
truyền qua xinap trong một thời gian dài. Thơng qua hai sự thay đổi
tính chất trên của xinap, thơng tin được lưu trữ trong thời gian dài
hơn.
+ Thuyết về cơ chế phân tử của trí nhớ: thuyết này giải thích cơ sở
hình thành của trí nhớ dài hạn là do sự dẫn truyền xung động thần
kinh qua xinap có thể ảnh hưởng tới việc thay đổi vị trí các nucleotit
trong các phân tử ARN, việc này làm thay đổi vị trí các loại axit
amin trong các phân tử protein, kết quả là tạo ra một loại protein mới
có khả năng dẫn truyền loại xung động mới và hình thành trí nhớ dài
hạn. Mã ARN có thể được tồn tại trong thân các nơron và xinap nên
trí nhớ được lưu trữ dài hạn trong não và thậm chí trong tồn bộ cơ
thể.
- Trí nhớ thao tác (trí nhớ làm việc):
Đây là trí nhớ được huy động từ trí nhớ dài hạn và đơi khi từ cả trí nhớ
ngắn hạn, có vai trò giúp chủ thể thực hiện những thao tác, hành động khẩn
thiết, hành động lời nói, hành động phức tạp.
18
7. Trí nhớ và nhân cách:
a) Mức độ của trí nhớ nói chung:
Có thể chia mức độ của trí nhớ từ thấp đến cao như sau:
- Trí nhớ khai thơng: là mức độ thấp nhất của trí nhớ, biểu hiện là khơng nhớ
lại được điều cần nhớ nhưng có thể khi được học lại từ đầu thì sẽ nhớ nhanh
hơn so với lần học đầu tiên.
- Trí nhớ tái nhận: là khả năng nhớ lại đối tượng đã ghi nhớ nhưng cần tri
giác nó.
- Trí nhớ tái hiện: mức độ cao nhất của trí nhớ, khả năng nhớ lại đối tượng
đã nhớ mà khơng cần tri giác nó.
b) Những khác biệt cá nhân về trí nhớ:
Mỗi các cá nhân có trí nhớ khác nhau. Sự khác biệt giữa các cá nhân về trí nhớ
phụ thuộc vào các điều kiện như đặc điểm nhân cách, lứa tuổi hay thậm chí là
giới tính và có biểu hiện ở các phẩm chất của trí nhớ như: độ nhanh của sự ghi
nhớ, độ chính xác khi tái hiện và độ bền của thông tin được gìn giữ, độ dễ dàng
của sự tái hiện.
Các phẩm chất của trí nhớ có thể kết hợp với nhau theo những cách khác nhau
như nhớ nhanh lâu quên, nhớ nhanh chóng quên, nhớ chậm lâu quên hay nhớ
chậm chóng qn.
8. Vai trị của trí nhớ trong hoạt động học tập và cuộc sống:
Trí nhớ có vai trị vơ cùng to lớn trong đời sống và hoạt động của con người. Trí
nhớ giúp con người xác định phương hướng để thích nghi với ngoại giới. Nhờ có
ghi nhớ mà con người tích lũy được những kinh nghiệm trong khi tham gia vào
q trình học tập, lao động. Nhờ có sự nhận lại và nhớ lại mà ta có thể đem những
kinh nghiệm đó ứng dụng vào cuộc sống.
Trí nhớ giúp con người học tập, tư duy và hiểu biết thế giới. Nếu khơng có trí nhớ
thì mỗi con người lúc nào cũng như đứa trẻ sơ sinh. Những người bị các chứng
19
rối loạn về trí nhớ gặp rất nhiều khó khăn trong đời sống và hoạt động, hoạt động
nhận thức cũng khơng đạt được hiệu quả.
a) Vai trị trong hoạt động học tập:
Hồn tồn có thể khẳng định trí nhớ đóng vai trò quan trọng bậc nhất trong hoạt
động học tập và lĩnh hội kiến thức, khơng có trí nhớ sẽ khơng diễn ra q trình
ghi nhớ, từ đó chủ thể sẽ không thể tái hiện, không thể nhớ được kiến thức đã
học. Khơng có trí nhớ chủ thể sẽ khơng thể áp dụng được những kinh nghiệm đã
học tập phục vụ cho thi cử, làm bài tập và đặc biệt trong cuộc sống, đồng thời
cũng khơng diễn ra q trình tư duy để hiểu sâu sắc hơn những kiến thức đã được
học, để nâng cao nhận thức của bản thân. Khơng có trí nhớ tốt, bản thân một
người giáo viên, giảng viên cũng không thể truyền đạt kiến thức cho học sinh,
sinh viên của mình tốt nhất với một kiến thức đầy đủ, khơng thiếu xót. Tóm lại,
có một trí nhớ tốt là một điều kiện cực kì quan trọng và thuận lợi trong q trình
học tập, trí nhớ cũng là một dạng hoạt động tâm lý có thể rèn luyện được, vì vậy
bản thân mỗi học sinh, sinh viên cần phải tự ý thức rèn luyện cho mình một trí
nhớ tốt để phục vụ cho việc học tập của bản thân.
b) Trong cuộc sống:
Cũng giống như trong học tập, trí nhớ trong cuộc sống cũng đóng vai trị quan
trọng bậc nhất, khơng có trí nhớ con người khơng thể tham gia vào hoạt động học
tập, hoạt động lao động – sản xuất, đứng trước nguy cơ trở thành gánh nặng cho
xã hội. Khơng có một trí nhớ tốt, con người sẽ rất khó khăn khi tham gia vào q
trình học tập và lao động, sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình phát triển bản
thân vì lúc này, chủ thể ít khi hoặc khơng thể áp dụng được những kiến thức, kinh
nghiệm đã lĩnh hội vào công việc. Trong thời đại của cuộc cách mạng công nghiệp
4.0 và dần già tiến lên cuộc cách mạng 5.0, trí nhớ đóng một vai trị chính yếu
đối với giới trẻ và tầng lớp tri thức trong trong việc lĩnh hội và áp dụng những
kinh nghiệm đã lĩnh hội vào công cuộc đổi mới và phát triển đất nước, ngay trong
thời điểm hiện tại khi thực hiện tiểu luận này, trí nhớ cũng thể hiện được sức
20
mạnh và vai trị của nó khi đại dịch SARS – Cov 2 đang tạo ra cuộc khủng hoảng
trên toàn thế giới, nhờ nghiên cứu của những nhà khoa học – thơng qua trí nhớ
họ đã áp dụng những kiến thức được lĩnh hội trong ngành y tế, sinh học vào cơng
việc nghiên cứu và điều chế vắc-xin, đóng góp quan trọng vào cơng cuộc xây
dựng “bình thường mới” cho thế giới. Vì vậy, bản thân mỗi cá nhân dù thuộc bất
kì tầng lớp xã hội nào đều cần phải tự ý thức xây dựng và thường xuyên rèn luyện
cho bản thân một trí nhớ tốt, khơng khác gì ngồi mục đích phát triển bản thân và
đóng góp cho sự phát triển đất nước, cao hơn là nhân loại.
CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN:
Từ nội dung đã được làm rõ ở Chương 1 của tiểu luận, đi đến kết luận về việc
ứng dụng các quy luật của đời sống tình cảm trong quản lý cảm xúc:
- Trong cuộc sống hằng ngày mỗi cá nhân đều phải trải qua các cung bậc
cảm xúc khác nhau, vì vậy kỹ năng quản lý cảm xúc là rất cần thiết và quan
trong với bất kì ai, để xây dựng được kỹ năng quản lý cảm xúc tốt cần hiểu
rõ các quy luật của đời sống tình cảm, bao gồm: quy luật thích ứng, quy
luật di chuyển, quy luật lây lan, quy luật cảm ứng, quy luật pha trộn, quy
luật hình thành tình cảm.
- Vận dụng tốt quy luật thích ứng giúp chủ thể giữ được những mối quan hệ
bền vững, những hoạt động có ý nghĩa cho bản thân.
- Vận dụng tốt quy luật di chuyển giúp cho chủ thể khắc chế, kìm nén có
chừng mực những cảm xúc âm tính, tiêu cực của mình ra bên ngoài. Đồng
thời, nhờ hiểu được quy luật di chuyển giúp chủ thể có thể lan tỏa những
xúc cảm, tình cảm dương tính, tích cực ra bên ngồi với mọi người, từ đó
cũng góp phần xoa dịu những xúc cảm âm tính đang bị kìm nén bên trong.
21
- Vận dụng tốt quy luật lây lan giúp chủ thể biết lan tỏa những niềm vui,
năng lượng tích cực của mình đến với gia đình, đồng nghiệp, bạn bè trong
quá trình sống, làm việc và học tập.
- Vận dụng tốt quy luật cảm ứng giúp chủ thể kìm chế, tránh thể hiện một
cách thái quá những cảm xúc hưng phấn tột độ khi liên tiếp có những xúc
cảm dương tính. Ngược lại, giúp chủ thể phần nào giữ được bình tĩnh,
khơng q đau buồn, khổ lụy khi khơng may liên tục có những xúc cảm
âm tính để mau chóng ổn định tinh thần, quay trở lại hòa nhập với cuộc
sống.
- Hiểu được quy luật pha trộn giúp chủ thể giải quyết các sự vụ mâu thuẫn,
hiềm khích một cách sáng suốt, bình tĩnh hơn, khơng có những hành động
nóng nảy, thiếu chuẩn mực, giúp cho các mối quan hệ như gia đình, tình
u hay hơn nhân của chủ thể bền vững và hạnh phúc hơn.
- Vận dụng tốt quy luật hình thành tình cảm giúp chủ thể có cơ sở để đánh
giá xem mức độ tình cảm đối với mối quan hệ, cơng việc hay mơn học đó
có thật sự được chủ thể u thích hay khơng, vừa giúp chủ thể khơng rơi
vào ngộ nhận tình cảm vừa giúp chủ thể trân trọng hơn những khoảnh khắc
khi trải nghiệm trong đời sống thực, hoàn cảnh thực với những đối tượng
mà thực sự là đối tượng chủ thể yêu thích, có tình cảm.
Từ nội dung đã được làm rõ ở Chương 2 của tiểu luận, đi đến kết luận về nội
dung, vai trị của trí nhớ trong hoạt động học tập và cuộc sống:
- Trí nhớ là q trình tâm lý phản ánh những kinh nghiệm đã trải qua của
con người dưới hình thức biểu tượng.
- Đối tượng của trí nhớ đa dạng và sản phẩm của trí nhớ là biểu tượng. Biểu
tượng có tính trực quan và khái qt.
- Các q trình cơ bản của trí nhớ bao gồm quá trình ghi nhớ, sự tái hiện và
sự quên. Trong đó, ghi nhớ là q trình ghi lại và giữ lại trong não con
người những hình ảnh của sự vật, hiện tượng trong quá trình tri giác, ghi
22
nhớ bao gồm ghi nhớ không chủ định và ghi nhớ có chủ định; Sự tái hiện
là một q trình trí nhớ làm sống lại những nội dung đã ghi nhớ, sự tái hiện
bao gồm nhận lại và nhớ lại, nhớ lại bao gồm hồi tưởng và hồi ức; Quên là
không tái hiện được nội dung đã tri giác trước đây khi cần thiết.
- Dựa trên nguồn gốc hình thành, phân loại thành trí nhớ giống lồi và trí
nhớ cá thể; Dựa trên nội dung được phản ánh trong trí nhớ, phân loại được
thành trí nhớ vận động, trí nhớ xúc cảm, trí nhớ ngơn từ - logic và trí nhớ
hình ảnh; Dựa trên thời gian củng cố và giữ gìn thơng tin, phân loại thành
trí nhớ ngắn hạn, trí nhớ dài hạn và trí nhớ thao tác.
- Trí nhớ và nhân cách, các mức độ của trí nhớ từ thấp đến cao bao gồm: trí
nhớ khai thơng, trí nhớ tái nhận, trí nhớ tái hiện.
- Những khác biệt về trí nhớ của từng cá nhân được đánh giá dựa trên những
phẩm chất của trí nhớ như: độ nhanh của sự ghi nhớ, độ chính xác và độ
bền của sự gìn giữ, độ dễ dàng khi tái hiện; Các phẩm chất này có thể kết
hợp ngẫu nhiên với nhau.
- Trí nhớ giúp con người học tập, tư duy và hiểu biết thế giới vì nhờ có ghi
nhớ mà con người tích lũy được những kinh nghiệm trong khi tham gia vào
q trình học tập, lao động từ đó nhờ sự nhận lại và nhớ lại mà chủ thể có
thể đem những kinh nghiệm đó ứng dụng vào cuộc sống.
- Trí nhớ đóng vai trị quan trọng bậc nhất trong hoạt động học tập và lĩnh
hội kiến thức vì khơng có trí nhớ sẽ khơng diễn ra q trình ghi nhớ, từ đó
chủ thể sẽ khơng thể tái hiện, khơng thể nhớ được kiến thức đã học. Khơng
có trí nhớ chủ thể cũng không thể áp dụng được những kinh nghiệm đã học
tập phục vụ cho thi cử, làm bài tập.
- Trí nhớ có thể rèn luyện được, vì vậy bản thân mỗi học sinh, sinh viên cần
phải tự ý thức rèn luyện cho mình một trí nhớ tốt để phục vụ cho việc học
tập.
23
- Trong cuộc sống, trí nhớ cũng đóng vai trị quan trọng bậc nhất, khơng có
trí nhớ con người khơng thể tham gia vào hoạt động học tập, hoạt động lao
động – sản xuất.
- Khơng có một trí nhớ tốt, con người sẽ rất khó khăn khi tham gia vào q
trình học tập và lao động.
- Trí nhớ đóng một vai trò rất quan trọng đối với giới trẻ và tầng lớp tri thức
trong trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
- Bản thân mỗi cá nhân cần phải tự ý thức thường xuyên xây dựng và rèn
luyện cho bản thân một trí nhớ tốt vừa để phát triển bản thân, vừa đóng góp
cho sự phát triển đất nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- Huỳnh Văn Sơn, L. T., & Trần Thị Thu Mai, N. T. (2012). Giáo trình TÂM
LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG. Hồ Chí Minh: ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ
MINH.
- Mai Văn Hưng, T. T. (2013). SINH LÍ HỌC THẦN KINH CẤP CAO VÀ
GIÁC QUAN. Hà Nội: ĐẠI HỌC SƯ PHẠM.
- Cherry, K. (2020, 5 15). What Is Memory?. Đã truy lục 6 18, 2021, từ
Verywellmind: />- Memory. (2009, 3 17). Đã truy lục 6 19, 2021, từ Psychology Today:
/>
24