Đề 1
I. Đọc thành tiếng:
II. Đọc thầm đoạn văn sau:
HAI NGƯỜI BẠN
Hai người bạn đang đi trong rừng, bỗng đâu, một con gấu chạy xộc tới. Một người
bỏ chạy, vội trèo lên cây.
Gấu đến ghé sát mặt ngửi ngửi, cho là người chết, bỏ đi. Khi gấu đã đi xa, người
bạn tụt xuống, cười hỏi:
– Ban nãy, gấu thì thầm với cậu gì thế?
– À, nó bảo rằng kẻ bỏ bạn trong lúc hoạn nạn là người tồi.
LépTôn-xtôi
Khoanh vào câu trả lời đúng nhất:
Câu 1. Hai người bạn đang đi trong rừng thì gặp chuyện gì?
A. Một con gấu xộc tới.
B. Một con hổ xộc tới.
C. Một con quái vật xộc tới.
Câu 2. Hai người bạn đã làm gì?
A. Hai người bạn bỏ chạy.
B. Nằm im giả vờ chết.
C. Một người leo lên cây, một người nằm im giả vờ chết.
Câu 3. Câu chuyện khun em điều gì?
A. Khơng nên nói xấu bạn.
B. Bạn bè cần giúp đỡ nhau khi gặp hoạn nạn.
C. Cần bảo vệ loài gấu.
2. Bài tập (3 điểm)
Câu 7: Điền vào chỗ trống?
a. Điền g hay gh: ….à gô, …… ế gỗ
b. Điền s hay x: cây ….úng, cây …oan
Câu 8: Hãy viết họ và tên người bạn tốt của em?
………………………………………………………………………………………
Đề 2
Bác đưa thư
Bác đưa thư trao cho Minh một bức thư. Đúng là thư của bố rồi. Minh mừng
quýnh. Minh muốn chạy thật nhanh vào nhà khoe với mẹ. Nhưng em chợt thấy bác
đưa thư mồ hôi nhễ nhại.
Minh vội chạy vào nhà. Em rót một cốc nước mát lạnh. Hai tay em bưng ra, lễ
phép mời bác uống.
Theo Trần Nguyên Đào
Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:
Câu 1. Nhận được thư của bố, Minh muốn làm gì?
a. Bóc thư đọc ngay.
b. Cất vào tủ
c. Chạy thật nhanh vào nhà khoe với mẹ.
d. Cả a và c đều đúng.
Câu 2. Thấy bác đưa thư mồ hơi nhễ nhại, Minh làm gì ?
a. Mời bác đưa thư vào nhà nghỉ chân.
b. Lấy quạt đem đến cho bác đưa thư.
c. Chạy đi đưa thư cho mẹ.
d. Rót một cốc nước mát lạnh, lễ phép mời bác uống.
Câu 3. Việc làm của Minh đối với bác đưa thư đã nói lên điều gì về Minh ?
a. Biết thương người lao động, kính trọng người lao động.
b. Thấy được sự vất vả của bác đưa thư.
c. Là người rất chăm học.
d. Tất cả đều sai.
Câu 4. a) Tìm và viết lại tiếng trong bài có vần oe:
……………………………………………………………………………………..
b) Tìm và viết lại tiếng trong bài có vần uynh : ………………………………….
Bài tập
1. Điền vào chỗ trống vần iêt hay uyêt ?
– Trăng kh…… ;
s…… chặt tay nhau
2. Điền vào chỗ trống : ng hay ngh ?
– …..ỉ ngơi
;
…..ẫm nghĩ
b)
79 – 63 = ……..
94 + 5 -4 = ………
16 + 42 = ………
76 – 26 + 10 = …….
4. Viết số vào chỗ chấm:
a) Lúc 6 giờ, kim ngắn chỉ vào số ……, kim dài chỉ vào số ………
b) Lúc 3 giờ, kim ngắn chỉ vào số ………, kim dài chỉ vào số ………
5. Viết tiếp vào chỗ chấm:
Một tuần lễ có …… ngày là: chủ nhật,…………….…………..…………………..
6. Đo độ dài các đoạn thẳng rồi viết số đo:
7. Điền Đ hoặc S vào đầu mỗi câu tương ứng
a) 54 – 24 > 45 – 24
b) 89 – 11 = 36 + 32
c) 45 + 30 > 35 + 40
d) 97 – 64 < 78 – 35
8. a) Hoa gấp được 25 con chim. Mai gấp được 21 con chim. Hỏi cả hai bạn gấp
được tất cả bao nhiêu con chim?
Bài giải
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
b) Một sợi dây dài 79cm. Bố cắt đi 50cm. Hỏi sợi dây còn lại dài bao nhiêu cm?
Bài giải
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
9. Mỗi hình vẽ dưới đây có bao nhiêu đoạn thẳng ?
Có ........ đoạn thẳng
..... đoạn thẳn
Đề 3
Chú gà trống ưa dậy sớm
Càng về khuya, tiết trời càng lạnh giá.
Trong bếp, bác mèo mướp vẫn nằm lì bên đống tro ấm. Bác lim dim đơi mắt,
ln miệng gừ gừ kêu: “Rét ! Rét!”
Thế nhưng, mới sớm tinh mơ. Chú gà trống đã chạy tót ra giữa sân. Chú
vươn mình, dang đơi cánh to, khoẻ như hai chiếc quạt, vỗ cánh phành phạch, rồi
gáy vang: “ Ị....ó ....o ...”
I. Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1: Bác mèo mướp nằm ngủ ở đâu?
A. Bên đống tro ấm
C. Góc nhà
B. Trong sân
D. Ngoài vườn
Câu 2: Mới sớm tinh mơ, con gì đã chạy tót ra giữa sân?
A. Mèo mướp
C. Chú gà trống
B. Chị gà mái
D. Chó xù
Câu 3: Chú gà trống chạy tót ra giữa sân để làm gì?
A. Tắm nắng
C. Nhảy múa
B. Tìm thức ăn
D. Gáy vang: Ị ... ó ... o
Câu 4: Đơi mắt của bác mèo mướp như thế nào?
A. Tròn xoe như hai viên bi?
C. Lim dim đôi mắt
B. Đôi mắt sáng long lanh
D. Đôi mắt sáng rực lên
Câu 5: Em thích con vật nào trong bài?
.....................................................................................................................................
Câu 6: Bài đọc có mấy câu?
Bài đọc có ............câu
II. Bài tập
Điền s hay x ?
............inh đẹp
học .........inh
ngôi .........ao
lao ......ao
Họ và
tên: ...........................................
Bài kiểm tra môn toán
Bài 1: Đặt tính rồi tính
74 - 4
6 + 72 8 + 91 98 – 94
Bµi 2: §iỊn dÊu >, <, =
37 + 11…………45 + 3
66+ 13……….80 - 10
78 - 7………40 + 34
94 - 44 ………..50 + 2
92 - 32………..80 - 20
66 - 5 ………25 + 43
87 - 6 ………….98 - 15
45 + 43 ……….90 - 0
52 + 43 ……..97 - 2
Bµi 3: MĐ mua vỊ 47 qun vë, mĐ cho Tn 3 chơc qun vë. Hỏi mẹ còn lại bao
nhiêu quyển vở?
Tóm tắt
Bài giải
Bài 4: Sau khi mĐ cho Tut 32 qun vë, mĐ cßn lại 2 chục quyển vở. Hỏi lúc đầu
mẹ có bao nhiêu quyển vở?
Tóm tắt
Bài giải
..
Bài 5: Điền số ?
23 + .....= 68
56 - .....= 21
12 + 34 = ......- 10
.....+ 45 = 58
.....- 23 = 42
57 - 25 = 12 + ........
....- 12 = 45
36 + ....= 48
69 - ..... = 26 + 13
Bài 6: Cho các chữ số 5, 7, 0. HÃy viết tất cả các số có hai chữ số khác nhau
Bài kiểm tra môn toán
Bài 1: Đặt tÝnh råi tÝnh
38 - 13
Bµi 2: TÝnh
45 + 22
67 - 36
92 - 32
55 + 24
78 - 24
22 + 34 - 10 =…….
57 cm – 35 cm = ……..
36 + 3 – 13 = …….
47 – 11 + 23 =…….
48 cm + 11 cm = ……..
68 – 7 + 32 = …….
45 – 13 + 21 =…….
27 cm 15 cm =..
Bài 3: Điền dấu >, < , = vào chỗ chấm
32 + 36 ....46 + 21
76 + 13 – 8 = …….
42 + 24 ……87 – 21
58 – 23 …..24 + 22
95 – 52 ……87 - 34
Bài 4: An có 67 viên bi đựng trong hai tói. Tói thø nhÊt cã 6 viªn bi. Hái tói
thø hai có bao nhiêu viên bi?
Tóm tắt
Bài giải
Bài 5: Nối hai phÐp tÝnh cã kÕt qu¶ b»ng nhau
42 + 26
47 – 25
52 + 7
66- 22
88- 66
24 + 35
98 – 30
31 + 13
Đề toán
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM ( 7 ĐIỂM)
Khoanh vào chữ cái trước mỗi câu trả lời đúng: ( Mỗi câu đúng 1 điểm )
Câu 1: Số 94 gồm
A. 90 chục và 4 đơn vị
B. 9 chục và 4 đơn vị
C. 4 chục và 9 đơn vị
D. 9 và 4
Câu 2: Các số 43, 34, 32, 23 được viết theo thứ tự từ bé đến lớn là:
A. 43; 34; 23; 32
B. 23; 32; 43; 34
C. 23; 32; 34; 43
D. 43; 43; 32; 23
Câu 3: Kết quả của phép tính 38cm + 21cm là :
A. 58cm
B. 59
C. 59cm
Câu 4: Hôm nay là thứ tư ngày 15 tháng 4 thì ngày mai là:
D. 68cm
A. Thứ ba, ngày 15 tháng 4.
B. Thứ năm, ngày 16 tháng 4.
C. Thứ năm, ngày 14 tháng 4.
D. Thứ sáu, ngày 16 tháng 4.
Câu 5: Có mấy hình tam giác ?
A. 5 hình
B. 3 hình
C. 2 hình
D. 6 hình
C. 45
D. 46
Câu 6: Kết quả của phép tính 38 + 21 – 13 là :
A. 54
B. 65
Câu 7: Số 65 đọc là:
A. Sáu năm
sáu
B. Sáu mươi năm
C. Sáu mươi lăm
D. Năm mươi
II. PHẦN TỰ LUẬN ( 3 ĐIỂM )
Bài 1:
a) Đặt tính rồi tính ( 0,5 điểm)
36 + 12
59 - 24
13 + 45
80 - 20
98 – 46
b) Điền dấu thích hợp vào chỗ chấm ( 0,5 điểm )
29 - 5 ….. 20 + 7
72 - 20 …... 72 - 50
68 + 11 …… 14 + 53
35 - 3 ........ 35 + 3
Bài 2: Lớp 1C có tất cả 35 bạn, trong đó có 14 bạn nam. Hỏi lớp 1C có bao nhiêu
bạn nữ? ( 1 điểm )
Tóm tắt
Bài giải
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
Bài 3:Điền số thích hợp vào chỗ chấm ? ( 1 điểm )
……..- 14 = 30 + 10
55 - ……..= 12 + 20
Luyện đọc
Ai biết ăn dè
Một hôm, các con vật nhỏ trong rừng tổ chức cuộc thi vui. Thi ăn. Không phải ăn
nhanh, ăn nhiều mà là... ăn dè. Thỏ, Nhím và Sóc đã dự thi. Ban giám khảo phát
cho mỗi con mười hạt đậu. Ai ăn được lâu nhất sẽ đoạt giải thưởng.
Thỏ ăn mỗi ngày một hạt, được 10 ngày.
Nhím ăn mỗi ngày nửa hạt, được 20 hơm.
Sóc tuy nhỏ thế mà chỉ trong bốn ngày đã chén sạch. Phải đứng hạng bét là cái
chắc.
Ban giám khảo đợi Nhím ăn xong nửa hạt đậu cuối cùng mới vui vẻ mời bác
Khướu có giọng hót vang xa thơng báo:
- Vơ địch ăn dè là... Nh..í...m!
Tất cả đều hoan hơ Nhím.
Ðúng lúc ấy, Sóc bước ra nói:
- Thưa Ban giám khảo, cháu còn hai hạt đậu nữa chưa ăn.
Bác Khướu hỏi:
- Hai hạt đậu ấy đâu?
Sóc thưa:
- Xin Ban giám khảo đi cùng cháu.
Nói rồi, Sóc dẫn cả bầy đàn đơng đảo tới vạt đất nhỏ, ngồi bìa rừng và đứng lại.
Bác Khướu thấy Sóc khơng đưa hai hạt đậu ra, mới giục:
- Hai hạt đậu của cháu đâu?
Sóc liền trỏ vào hai cây đậu nhỏ đã có lá, có ngọn, đáp:
- Thưa bác, đây ạ! Cháu đã trồng đúng 20 hôm.
Tất cả bấy giờ mới à lên, trầm trồ:
- Giỏi quá! Sóc mới là nhất!
Với hai cây đậu ấy, Sóc sẽ có hàng trăm hạt đậu nữa...
CHÚ ONG LƯỜI BIẾNG
Xưa kia, có dịng họ nhà Ong sinh sống hòa thuận trên thảo nguyên, họ siêng năng,
cần mẫn làm việc. Một trong những gia đình Ong đó có một cậu con trai đặt tên là
Ong Cưng.
Ong Cưng rất lười biếng, suốt ngày chỉ biết chơi đùa cùng các chị bướm, bắt
Ong Cha và Ong Mẹ đi tìm mật về cho mình. Thấy thế, thần Gió đã nổi cơn thịnh
nộ, cuốn hết cả dòng họ nhà Ong đi mất. Lúc đó, Ong Mẹ kịp thời giấu Ong Cưng
vào một hốc đá và dặn dò :
- Con phải núp thật sâu vào đấy ! Đợi khi Thần Gió đi rồi mới được ra ngồi.
Ba ngày sau, Thần Gió đi khỏi, Ong Cưng rón rén bước ra, dù gọi to nhưng chẳng
ai trả lời. Ong Cưng thui thủi, lặng lẽ bay đi, nhưng bụng Ong Cưng hiện giờ đang
đánh trống rộn ràng. Bay được một lúc thì cánh Ong Cưng mới mỏi làm sao, Ong
phải đi là là trên mặt đất, không biết tự bao giờ, Ong Cưng đã đi lạc sang xứ sở của
các loài vật khác. Nào là chị hươu, anh voi, cơ đà điểu,… Ơi! Ong Cưng đang bị
những người bạn khổng lồ này đá qua đá lại không thương tiếc – Cứu tôi với! –
Ong Cưng cầu cứu thảm thiết.
Thôi rồi, từ nay Ong Cưng phải ở lại làm nô dịch cho bọn họ. Hằng ngày
Ong Cưng tìm mật cho họ tẩm bổ. Thế nhưng, trước nay Ong Cưng chưa bao giờ
phải làm công việc này. Ong Cưng chậm chạp hơn so với các chị bướm nên chẳng
bao giờ có mật mang về…
Đã một năm trơi qua, vào ngày này năm trước Thần Gió đã mang cả họ hàng nhà
Ong đi mất. Ong Cưng rất buồn, cịn trách vì sao Thần Gió khơng mang mình đi cả
thể, Ong Cưng rất cơ đơn, ịa khóc nức nở
… Phù… Một cơn gió mát rượt đưa Ong Cưng đến với cánh đồng hoa hướng
dương rực rỡ, chưa kịp hiểu rằng chuyện gì đang xảy ra thì một nàng gió xinh đẹp
xuất hiện mang trên mình chiếc áo vàng lấp lánh, nàng thốt ra từng lời nói ngọt
ngào, nhẹ nhàng:
Thần Gió sai tơi đến để nói với Ong Cưng điều này, cánh đồng hoa hướng
dương này tuy rực rỡ nhưng chỉ có mười bơng hoa có mật. Nếu tìm được mười
bơng hoa đó, Ong Cưng sẽ được gặp lại dịng họ nhà Ong của mình.
Ong Cưng chưa kịp vui mừng thì nàng gió bay đi mất. Ong Cưng bắt đầu vào cuộc
hành trình tìm kiếm, quả thật là khơng dễ tí nào, nhưng Ong vẫn khơng bỏ cuộc,
nghĩ đến Ong Cha, Ong Mẹ và những anh chị Ong khác, Ong Cưng vẫn tiếp tục
kiên trì, chẳng mấy chốc, 10 bơng hoa có mật cũng tìm được…
Ơi! Ong Cưng cảm nhận có một luồn gió mát rượi, vừa quay đầu lại thì … Chẳng
phải đó chính là cha mẹ, anh chị, chú bác nhà Ong hết thảy đây sao? Ong Cưng
khóc nấc lên chạy tới ơm hơn từng người. Từ đó trở đi, Ong Cưng siêng năng làm
việc và phụ giúp cha mẹ của mình, rất được lịng mọi người xung quanh.
Chúng ta hãy tự đứng lên bằng đôi chân của mình, hãy siêng năng chăm chỉ lao
động, đừng bao giờ quá lệ thuộc, có như thế ta mới trưởng thành được.