Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Tài liệu forex cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.26 KB, 16 trang )

I. Những kiến thức cơ bản cần biết
1.Thị trường Forex là gì ?
Forex = Foreign Exchange là một thị trường phi tập trung ở đó trao đổi các loại tiền tệ
thường được viết là FOREX hay FX, được biết đến là thị trường tài chính lớn nhất thế
giới. Tính đến năm 2016 luân chuyển trung bình hàng ngày trên thị trường ngoại hối
tồn cầu được ước tính là 5.1 nghìn tỷ USD gấp hàng chục lần thị trường chứng khoán
Mỹ
Ngày nay, khái niệm kinh doanh trên thị trường ngoại hối hầu như đã thay đổi hồn
tồn cả về quy mơ thị trường, hình thức kinh doanh, cách thức vận hành, quản lý thị
trường và đối tượng tham gia kinh doanh trên thị trường này. Các sản phẩm mới được
cung cấp thêm trên thị trường này như:
Hàng hóa ( vàng, dầu, cacao, cà phê, hồ tiêu, bông vải ...)
Cổ phiếu, chỉ số quốc tế ( Anh, Mỹ, Nhật...)
Tiền điện tử ( BITCOIN)
2.Các phiên giao dịch forex trên toàn cầu

3.Những loại ngoai tệ chủ yếu
EUR = Euro


GBP = Bảng Anh
USD = Đôla Mỹ
JPY = Yên Nhật
CHF = Frăng Thụy Sỹ
CAD = Đôla Canada
AUD = Đôla Úc
NZD = Đơla New Zealand
Mỗi nước hoặc liên minh đều có những ngân hàng trung ương hoặc được gọi với tên khác
là ngân hàng nhà nước tại một số nơi. Đây là nơi đưa ra các mức lãi suất nhằm điều tiết
nền kinh tế và những người giao dịch FX rất quan tâm đến chỉ số này vì nó có ảnh hưởng
lớn đến biến động giá. Dưới đây là tên một số ngân hàng trung ương


Liên minh Châu Âu : European Central Bank (ECB)
Vương quốc Anh : Bank of England (BoE)
Mỹ : Federal Reserve (Fed)
Nhật : Bank of Japan (BoJ)
Thụy Sỹ : National Bank (SNB)
Canada : Bank of Canada (BoC)
Úc : Reserve Bank of Australia (RBA)
New Zealand : Reserve Bank of New Zealand (RBNZ)
Những cặp ngoại tệ thông dụng
Sau đây là những cặp ngoại tệ thông dụng nhất- các cặp ngoại tệ chính, những cặp ngoại
tệ có USD đi kèm
EUR/USD Euro- đôla Mỹ
USD/JPY Đôla Mỹ – Yên Nhật
GBP/USD Bảng Anh – đôla Mỹ
USD/CHF Đôla Mỹ – Frăng Thụy sỹ
AUD/USD Đôla Úc – đôla Mỹ
USD/CAD Đôla Mỹ - đôla Canada
NZD/USD Đôla New Zealand – đơla Mỹ
Ngồi ra cịn có những cặp ngoại tệ chéo
H
EUR/JPY Euro – Yên Nhật
EUR/GBP Euro – Bảng Anh
GBP/CHF Bảng Anh - Frăng Thụy sỹ
EUR/AUD Euro – đôla Úc


Loại ngoại tệ đứng đầu trong một cặp ngoại tệ được gọi là ngoại tệ cơ sở, ngoại tệ
đứng sau trong cặp ngoại tệ được gọi là ngoại tệ đối ứng hoặc ngoại tệ đặt giá.
Ví dụ:
Trong trường hợp cặp ngoại tệ Euro/đôla Mỹ (EUR/USD), đồng euro được gọi là đồng

tiền cơ sở, cịn đồng đơla được gọi là đồng tiền đối ứng.

4.Các Thuật ngữ cơ bản trong Forex
Buy (Long): Khi một nhà kinh doanh nói rằng anh ta đang Buy, đó là
lúc anh ta vào một lệnh giao dịch mà lệnh đó sẽ chỉ có lãi nếu tỷ giá hối đoái tăng lên.
Sell (Short): Khi một nhà kinh doanh nói rằng anh ta đang Sell, đó là lúc anh ta vào một
lệnh giao dịch mà lệnh đó chỉ có lãi nếu tỷ giá hối đoái giảm xuống.
PIP: (Price Interest Point) là đơn vị dùng để xác định mức lãi lỗ của giao dịch trên điểm
giá. PIP là mức thay đổi giá nhỏ nhất của cặp tiền giao dịch theo tiêu chuẩn thập phân “4
và 2”. Ví dụ như thập phân thứ 2 là cặp USDJPY và thập phân thứ 4 là dành cho các cặp
còn lại. Riêng duy nhất mỗi XAU/USD thì là số PIP được tính là số thập phân thứ nhất.
EUR/USD = 1.2575 -> 1.2576 có nghĩa giá tăng lên 0.0001 = 1 pip
USD/JPY = 80.34 -> 80.31 có nghĩa giá giảm xuống 0.0003 = 3 pips
XAU/USD = 1317.37 -> 1317.97 có nghĩa giá tăng lên 0.5 = 5 pips
Lot: Là đơn vị tiêu chuẩn để nói về khối lượng giao dich trong thị trường
Mỗi một lot bao gồm 100.000 đơn vị ngoại tệ. Nếu bạn đánh lên một lot của cặp
EUR/USD với tỷ giá là 1.2250 tức là trên thực tế bạn đang mua vào 100.000 đồng EUR
và đồng thời bán xuống một số lượng tương ứng (100.000 x 1.2250) =122.500 đồng
USD.
Vậy thì có thể tính như sau:
0.1.
lot =10.000 đơn vị tiền tệ
0.1. lot =1.000 đơn vị tiền tệ


Lệnh dừng lỗ (Stop loss): Là lệnh được đặt để thoát ra khỏi giao dịch khi tỷ giá biến
động theo hướng bất lợi cho nhà kinh doanh. Lệnh này được đặt nhằm kiểm soát khoản lỗ
ở mức xác định từ trước.
Lệnh chốt lời (take-profit): Là lệnh được đặt nhằm thoát ra khỏi giao dịch trong trường
hợp tỷ giá biến đổi theo hướng có lợi cho nhà kinh doanh và đạt tới điểm kỳ vọng về lợi

nhuận được xác định trước
Spread: Là khoảng cách chênh lệch giữa giá mua và giá bán. Khoảng chênh lệch này tùy
theo từng sàn giao dịch có thể sẽ khác nhau
Swap: Là khoản phí qua đêm, khoản này có thể dương (cộng vào) hoặc âm (trừ đi) theo
hiệu của mức lãi suất ngân hàng đồng tiền bạn mua vào hoặc bán ra nhân với khối lượng
tiền mà bạn giao dịch
Thanh khoản: Là thuật ngữ mô tả việc mua và bán được diễn ra dễ dàng khi đó gọi là
thanh khoản tốt và ngược lại
Địn bẩy (Leverage): Địn bẩy là khả năng kiểm sốt một lượng vốn kinh doanh lớn bởi
một lượng vốn đầu tư ban đầu
Ví dụ: 1 lot của một cặp ngoại tệ có giá trị 100.000 đơn vị tiền tệ. Vậy liệu bạn có cần
phải có số vốn đặt trong tài khoản ít nhất là 100.000 EUR để có thể giao dịch 1 lot của
cặp ngoại tệ EUR/USD khơng?
Khơng cần, bạn có thể kiểm soát 1 lot với một số vốn trong tài khoản thậm chí chỉ
bằng 1/200 giá trị của lot giao dịch. Ta nói rằng trường hợp trên đang sử dụng địn bẩy 1
ăn 200. Lưu ý khi dùng đòn bẩy, đồng nghĩa với việc lợi nhuận và rủi ro sẽ được tính theo
số tiền sau khi tính cả địn bẩy mà bạn kiểm soát.
Hỗ trợ (Support): Hỗ trợ là một vùng ở trên biểu đồ giá nơi mà xu hướng giảm giá
ngừng lại. Hãy tưởng tượng nó như sàn nhà và chiều chuyển động của tỷ giá sẽ như
hướng đi của quả bóng, nó sẽ có xu hướng bật lên nếu di chuyển tới vùng này
Kháng cự (Resistance): Kháng cự là một vùng ở trên biểu đồ giá nơi mà xu hướng tăng
giá dừng lại. Giốngnhư điểm hỗ trợ, điểm kháng cự là một vùng giá chứ không phải là


một mức giá chính xác nào. Lần này hãy nghĩ rằng điểm kháng cự như là trần nhà giá sẽ
rơi xuống nếu di chuyển tới vùng này
Xu hướng (Trend): Thực tế giá không chuyển động một cách hỗn loạn mà chuyển động
theo nguyên lý và theo chu kỳ. Trong 1 chu kỳ sẽ có 1 pha lên,1 pha xuống; các pha lên
xuống này chính là xu hướng của giá. Để đầu tư thành công, nhà đầu tư cần nhận biết
được các xu hướng này cũng như các điểm đảo chiều giữa pha lên và pha xuống


II. Bắt đầu tham gia vào thị trường như thế nào?
1. Mở tài khoản giao dịch ở đâu?

Không giống các thị trường khác, thị trường forex khơng có 1 đầu não ở tại 1 quốc gia nào thay vào đó nó
lại là 1 mạng lưới với rất nhiều trung tâm giao dịch và đại diện ở 3 vùng: Mỹ, Anh- Châu Âu, Tokyo, úcchâu Á.


Đối với các nhà đầu tư nhỏ lẻ, cá nhân trên thực tế khi tham gia vào thị trường sẽ phải thông qua các sàn
giao dịch.
Ở một thị trường mới nổi về giao dịch forex như ở Việt Nam, hiện tại đang có rất nhiều sàn giao dịch
đang đổ bộ vào. Việc lựa chọn giao dịch ở sàn giao dịch khơng đảm bảo có thể sẽ khiến nhà đầu tư mất
tiền oan, khơng rút được lợi nhuận hoặc thậm chí bị làm giá trên giao dịch của mình ( giá của sàn khác
với giá đang giao dịch quốc tế).
Chúng ta nên chọn các Broker hoạt động đa quốc gia và có trụ sở tại các trung tâm tài chính lớn. Nếu đó
là sàn quốc gia thì càng tốt.
Phần đa, các sàn giao dịch lớn sẽ có hệ thống giao dịch tốt và họ tập trung vào các tổ chức. Những sàn
giao dịch nhỏ lẻ mới nổi do chưa có nhiều khách hàng nên thường sẽ cố gắng để chào mời các nhà đầu tư
cá nhân và đưa ra các khuyến nghị cơ hội.
Nhà đầu tư có thể tham khảo các danh sách Broker tại trang web:
/>
Để có thể mở 1 tài khoản và tham gia vào thị trường, bạn cần trải qua 04 bước cơ bản
cần thiết sau đây:
+ Đăng ký mở một tài khoản Forex tại các sàn sau: ICmarkets, Pepperstone,…
+ Xác thực tài khoản cần: CMND (hoặc Passport), Bằng lái, Sao kê ngân hàng.
+ Nhận thông tin tài khoản và đăng nhập vào tài khoản.
+ Nạp tiền vào tài khoản và giao dịch.


2. Phần mềm phân tích giao dịch

Đối với mỗi một nhà đầu tư, biểu đồ và phần mềm phân tích là những công cụ không thể thiếu.
Hiện tại , nhà đầu tư có thể kẻ vẽ, phân tích trên 2 nền tảng rất nổi tiếng. 2 nền tảng này có đầy đủ các
công cụ cho một nhà đầu tư chuyên nghiệp.
Trading View: Trading View không phải là một platform xa lạ với dân phân tích kỹ thuật trên thế giới.
Giao diện thân thiện và dễ sử dụng nhưng Trading View có đầy đủ các dữ liệu từ tiền tệ, hàng hóa, chứng
khốn phái sinh và cryto

Investing.com: Investing.com sử dụng platform giống Trading View. Investing.com cung cấp biểu đồ ở
các khung thời gian từ lớn tới bé ( daily cho tới 30p thậm chí cả 15p) Về giao diện và thao tác thì
investing.com khơng thuận tiện như Trading View. Tuy nhiên, lượng dữ liệu mà investing cung cấp lại
nhiều hơn so với các nền tảng khác và dự liệu trong investing được đánh giá có độ tin cậy cao nhất.
Cả 2 nền tảng này hiện tại đều có giao diện Tiếng Việt nên rất thuận tiện cho các nhà đầu tư tại Việt Nam
sử dụng


3. Quản trị vốn trong giao dịch Forex
Tại sao mọi người lại chọn thị trường Forex để đầu tư? Đa phần câu trả lời sẽ là “ Tất
nhiên là vì tiền rồi”. Tuy nhiên chúng ta có biết lợi nhuận của thị trường này đến từ đâu
không?
Tại sao trong rất nhiều các cơng việc khác thì đầu tư lại đem lại lợi nhuận vượt trội hơn
so với các nghề khác?
Điều gì đã tạo nên sự khác biệt to lớn đến vậy?
Câu trả lời chính là địn bẩy. Chính việc tận dụng đòn bẩy đã tạo nên phần lớn lợi nhuận
cho nhà đầu tư trên thị trường Forex chứ không phải chênh lệch giữa các thời điểm .
Biểu đồ bên dưới cho thấy rằng: Trong vòng 20 tháng cặp tiền tệ GBPUSD chỉ giảm
16% ( đây là một con số khá lớn bởi GBPUSD là một cặp tiền tệ có biến động mạnh)
Điều này đồng nghĩa với việc nếu như chúng ta Short Sell ( Bán Khống ) cặp tiền tệ này
thì sau 2 năm lợi nhuận của chúng ta cũng chỉ có 16%. Nhưng câu chuyện lại trở nên
khác đi với đòn bẩy. Cũng cùng với quyết định đầu tư đó nhưng 1 nhà đầu tư sử dụng địn
bẩy 1:10 ( có 1 đồng nhưng giao dịch với 10 đồng) thì câu chuyện lại hồn tồn khác.

Lúc đó tỷ suất lợi nhuận sẽ tăng lên gấp 10 lần theo là 160%
Vậy điều gì sẽ xảy ra nếu như chúng sử dụng địn bẩy 1 cách bừa bãi,khơng hề có sự
kiểm sốt gì khi đầu tư.


Nó có thể sẽ đưa lại cho nhà đầu tư 1 khoản lợi nhuận khổng lồ hoặc sẽ thiêu rụi tài
khoản của chúng ta trong chớp mắt. Trong trường hợp với cặp GBPUSD, nếu như nó đi
lên 16% thay vì là đi xuống thì hành động Short Sell của chúng ta sẽ đem lại lợi nhuận là
-160%

Vấn đề là không có một ai có thể chắc chắn rằng lần xuống tiền này của mình sẽ đem lại
lợi nhuận. Chính vì vậy mỗi nhà đầu tư sẽ phải quản trị vốn cho việc đầu tư của mình.

Quản trị vốn hiểu một cách đơn giản là việc chúng ta kiểm soát “ tốc độ”, rủi ro một cách
hợp lý dựa trên việc cân đối khối lượng và sử dụng đòn bẩy trong đầu tư.
Có một sự thật đáng buồn là đa phần các nhà đầu tư trên thị trường hiện tại đều vào lệnh
một cách cảm tính. Khối lượng tiền cho mỗi lần ra quyết định đều chỉ dựa trên ước đoán
chứ khơng có một cơ sở hay được tính tốn một cách cẩn thận. Nếu bây giờ được hỏi một
câu: Chính xác thì khối lượng chỗ này vào là bao nhiêu thì khơng có mấy ai trả lời được ?
Để có thể đầu tư thành công, mỗi nhà đầu tư phải trang bị cho mình những cơng thức và
quản trị vốn cũng có có cơng thức và ngun lý.
Về cơ bản, trước mỗi một quyết định đầu tư thì rủi ro và lợi nhuận sẽ được đặt lên bàn
cân.
Điều kiện để chúng ta có thể vào lệnh đầu tiên là khoảng chốt lời dự kiến/ khoảng cắt lỗ
ít nhất là 2 lần


Nói cách khác, chúng ta nếu mất thì mất 1 đồng nhưng được sẽ được 2 đồng. Điều này sẽ
đảm bảo rằng nếu như đầu tư với xác suất chỉ có 50% ( những nhà đầu tư chuyên nghiệp
có thể đầu tư với xác suất 70-80%)

Lệnh
Lợi nhuận

5 lệnh đầu
-1

5 lệnh sau
2

Lợi nhuận bình
quân= 5*(-1)
+5*2=5

Như vậy, trước khi vào lệnh, nhà đầu tư cần xác định được rõ ràng điểm vào, điểm chốt
lời dự kiến, điểm cắt lỗ để đảm bảo lợi nhuận có thể bù đắp được rủi ro. Đây là lý do tại
sao quản trị vốn lại phải đi theo một hế thống giao dịch
Yếu tô thứ 2 trong quản trị vốn chúng ta cần quan tâm đó chính là tổn thất dự kiến. Ở
một khía cạnh nào đó, có thể nói quản trị vốn chính là quản trị tổn thất. Làm thế nào để
tổn thất của chúng ta ở trong mức cho phép khi thua lỗ và vẫn cịn vốn để đầu tư cho
những lần sau.
Thơng thường một nhà đầu tư non kinh nghiệm và không được đào tạo bài bản sẽ vào với
khối lượng ước chừng theo cảm giác. Hậu quả là khi lệnh đấy lỗ thì họ mới tá hỏa ra là
Tại sao lại mất nhiều như vậy?
Nhà đầu tư chuyên nghiệp không làm như vậy. Họ sẽ xác định tổn thất từ trước và tính
tốn ngược ra khối lượng mà họ sẽ đầu tư. Công thức tính khối lượng như sau
Khối lượng= Tổn thất dự kiến/ Khoảng cắt lỗ
Tổn thất dự kiến: Được tính bằng số %Tổn thất* Tổng vốn đầu tư. Ví dụ nhà đầu tư xác
định sẽ mất 5% tài khoản cho đợt đầu tư này và tổng vốn của anh ta là 10000 USD thì tổn
thất dự kiến sẽ là 500 USD
Thơng thường số % tổn thất này sẽ không vượt quá con số 7% cho mỗi lần vào lệnh

Khoảng cắt lỗ chính là số tiền mà nhà đầu tư sẽ mất khi đầu tư 1 đơn vị ( có thể là 1lot)
Ví dụ: Nhà đầu tư mua USDJPY ở giá 1.2345 và xác định sẽ cắt lỗ nếu giá chạm 1.2325,
chênh nhau 20 pip so với giá mua
Như vậy với 1 lot nhà đầu tư sẽ mất 200 USD, đây chính là khoảng cắt lỗ khi đầu tư
USDJPY
Khối lượng mà nhà đầu tư sẽ vào bằng 500/200=2.5 lot. Khối lượng này sẽ đảm bảo rằng
nếu giá chạy khơng theo dự đốn và chạm điểm cắt lỗ thì nhà đầu tư sẽ mất đúng 500
USD và đảm bảo rằng tổn thất này sẽ không ảnh hưởng quá nhiều tới tâm lý và nguồn
vốn của họ


Đây là một cơng thức tính tốn dễ thực hiện nhưng không phải ai cũng biết và trong tài
liệu nào cũng nói bởi đa phần mọi người đều khơng nắm được nguyên lý và chỉ tập trung
vào lợi nhuận trước mắt chứ không để ý đến chuyện bảo vệ tài khoản của mình trước.
Tóm lại, đối với một nhà đầu tư, việc kiểm soát tốc độ là cực kỳ quan trọng để có thể tồn
tại và vươn tới 1 tầm cao hơn trong quá trình trở thành 1 nhà đầu tư chuyên nghiệp. Sử
dụng đòn bẩy hợp lý ở mức vừa phải ( những nhà đầu tư chuyên nghiệp chỉ dùng địn
bẩy tầm khoảng 1:10 trở xuống) và tính tốn trước tổn thất khi thua lỗ là 2 việc bắt buộc
phải làm nếu nhà đầu tư không muốn “cháy” tài khoản. Để làm được điều này chúng ta
phải có cơng thức quản trị vốn, công thức này nằm trong 1 hệ thống giao dịch. Hãy học
và áp dụng các công thức và hệ thống giao dịch này.
Chúng tôi tin bạn sẽ thành cơng.
III.

Các phương pháp phân tích trong đầu tư

Khi nói đến phân tích đầu tư, chúng ta thường nhắc đến 2 loại phân tích đó là phân tích
cơ bản và phân tích kỹ thuật. Trong đó phân tích cơ bản là phân tích các yếu tố bên ngồi

yếu tố “giá” như kinh tế và các yếu tố ảnh hưởng đến kinh tế như chính trị, địa chính trị,

… ảnh hưởng đến giá cổ phiếu, tiền tệ, hàng hóa,… từ đó ra quyết định giao dịch. Trong
khi đó phân tích kỹ thuật là việc phân tích trực tiếp vào yếu tố “giá” thông qua các
nguyên lý, quy luật chuyển động của giá từ đó ra các quyết định giao dịch.
1. Phân tích cơ bản trong Forex là gì?
Phân tích cơ bản trong Forex là phương pháp phân tích dựa trên việc tìm hiểu nguyên
nhân làm ảnh hưởng tới giá. Nhà đầu tư quan tâm tới tình hình kinh tế như lãi suất, các
chỉ số về Xuất nhập khẩu, Cán cân thương mại, những động thái của các ngân hàng trung
ương và tình hình chính trị, địa chính trị có thể ảnh hưởng đến thị trường. Phân tích cơ
bản có phải là phân tích theo tin tức khơng?
Nhiều trader vẫn đang nhầm lẫn việc giao dịch dựa trên tin tức chính là phân tích cơ bản.
Đây là một hiểu nhầm khơng đáng có. Trong khi việc phân tích cơ bản dựa vào các số
liệu, chỉ số cụ thể của nền kinh tế & các yếu tố chính trị để nhận định hướng đi của thị


trường trong thời gian dài, thì việc giao dịch theo tin tức hầu như chỉ thích hợp với cách
đánh nhanh thắng nhanh hoặc giao dịch lướt sóng (scalping).
Lịch kinh tế luôn được quan tâm bởi các nhà đầu tư theo phân tích cơ bản

Lấy ví dụ, nếu như đồng USD đang mạnh lên bởi vì nước Mỹ đang tăng trưởng tốt. Vì
vậy, việc tăng lãi suất để kiểm sốt tăng trưởng và chống lạm phát là điều cần thiết. Việc
tăng lãi suất này có thể khiến những tài sản định giá bằng đồng USD có sức hấp dẫn hơn
do lãi suất cao. Để có thể mua những tài sản này, Nhà đầu tư cần mua đồng USD trước và
hành động này làm đồng USD tăng giá trị và ngược lại.
Lịch kinh tế thường có 3 cấp độ.

Các bạn có thể tham khảo thêm các sự kiện kinh tế tại forexfactory.com hoặc
Investing.com.
Các sự kiện trong lịch kinh tế được chia ra làm 3 hạn mức quan trọng:
+ Rất quan trọng: các tin tức có khả năng ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế và tiền
tệ trong thời gian phát hành tin rất nhanh, là dự báo của xu hướng sắp tới.

+ Quan trọng: các tin tức có khả năng ảnh hưởng lớn nhưng mức độ không bằng mức Rất
quan trọng của tin tức, thường mang tín chất ngắn hạn.
+ Ít quan trọng: là các tin tức thường ít có khả năng ảnh hưởng mạnh đến nền kinh tế dó
đó những trader theo các tin tức này tưởng là mình sẽ thành bí kíp?


Những khó khăn khi sử dụng PTCB trong đầu tư Forex?
+ Đối tượng nghiên cứu rộng, đòi hỏi bạn phải có kiến thức về kinh tế vĩ mơ và vi mơ
như phân tích lãi suất, các chỉ số về Xuất nhập khẩu, Cán cân thương mại, những động
thái của các ngân hàng trung ương và tình hình chính trị có thể ảnh hưởng đến thị trường.
+ PTCB mang tính cảm tính và chủ quan của người phân tích
+ PTCB có ý nghĩa trong việc phân tích xu hướng dài hạn của thị trường, còn đối với
những nhà giao dịch trung hạn và ngắn hạn thì phương pháp này khơng phải lợi thế
2. Phân tích kỹ thuật


Là phương pháp dựa vào thống kê số lớn, bằng việc nghiên cứu các quy luật, các nguyên
lý chuyển động giá thông qua đồ thị diễn biến giá cả và khối lượng giao dịch của cổ
phiếu, tiền tệ, hàng hóa,… nhằm phân tích dự đốn chuyển động của thị trường
Các triết lý của phân tích kỹ thuật
Những người theo đuổi trường phái phân tích kĩ thuật ln tin tưởng rằng tại một thời
điểm, giá cả có thể chuyển động khó đoán. Tuy nhiên ứng một trường đoạn thời gian cụ
thể, giá cả chuyển động theo các nguyên lý và quy luật.
Cụ thể, phân tích kỹ thuật có 3 triết lý chính:
+ Giá phản ánh tất cả: giá cả sẽ hấp thụ hết tất cả thơng tin có ảnh hưởng đến giá như
kinh tế, chính trị, địa chính trị, cung cầu,…
+ Giá chuyển động theo xu hướng cho đến điểm đảo chiều: Hành vi của bất kỳ cổ phiếu,
tiền tệ, hàng hóa, chỉ số nào đều diễn biến theo thời gian, trong đó xu hướng là phương
hướng chính đi lên hay đi xuống của cổ phiếu, tiền tệ, hàng hóa hay chỉ số.
+ Thị trường có trí nhớ và lịch sử sẽ lặp lại. PTKT là dùng dữ liệu quá khứ để dự báo

tương lai, do bản chất của con người (nhà đầu tư) là không đổi nên sẽ lặp lại những hành
vi giống nhau trước những tình huống tương tự, và điều đó dẫn đến các xu hướng giá lặp
lại
Để đầu tư được theo PTKT nhà đầu tư cần phải học các nguyên lý chuyển động của thị
trường và trang bị cho mình các cơng thức giao dịch. Đây là bộ mơn thực hành, chính vì
thế để tiết kiệm thời gian và tiền bạc, nhà đầu tư,hãy tìm kiếm những người thầy, những
người đi trước để hướng dẫn cho mình thay vì tìm kiếm các tài liệu và tự trải nghiệm trên
thị trường.
Phân tích kỹ thuật có phải là phân tích indicator?


Mọi người thường hiểu nhầm phân tích kỹ thuật với việc sử dụng các chỉ báo, indicator
(như sử dụng đường MA, MACD, RSI,..). Thực ra chỉ báo chỉ là một phần của phân tích
kỹ thuật giúp tìm các điểm mua bán “tiềm năng”. Indicator chỉ là level 1 trong những
level “bá đạo” của phân tích kỹ thuật. Đầu tiên bạn phải có cơng thức xác định xu hướng,
cơng thức xác định điểm đảo chiều. Có 2 cấp độ của việc nhận diện xu hướng:
Cấp độ 1 là sử dụng các loại chỉ báo MA, MACD hay đỉnh đáy
Cấp độ 2 là sử dụng các quy luật chuyển động giá như Sóng Elliotte, Fibonacci, Chu kỳ,

Nhìn chung phân tích kỹ thuật tập trung giải quyết câu hỏi: Giá sẽ chuyển động như thế
nào?
Ưu điểm của Phân tích kỹ thuật:
+ Dự báo được xu hướng thay đổi của giá trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn mà không
cần quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
+ Mang yếu tố định lượng, ra được hành động cụ thể dựa trên việc đánh giá xác suất giao
dịch chứ khơng cảm tính như PTCB
+ Tập trung nghiên cứu chỉ một yếu tố giá thông qua các nguyên lý và quy luật nên việc
phân tích sẽ tập trung hơn.
Nhược điểm của Phân tích kỹ thuật:
Nhược điểm của nó là những dự báo này đều mang tính chủ quan của người phân tích và

đối với những ai mới học cách đầu tư Forex thường chỉ sử dụng indicator, các tín hiệu bị
trễ so với chuyển động của giá.
Nhìn chung phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật đều nhằm mục đích trả lời câu hỏi:
Diễn biến của giá cổ phiếu như thế nào? Hai phương pháp chỉ khác nhau về cách thức


tiếp cận: phân tích cơ bản quan tâm đến nguyên nhân, cịn phân tích kỹ thuật quan tâm
đến kết quả và quy luật



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×