Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Nhập môn công nghệ giáo dục, Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.85 MB, 113 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
KHOA CÔNG NGHỆ GIÁO DỤC

BÀI GIẢNG
NHẬP MÔN CÔNG NGHỆ GIÁO DỤC

Hà nội, tháng 6 năm 2019




MỤC LỤC

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ GIÁO DỤC

1

1.1. Công nghệ giáo dục

1

1.2. Các xu hướng công nghệ giáo dục mới

12

CHƯƠNG 2. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TRONG GIÁO DỤC, DẠY HỌC

26

2.1. Mơ hình lớp học đảo ngược và các ứng dụng CNTT


26

2.2. Dạy học phân hóa, cá nhân hóa trong môi trường số

54

2.3. Lập kế hoạch và triển khai ứng dụng công nghệ trong dạy học.

72

CHƯƠNG 3. THỰC HÀNH ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ TRONG DẠY HỌC

87

3.1.Một sớ giải pháp ứng dụng công nghệ trong dạy học phi truyền thống,
môi trường thực-ảo

87

Bài thực hành số 1. Sử dụng Drawchat

87

Bài thực hành số 2: Sử dụng Loom

88

3.2. Giải pháp công nghệ thiết kế môi trường dạy học thực-ảo

90


Bài thực hành số 3: Sử dụng Galactic Explorer

90

3.3. Giải pháp công nghệ trong kiểm tra- đánh giá

91

Bài thực hành số 4. Sử dụng Plicker kiểm tra trong lớp học

91

Bài thực hành số 5: Sử dụng Kahoot

97

3.4. Thực hành sử dụng hệ thống elearning

99

Bài thực hành số 6. Sử dụng Google classroom

99


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CƠNG NGHỆ GIÁO DỤC

Cơng nghệ chỉ là cơng cụ. Để trẻ có thể làm việc cùng

nhau, tạo động lực cho trẻ - người người dạy mới là quan trọng nhất!
Bill Gates

1.1. Công nghệ giáo dục
1.1.1. Khái niệm Công nghệ
Khái niệm Công nghệ - Technology - (bắt đầu được đưa vào sử
dụng năm 1859, xuất xứ từ tiếng Hy Lạp có gốc từ Téchnẽ (Techno-) nghĩa
là nghệ thuật, sự lành nghề, kỹ xảo) mang ý nghĩa “nghệ thuật làm ra cái gì
đó…”. Về tổng thể, khái niệm công nghệ bao hàm các qui luật, nguyên tắc,
phương pháp tổ chức các hoạt động, thao tác, kĩ năng, kĩ xảo được áp dụng
trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
Quá trình này thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa 3 yếu tố căn bản
(3P), đảm bảo tạo ra được một sản phẩm có giá trị, chất lượng, bền vững, có
thể lặp đi lặp lại nhiều lần và chuyển giao thực hiện được. Cụ thể, công nghệ
bao gồm:
- Sản phẩm công nghệ (Product) - P1
- Con người sáng tạo và vận hành công nghệ (People) - P2
- Quá trình cơng nghệ (Process) - P3
Cơng nghệ:“Khoa học giải thích những qui luật vật chất, hoá học, cơ
chế nhằm mục đích xác định và vận dụng các q trình sản xuất trong thực
tiễn sao cho hiệu quả và kinh tế nhất” (Đại Từ điển Bách khoa tồn thư Xơ
Viết, 1985).
Cơng nghệ: “Tên gọi chung cho những phương pháp gia công,

1


chế tạo, làm thay đổi trạng thái, tính chất, hình dáng nguyên vật liệu hoặc
bán thành phẩm dùng trong quá trình sản xuất để tạo thành phẩm:
chuyển giao cơng nghệ” (Đại Từ điển Tiếng Việt -Nguyễn Như Ý, Chủ biên,

1999).
Nội hàm của khái niệm cơng nghệ mang tính phổ qt rất cao, bao
trùm lên mọi lĩnh vực hoạt động (vật chất và tinh thần) của xã hội (Giáo
trình Lí luận Cơng nghệ dạy học, 2019). Cụ thể:
a) Q trình ứng dụng vào thực tiễn những tri thức của một lĩnh vực
đặc thù, cụ thể nào đó (q trình trí tuệ);
b) Những khả năng hay sản phẩm được tạo ra bởi việc ứng dụng tri
thức vào thực tiễn (sản phẩm vật chất, tinh thần);
c) Những phương thức, cách thức, biện pháp để tạo ra sản phẩm nhờ
tuân thủ nghiêm ngặt các qui trình kĩ thuật, phương pháp hay tri thức (hệ
thống phương pháp, qui trình, cơng đoạn kĩ thuật);
d) Khuynh hướng đặc biệt nhằm giải quyết những vấn đề mang tính
đặc thù của một lĩnh vực cụ thể (sản phẩm trí tuệ).
1.1.2. Khái niệm Công nghệ giáo dục, Công nghệ dạy học
Tính đến thời điểm hiện tại Cơng nghệ giáo dục (Educational
Technology) vẫn là chủ đề thu hút được sự quan tâm rộng lớn của các nhà
giáo dục, sư phạm trên khắp thế giới, đặc biệt là trong bối cảnh cách mạng
công nghiệp lần thứ 4 (Fourth Industry Revolution – I4.0). Tuy nhiên vẫn
còn nhiều quan điểm chưa được thống nhất về ranh giới nội hàm giữa các
thuật ngữ “công nghệ giáo dục”, “công nghệ đào tạo”, “công nghệ dạy học”,
“công nghệ sư phạm”...
“Công nghệ giáo dục là việc nghiên cứu và ứng dụng một cách có đạo
đức các q trình hỗ trợ học tập, nâng cao khả năng thực hành bằng cách

2


sáng tạo, sử dụng và quản lí các q trình cơng nghệ và nguồn lực tương ứng
và hợp lí” (Hiệp hội Công nghệ và Truyền thông trong Giáo dục Hoa Kì,
AECT, 2008).

“Cơng nghệ giáo dục là các q trình tương tác và hệ thống nhằm thiết
kế quá trình dạy học, đào tạo, nâng cao năng lực thực hiện” 1.
Khái niệm Công nghệ dạy học (Learning Technology) lần đầu được sử
dụng trong bản báo cáo của UNESCO năm 1970 với tiêu đề “Learning to
be!” và được xác định như một động lực thúc đẩy cho việc hiện đại hố q
trình giáo dục trong thời đại mới. Theo đó, nhiệm vụ của công nghệ dạy học
là: “xác lập các nguyên tắc hợp lý của việc dạy học và những điều kiện thuận
lợi nhất để tiến hành đào tạo cũng như xác lập các phương pháp, phương tiện
có hiệu quảnhất để đạt mục đích đào tạo đề ra, đồng thời tiết kiệm được sức
lực của người dạy và người học” (UNESCO, 1970).
Khi phân tích bất kì một q trình dạy học nào trong thực tiễn đều có
thể chỉ ra được những mong muốn và nỗ lực hướng đến mục tiêu dự định,
những yếu tố đầu vào (người học, người dạy, nội dung, các điều kiện khác)
và những yêu cầu qui trình đảm bảo chất lượng hướng đến kết quả mục tiêu
đầu ra. Toàn bộ qui trình này có thể được đóng gói và sử dụng lặp lại trong
nhiều trường hợp, hoàn cảnh khác nhau. Trong đó, cơng nghệ (như một q
trình và các thành tố của nó) được tích hợp vào q trình dạy học như một
chỉnh thể tạo nên một giá trị chất lượng, hiệu quả và những sản phẩm đầu ra
mới.
Hiệp hội Công nghệ và Truyền thông trong giáo dục Hoa Kì (AECT)
định nghĩa Cơng nghệ dạy học (Instructional Technology) là: “một qui trình

1

The Encyclopedia of Educational Technology

/>
3



phức tạp, tích hợp con người, ý tưởng, cách thức, phương tiện và tổchức để
phân tích các vấn đề, đề xuất thực hiện, đánh giá, điều hành cách giải quyết
các vấn đề liên quan đến mọi phương diện dạy học” (1977).
Năm 2002 Hiệp hội Công nghệ giáo dục/Hội đồng Công nghệ trong
đào tạo giáo viên (ITEA/CTTE), Hiệp hội Công nghệ và Truyền thông trong
giáo dục (AECT) và Hiệp hội Công nghệ giáo dục quốc tế (ISTE) đã phối
hợp nghiên cứu và đề xuất hệ thống các tiêu chuẩn nghề nghiệp cho các nhà
công nghệ giáo dục trên thế giới với một nhận định chung: Công nghệ giáo
dục là một phạm trù bao trùm, phổ quát và liên quan đến mọi lĩnh vực thiết
kế, phát triển, thực hiện, quản lí và đánh giá trong giáo dục, dạy học… có sử
dụng các phương tiện và công nghệ2.
Sơ đồ 1. Mối quan hệ giữa công nghệ và lĩnh vực giáo dục/dạy học

Mối quan hệ

Công nghệ

Lĩnh vực Giáo dục / Dạy
Trong (in)…

học

● Sản phẩm

Cho (for)…

● Thiết kế

● Quá trình


Như là (as)…

● Phát triển

● Con người

● Ứng dụng, triển khai

● Xu hướng

● Quản lí

● Thiết bị…

● Đánh giá

2

Association for Educational Communications and Technology, 2000

4


Một mặt, hiện nay trong các tài liệu, nghiên cứu về giáo dục, quá trình
dạy học hay phương pháp sư phạm 2 khái niệm Công nghệ giáo dục và Công
nghệ dạy học vẫn thường được dùng tương ứng (tùy thuộc vào bối cảnh rộng
hay hẹp). Bên cạnh đó, nhiều chuyên gia giáo dục cũng cố gắng tìm kiếm,
đưa ra những kiến giải khác nhau sự khác biệt giữa 2 khái niệm này (dựa trên
các cách tiếp cận khác nhau như: tiếp cận lí luận hay thực tiễn, nghiên cứu
hay ứng dụng, quá trình dạy học hay quá trình giáo dục, cơng cụ hay qui

trình thực hiện v.v.).
Mặc dù cịn chưa thống nhất về quan điểm, cần được tiếp tục nghiên
cứu và định hình thêm nhưng có thể tạm đưa ra nhận định chung như sau:
Công nghệ giáo dục là một hình thái mới của giáo dục (theo nghĩa hẹp) và
dạy học được hình thành dựa trên những nền tảng cơng nghệ mới (công nghệ
thông tin và truyền thông, chuyển đổi số, công nghệ số và những xu hướng
công nghệ mới trong tương lai) nhằm đáp ứng những yêu cầu mới của giáo
dục và những thay đổi, tác động của xã hội đối với mục đích giáo dục.
1.1.3. Bản chất của công nghệ dạy học
Về bản chất, với sự trợ giúp của công nghệ mới, giáo dục thông minh
cần phải tạo được một phương thức hoàn toàn khác với giáo dục mang tính
đại trà, “đồng phục”, hướng đến sự phân hóa, cá thể hóa và cá nhân hóa cao
độ. Hệ thống kết nối con người - thông tin - vật thể, máy móc tạo thành một
chuỗi liên kết trong đào tạo, nghiên cứu và chuyển giao cơng nghệ, thúc đẩy
q trình chuyến đổi thiết chế giáo dục thành một hệ sinh thái đổi mới và
sáng tạo. Như vậy, thay vì cung cấp kiến thức, nội dung dạy học, “đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” theo chương trình cứng nhắc, các nhà trường
nên đào tạo kĩ năng (sử dụng thông tin, kiến tạo tri thức và ra quyết định),

5


ươm tạo tài năng, phát triển tầm nhìn cho người học, với mơ hình “một
người học, đa chương trình, đa khn viên”.
Trong bối cảnh đó có thể nhìn nhận giáo dục như là một q trình
cơng nghệ, sản phẩm cơng nghệ có thể đóng gói, chuyển giao và như là một
quá trình ứng dụng, thẩm thấu các thành tựu của lĩnh vực công nghệ khác.
1.1.3.1. Công nghệ dạy học được hiểu như một quá trình dạy thọc theo “qui
trình và được chuẩn hố”
Bản chất “cơng nghệ” trong q trình dạy học được bộc lộ ở những

khía cạnh sau:
- Sự tính tốn thiết kế, lên kế hoạch tổ chức q trình dạy học(tính
tốn các yếu tố đầu vào): xác định đối tượng người học (trình độ, đặc điểm
tâm sinh lý, giới tính, lứa tuổi...); xác định nội dung dạy học;xác định điều
kiện, phương tiện kĩ thuật dạy học; xác định các yếu tố môi trường; xác định
cách kiểm tra đánh giá...
- Việc xác lập, hệ thống hóa mục tiêu dạy học (tính tốn các thơng số,
chỉ báo, chỉ số và u cầu chất lượng đầu ra);
- Việc tuân thủ trật tự, thứ bậc các thao tác, hành vi (không nhất thiết
phải theo một chương trình lập sẵn), điều chỉnh hoạt động hợp lí: xác định
qui trình, các bước dạy học; lựa chọn phương pháp,kĩ thuật dạy học phù hợp;
- Tính hiệu quả của quá trình, các yếu tố nguồn lực;
- Khả năng đảm bảo đạt mục tiêu tương tự trong những lầnlặp lại khác
nhau khi triển khai quá trình dạy học.
1.1.3.2. Công nghệ dạy học được hiểu như một sản phẩm (kết quả) được
“đóng gói” để chuyển giao
Trên thực tế, quá trình “cơng nghệ hố” dạy học được thểhiện rất rõ

6


trong những nỗ lực xác lập và triển khai hiệu quả các mơ hình dạy học,
phương pháp, kĩ thuật dạy học cụ thể nhằm đáp ứng các mục tiêu dạy học.
Các mơ hình, cách thức, kĩ thuật, qui trìnhdạy học này đã được nghiên
cứu, thử nghiệm để cho ra những kết quả tương đương trong những điều kiện
cụ thể, đã được “đóng gói”để sử dụng. Việc áp dụng triệt để các mơ hình,
phương pháp dạy học cụ thể này sẽ giúp đảm bảo đạt được mục tiêu dạy học
đề ra.
1.1.3.3. Cơng nghệ dạy học được hiểu là việc tích hợp các yếu tố, sản phẩm
cơng nghệ vào q trình dạy học

Đó là việc sử dụng, tích hợp các phương tiện, sản phẩm công nghệ
(của những lĩnh vực khoa học -kĩ thuật khác) vào trong các quá trình dạy
học, các hình thức tổ chức dạy học, trong và ngoài lớp học. Đặc biệt là việc
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học. Các nhà giáo
dục, sư phạm coi công nghệ dạy học (theo cách hiểu trên) là cuộc cách mạng
thứ tư trong giáo dục sau sự ra đời của nhà trường, chữ viết, in ấn và sách!
1.1.4. Cấu trúc của Công nghệ dạy học
Công nghệ dạy học bao hàm 4 thành tố:
- Kĩ thuật (Trang thiết bị - phần cứng: bao gồm các phương tiện,công
cụ, đồdùng, thiết bị dạy học (truyền thống và hiện đại);
- Con người: bao gồm năng lực sư phạm, trình độ chun mơn, đặc
điểm nhân cách, tâm sinh lý, kĩ năng thao tác, kinh nghiệm sống...của người
dạy và người học.
- Thông tin: bao gồm các tri thức khoa học, xã hội, vốn sống... đãđược
chọn lọc, tích hợp vào q trình dạy học;
- Qui trình quản lý-tổ chức-điều khiển: bao gồm hệ thống qui trình,
thao tác, ngun tắc, ngun lí, mối liên hệ hoạt động giữa các chủ thể hoạt
động.

7


Sơ đồ 2. Các thành tố của công nghệ dạy học

1.5. Các mơ hình tiếp cận cơng nghệ trong dạy học
1.5.1. Mơ hình TPACK
Theo mơ hình TPACK của (Technology, Pedagogy, and Content
Knowledge - P. Mishra, M.J. Koehler, 2006).
, dựa trên các yêu cầu cơ bản liên quan đến công nghệ, phương pháp sư
phạm và kiến thức môn học, người dạy sẽ phải đáp ứng thêm những yêu cầu

sau:
- Content Knowledge (CK): Kiến thức sâu về mơn học (chương trình
giáo dục, chương trình mơn học, các chủ đề, chủ điểm bài học…)
- Pedagogical Knowledge (PK): Các phương pháp dạy học, tiếp cận sư
phạm, kĩ thuật triển khai, kiểm tra đánh giá, cách thức tổ chức hoạt động,
quản lí lớp, hình thức tổ chức dạy học…

8


- Technology Knowledge (TK): Kiến thức về công nghệ trong dạy
học, kĩ năng sử dụng các công cụ, phương tiện công nghệ cụ thể trong dạy
học…
- Pedagogical Content Knowledge (PCK): Cấu trúc/tái cấu trúc nội
dung dạy học để phù hợp với bối cảnh cụ thể, đối tượng cụ thể, bám sát mục
tiêu dạy học, kết quả đầu ra; các phương pháp, hình thức tổ chức triển khai
nội dung dạy học phù hợp với kiểm tra đánh giá…
- Technological Content Knowledge (TCK): Cấu trúc/tái cấu trúc nội
dung dạy học để tạo cơ hội ứng dụng công nghệ, năng cao năng lực sử dụng
công nghệ; lồng ghép các kĩ năng ứng dụng công nghệ để triển khai mục tiêu
và nội dung dạy học, kiểm tra đánh giá…
- Technological Pedagogical Knowledge (TPK): Ứng dụng công nghệ,
công cụ/phương tiện công nghệ phù hợp với phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học, kiểm tra đánh giá; ứng dụng công nghệ phù hợp với đối tượng
người học…
- Technological Pedagogical Content Knowledge (TPACK): Nội dung
dạy học mang tính tích hợp cao về bản chất và hình thức triển khai (dựa trên
tính khoa học của mơn học, phương pháp sư phạm và ứng dụng cơng nghệ).
TPACK chính là điểm cốt lõi của q trình dạy học tích hợp cơng nghệ
(Hình 6.1).

Căn cứ vào đặc điểm của người học (trình độ, kiến thức nền, phong
cách học..), đặc thù nội dung môn học, điều kiện cụ thể của mỗi nhà trường,
người dạy có thể bám sát theo mơ hình TPACK để triển khai dạy học theo
định hướng tích hợp cơng nghệ. Cụ thể:

9


- Thiết kế CK: lựa chọn các nội dung, chủ đề phù hợp với điều kiện cụ
thể (nhóm bài tích hợp về nội dung, nhóm bài theo chủ đề mơn học tích hợp
liên mơn, đa mơn, nhóm bài thực hành, thí nghiệm, trải nghiêm thực tế…);
Sơ đồ 3. Mơ hình TPACK (P. Mishra, M.J. Koehler, 2006)

-

Thiết

kế PK: lựa chọn các phương pháp dạy học tích cực hóa người học, tăng tính
trải nghiệm, khám phá, tạo cơ hội hình thành và rèn luyện phẩm chất, năng
lực cho người học, môi trường học tập hợp tác, tương tác (dự án, tham quan,
dạy học tại thực địa, bình luận, đánh giá tác phẩm, viết chuyên đề, tự nghiên
cứu…);
- Thiết kế TK: tăng cường sử dụng các công cụ tương tác, hỗ trợ học
tập, trao đổi, giao tiếp xã hội (các công cụ web 2.0, video, Multimedia, phần
mềm chun biệt…);
Sơ đồ 4. Mơ hình tổng qt để thiết kế dạy học tích hợp cơng nghệ
10


theo TPACK


- Thiết kế PCK, TPK, TCK: phối hợp nhuần nhuyễn giữa các khả
năng tạo cơ hội tiếp cận nội dung kiến thức, hình thức học tập, tăng khả năng
tự học, trải nghiệm, khám phá và sáng tạo bằng các giải pháp công nghệ hỗ
trợ, chia sẻ và học tập tương tác, tăng cơ hội thực hành, rèn luyện kĩ năng
v.v.

11


Theo định hướng này người dạy cần có sự chuẩn bị kĩ lưỡng về mọi
mặt, người học cần được tập huấn trang bị trước một số kĩ năng học tập cơ
bản (thảo luận nhóm, tự học, tư duy phản biện…) và kĩ năng sử dụng công
cụ công nghệ phù hợp.
Mặt khác, để triển khai dạy học tích hợp theo hướng cơng nghệ, người
dạy bộ mơn cần có sự hợp tác chặt chẽ với các người dạy một số môn khác
để cùng thiết kế các chủ đề dạy học theo mô hình TPACK.
1.5.2. Mơ hình cấp độ sử dụng cơng nghệ trong dạy học (SAMR)
Mơ hình SAMR cung cấp những gợi ý cần thiết để đánh giá sơ bộ
năng lực sử dụng công nghệ của bản thân, hướng dẫn người dạy lựa chọn các
chức năng và công cụ công nghệ phù hợp tích hợp trong dạy học. Đồng thời
mơ hình SAMR cũng được sử dụng như một căn cứ để đánh giá năng lực sử
dụng công nghệ trong dạy học của người dạy.
Trên thực tế, mơ hình SAMR được sử dụng trong sự phối hợp với mơ
hình xây dựng mục tiêu của Bloom để thiết kế dạy học: các hoạt động dạy
học hướng đến mục tiêu bậc cao cũng đều có xu thế hướng đến lựa chọn các
công cụ công nghệ cấp độ cao.
Các cấp độ cụ thể của mơ hình SAMR:
- Cấp độ S (substitution): Ứng dụng công nghệ, công cụ công nghệ
giúp thay thế, hỗ trợ cho một số hoạt động chức năng trong dạy học (không

làm thay đổi bản chất, cấu trúc của hoạt động này). Ví dụ: hỗ trợ trình bày,
trình chiếu, diễn ảnh, minh họa, tìm kiếm thông tin…
- Cấp độ A (augmentation): Ứng dụng công nghệ, công cụ công nghệ
giúp gia tăng một số giá trị, chức năng hoạt động dạy học. Ví dụ: bổ sung

12


thơng tin trong hình ảnh, mơ tả chuyển động, mơ phỏng…
- Cấp độ M (modification): Ứng dụng công nghệ, công cụ công nghệ
giúp tái tạo, phát triển, thay đổi một số chức năng hoạt động dạy học. Ví dụ:
tổ chức dạy học phi truyền thống, tương tác, chia sẻ xã hội…
- Cấp độ R (redefinition): Ứng dụng công nghệ, công cụ công nghệ
giúp tạo ra các hoạt động dạy học mới với chức năng mới. Ví dụ: dạy học
trong mơi trường ảo, tương tác ảo/thực/hỗn hợp…
Hình 1. Mơ hình SAMR (Ruben Puentedura, 2016)

1.2. Các xu hướng công nghệ giáo dục mới

13


Trong thập niên đầu của thế kỉ 21, các công nghệ mới bùng nổ và phát
triển mạnh mẽ đã thúc đẩy công nghệ giáo dục chuyển dịch theo hướng “sâu
sắc hơn vì con người”, “cơ hội học tập mở với mọi cách, mọi thứ, mọi đối
tượng, mọi lúc”. Giáo dục dựa trên nền tảng công nghệ đã vượt ra khỏi
những khuôn viên nhà trường truyền thống, mở ra không gian giáo dục “suốt
đời” và “hướng vào cuộc sống” (Life-long and life-wide learning), tạo công
bằng, cơ hội tiếp cận giáo dục cho mọi người.
Cách tiếp cận này đã gợi mở cho hàng loạt các hình thức giáo dục/dạy

học mới (chính thức hoặc khơng chính thức trên nền tảng chia sẻ kiến thức
và mang tính xã hội sâu rộng), được đặt trong một phạm trù khái quát là giáo
dục số (Digital education). Với cách tiếp cận đó, cơng nghệ giáo dục/dạy học
đã tạo nên những thay đổi sâu sắc về chất trong sự đối sánh với các cách
thức, qui trình và sử dụng công nghệ trong dạy học từ trước đến nay.
1.2.1. Giáo dục số
Các hạ tầng của Giáo dục số (Digital Education) trong bối cảnh ứng
dụng mạnh mẽ quá trình chuyển đổi số, công nghệ số hiện nay đã mang lại
nhiều cơ hội và khả năng to lớn giúp cho việc tái tạo, sản sinh tri thức, chia
sẻ thông tin, “san bằng” các rào cản trong việc tiếp cận thông tin. Đặc biệt,
làm thay đổi mơ hình dạy học vốn tồn tại khá lâu theo hệ hình từ trên xuống
(Top - Down) hoặc dưới lên (Bottom - Up) sang hệ hình ngang, mang tính
chia sẻ xã hội (Social sharing) trong đó người học sẽ trở thành trung tâm của
mạng lưới học tập mang tính xã hội. Mơ hình ứng dụng cơng nghệ này tạo
điều kiện thúc đẩy quá trình dạy học phân hóa (differentiation), cá thể hóa
(individualization)và cá nhân hóa (personalization) trong học tập.
Một cách khái quát, quá trình giáo dục trên nền tảng công nghệ không

14


phải ra đời một cách tự thân, mà được kế thừa, phát triển theo nhiều góc độ
của các lí thuyết, quan điểm tiếp cận dạy học: lí thuyết hành vi, lí thuyết về
sự mong đợi (động cơ), lí thuyết về nhu cầu, sự cần thiết, lí thuyết xã hội,
dạy học kết nối v.v.
Giáo dục số gồm 3 cấp độ triển khai:
- Sự thay thế bằng định dạng số (Digitization): sự chuyển đổi “cơ học”
(vật lí) từ định dạng truyền thống sang định dạng số. Ví dụ: các ấn phẩm, học
liệu bản in, tranh ảnh, tín hiệu analog… được chuyển thành dạng số (nhưng
vẫn được sử dụng với chức năng trước đây);

- Số hóa (Digitalization): q trình chuyển đổi sang định dạng số kèm
theo việc biến đổi, gia tăng các chức năng mới, được thực hiện trên nền tảng
công nghệ số. Ví dụ: các học liệu được số hóa được nhúng trên nền tảng
cơng nghệ, có khả năng tương tác, mơ phỏng, tùy biến theo nhu cầu;
- Chuyển đổi số (Digital transformation): q trình chuyển đổi số
mang tính hệ thống, phức tạp, tạo ra các qui trình, sản phẩm đầu ra mới về
chất. Ví dụ: dạy học điện tử, mơi trường, không gian học tập ảo, các ứng
dụng (Apps) học tập cá nhân trên nền tảng di động (Mobile technology)…
Quá trình số hóa và chuyển đổi số tạo sự bình đẳng trong tiếp cận trực
tuyến thúc đẩy mạnh mẽ việc sản sinh nội dung tri thức, biến các nội dung
dạy học theo những định dạng thông thường trước đây thành các gói siêu dữ
liệu (Meta-data), “nội dung di động” (Mobile/potable content) bằng các
phương thức khác nhau (trên nền tảng trực tuyến) đáp ứng nhu cầu của xã
hội thông tin. Tiếp nối thành công của xu hướng “Nhà trường thông minh”
(Smart Schools, Computing Schools) trong những năm đầu của thập kỉ trước,
quá trình dạy học hiện nay đang ngày một thay đổi diện mạo về lượng và
chất với các khả năng ứng dụng “thiết bị cầm tay” (Mobile Devices) và cảm
15


ứng (All in One + Touch) để tạo ra nguồn tri thức khổng lồ, thậm chí ngay từ
một cộng đồng học tập qui mô nhỏ, mở rộng không gian học tập thực-ảo (lớp
học, nhóm học tập...trên nền tảng physic-cyber).
Cùng với các cơ hội tiếp cận nội dung và nhu cầu được chia sẻ thông
tin, người học ngày càng trở thành “trung tâm của việc học của chính họ”, tự
do hơn trong định hướng và lựa chọn nội dung theo nhu cầu và q trình dạy
học, do đó, càng mang dấu ấn “cá thể hóa” và “cá nhân hóa” một cách đậm
nét hơn trong bối cảnh dạy học kết nối.
Trong quá trình tự định hướng học tập, lựa chọn các nội dung phù hợp
theo nhu cầu, phong cách học và sở thích cá nhân, bằng các ứng dụng của

cơng nghệ, người học sẽ tự tạo cho riêng mình một “khơng gian học tập” với
các khả năng cho phép như sau:
- Sử dụng Web như một công cụ dạy học, chia sẻ kiến thức và “trí
thơng minh của số đơng”: cho phép bất kì người học nào cũng có thể tìm
kiếm, đóng góp, chia sẻ, xử lí dữ liệu (học liệu, kiến thức, văn bản v.v. trực
tuyến trên nền Web 2.0 như các công cụ: Diggo, Delicious, Wikis, Blog,
Google Search, Google applications);
- Sử dụng Web như một môi trường dạy học (mở rộng không gian học
tập: mọi nơi, mọi lúc, mọi vấn đề: Slideshare, Prezi, Twitter…); môi trường
học tập thực-ảo với các tương tác đa chiều (Multidimension interaction);
- Sử dụng Web nhằm tăng cường khả năng tham gia của người học
(kết hợp giữa website truyền thống và những dịch vụ mới như YouTube,
Flicker, LinkedIn, Dropbox…);
- Sử dụng Web làm tăng khả năng tương tác với nội dung kiến thức,
các hoạt động học tập (nhiều người cùng một lúc có thể tương tác với cùng
16


một nội dung: Moodle, Blackboard, Google Docs, Diigo…);
- Sử dụng Web làm nền tảng quản lí q trình dạy học (bằng các hệ
quản lí học tập - Learning Management System, quản lí nội dung học tập Learning Content Management System, như Moodle, Blackboard, Sakai,
Kineo v.v.).
Trong mơ hình giáo dục/dạy học mới theo hướng mở, linh hoạt và
luôn được cập nhật, người học dần dần hình thành một phong cách học tập
mới đáp ứng nhu cầu phát triển của từng cá nhân với cơ hội học tập phong
phú và đa dạng.
Việc ứng dụng các công nghệ mới trong dạy học (điện toán đám mây,
Web 2.0 v.v.) sẽ tạo ra những tiền đề thuận lợi để tổ chức một môi trường
dạy học mới về chất trên những bình diện sau:
- Mơi trường học tập tạo khả năng tương tác cao trong tổ chức hoạt

động với người học, xây dựng được các nhóm/lớp/cộng đồng học tập của
người học theo các tiêu chí định hướng (năng lực, trình độ, sở thích, hứng
thú v.v.); cung cấp các công cụ và thúc đẩy nhu cầu giao tiếp, chia sẻ xã hội
trước, trong và sau quá trình học tập, tạo sự gắn kết cao giữa cộng đồng
người học với đơn vị đào tạo (kể cả trường hợp sau khi tốt nghiệp), đơn vị
tuyển dụng v.v.
- Môi trường học tập mở, mang tính chia sẻ xã hội: các “gói” nội
dung và học liệu dạy học mang tính mở, ngày càng đáp ứng sát với nhu cầu
thực của người học và xã hội, trong đó thu hút sự tham gia làm giàu tri thức
từ chính người học; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ giảng dạy và nghiên cứu
(Learning Portal) theo định hướng số hóa, lưu trữ “đám mây” (Server
Cloud): thư viện điện tử (của đơn vị), hệ thống bài giảng trực tuyến, lớp

17


học/môi trường học tập ảo (trường thực tập sư phạm ảo, sàn giao dịch chứng
khoán, ngân hàng ảo, bảo tàng lịch sử ảo, công viên khoa học ảo v.v.), hệ
thống phần mềm dạy học chuyên dụng…;
- Môi trường học tập linh hoạt: các cơ hội, lịch trình, thời gian học tập
mở (người học không bị giới hạn trong khuôn khổ thời gian tiếp xúc với
người dạy trên lớp); đa dạng hóa các hình thức học tập dựa trên việc khai
thác tối đa cơ hội học tập trực tuyến và kết hợp (Blended learning);
- Mơi trường học tập có tính cạnh tranh xã hội, thúc đẩy phát triển
năng lực cá nhân: kiểm tra đánh giá bằng nhiều hình thức, cơng cụ khác
nhau; đánh giá sát với khả năng thực hiện sản phẩm của người học, trong đó
kết quả học tập hướng đến việc xây dựng các sản phẩm cụ thể, có ứng dụng
các công cụ phần mềm trong dạy học v.v.
1.2.2. Dạy học số
Theo tiếp cận “học tập suốt đời”, “học tập trong cuộc sống”, quá trình

dạy học trên nền tảng công nghệ số ngày càng hướng đến người học mạnh
mẽ, được chuyển hóa định hướng theo các nhánh:
- Dạy học chính thức theo chương trình được xác lập (bao gồm cả dạy
học trực tiếp và trực tuyến).
- Dạy học theo định hướng cá nhân (các nội dung và hình thức đáp
ứng nhu cầu riêng của cá nhân, định hướng bởi năng lực, tốc độ, sở thích của
cá nhân…);
- Dạy học theo định hướng nhóm bên trong một thiết chế tổ chức cụ
thể (ví dụ, một lớp học, trong nhà trường…) và nhóm mạng lưới (đáp ứng
các nhu cầu của nhóm mạng lưới bên ngoài tổ chức);

18


- Dạy học ngẫu nhiên (học bất kì cái gì, học ở bất kì ai, bất kì thời
điểm nào theo nhu cầu “ngẫu nhiên, tình cờ”).
Báo cáo của UNESCO khu vực Châu Á, Thái Bình Dương (2012) đã
khuyến cáo về Dạy học số (Digital Learning) trong tương lai, bao gồm:
- E-learning (electronic learning): là một khái niệm phổ quát của mơ
hình dạy học điện tử với sự hỗ trợ của CNTT, cho phép tổ chức các không
gian giáo dục, học tập mở, khả năng tương tác mạnh mẽ giữa các chủ thể
tham gia và thông tin kiến thức (bao gồm các phương thức dạy học trực
tuyến toàn phần - Online learning và dạy học kết hợp giữa mơ hình giáp mặt
và trực tuyến- Blended learning). Mơ hình E-learning được vận hành dựa
trên nền Web với hệ thống cổng thông tin dạy học (Learning Portal) hoặc hệ
thống quản lí dạy học (Learning Management System) bao gồm nhiều
môđun cấu phần với các chức năng khác nhau, đảm bảo các chức năng điều
hành, tổ chức, quản lí và đánh giá trong q trình dạy học.
Trong mơ hình E-learning có thể chia thành 2 dạng sau:
- M-learning (mobile learning): dạy học linh hoạt với khả năng đáp

ứng tối đa các nhu cầu học tập, phát triển cá nhân. Mơ hình này thường được
áp dụng trong dạy học chính thức và phi chính thức đối với các khóa học
trực tuyến mở (Open Course Ware - OCW), khóa học trực tuyến mở rộng
(Massive Open Online Courses - MOOC), khóa học trực tuyến cá nhân hóa
(Small Private Open Courses - SPOC).
- U-learning (ubiquitous learning): dạy học linh hoạt tức thời (just in
time) với khả năng đáp ứng, chia sẻ nhanh chóng bất kì nhu cầu học tập, tại
bất kì thời điểm nào, thường áp dụng đối với dạy học phi chính thức, đi kèm
với khả năng áp dụng các thiết bị số cầm tay (máy tính bảng, điện thoại
19


thơng minh v.v.).
Sự thay đổi về mơ hình dạy học trong thế kỉ 21, đặc biệt là dạy học
trực tuyến được dựa trên những thành tựu mới nhất của CNTT. Sự ra đời của
các hệ thống học liệu mở, các khóa học trực tuyến tồn cầu và xu hướng
chuyển việc “học tập trong nhà trường” thành việc “học tập suốt đời”, “học
tập trong cuộc sống” và “học tập cho mọi người” đã minh chứng cho điều
này (cách tiếp cận trong học tập được UNESCO khuyến cáo trong thế kỉ 21:
Life-long learning, Life-wide learning và Learning for All). Các khóa học
trực tuyến (OCW) đã phát triển thành hệ thống các khóa học mở dày đặc
được liên kết bởi nhiều trường đào tạo, phủ khắp mọi lĩnh vực của khoa học
công nghệ, kinh tế, đời sống xã hội (MOOC), thu hút số lượng lớn người học
trên tồn cầu.
Mơ hình dạy học trực tuyến trong giai đoạn hiện nay được thiết kế và
vận hành dựa trên cơng nghệ điện tốn đám mây (Cloud computing), có khả
năng đáp ứng các “dịch vụ” giáo dục, dạy học không giới hạn, khắc phục
những nhược điểm của các thiết bị lưu trữ số trước đây.
Cấu trúc bên trong các “đám mây” là những cơ sở hạ tầng như phần
cứng, phần mềm, mạng, phương thức lưu trữ, bảo trì, sao lưu thơng tin, học

liệu… cho phép người dùng thực hiện các dịch vụ đảm bảo khả năng sẵn
sàng cao (hoặc từ chối dịch vụ mà không cần phải lưu trữ trong các thiết bị
cá nhân).
Trong quá trình xây dựng nền tảng dạy học số hóa (Digital learning)
cơng nghệ điện tốn đám mây sẽ “đơn giản hóa” và “cơng nghệ hóa” tồn bộ
mọi hoạt động diễn ra của các chủ thể tham gia trong quá trình giáo dục, dạy
học. Việc tổ chức các hoạt động này được diễn ra thông qua một giao diện

20


Web (các gói dữ liệu, phần mềm, học liệu, cơng cụ quản lí, kiểm tra đánh
giá, phịng thí nghiệm ảo v.v.) với một số lượng lớn người cùng tham gia,
không hạn chế về không gian, thời gian, tăng khả năng liên thơng, tích hợp
các tài ngun.
Một số mơ hình dạy học trực tuyến như sau:
+ Dạy học trực tuyến toàn phần
Các khóa học trực tuyến OCW (Open Courseware), MOOCs (Massive
Open Online Courses), SPOCs (Small Private Online Courses) hiện nay
thường được thiết kế dựa trên mã nguồn mở, cho phép thay đổi cấu hình
thành phần, giao diện làm việc. Nội dung của khóa học trực tuyến rất đa
dạng, thường khơng bị đóng khung vào bất kì một chương trình
(curriculum), của đơn vị hay cơ sở đào tạo mà bám sát và đáp ứng các nhu
cầu học tập đa dạng, các kĩ năng, năng lực nghiên cứu hoặc nghề nghiệp
trong xã hội.
Trong thực tiễn giáo dục hiện nay đã xuất hiện nhiều cơ sở giáo dục
(phổ thông, đại học, các thiết chế dạy học phi chính qui) cung cấp các
chương trình đào tạo chính qui thơng qua đào tạo trực tuyến, cấp chứng chỉ,
văn bằng kết thúc khóa học (chứng chỉ kết thúc khóa học, văn bằng tốt
nghiệp đại học hoặc Thạc sĩ trực tuyến - degree online).

Việc dạy học trực tuyến tồn phần được vận hành thơng qua hệ thống
các khóa học theo 4 dạng chính sau:
- Khóa học độc lập (Independent course): thường dành cho dạy học
phi chính thức, người học lựa chọn và đăng kí vào các khóa học theo nhu
cầu, năng lực, sở thích, phù hợp với các điều kiện của cá nhân (thời gian, tài
chính, yêu cầu về công việc v.v.);
21


×