CHƯƠNG 8: KINH TẾ VĨ MÔ
TRONG NỀN KINH TẾ MỞ
Thời lượng: 8 tiết
Tài liệu tham khảo:
- Kinh tế vĩ mô, TS. Nguyễn Như Ý, trường Đại học Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh, NXB Tổng Hợp TH.HCM, 2011, trang
223 – 245.
- Kinh tế vĩ mô, TS. Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư, trường Đại
học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, NXB Phương Đông, 2006,
trang 185 – 212.
- Kinh tế vĩ mô, TS. Dương Tấn Diệp, trường Đại học Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh, NXB Thống Kê, 1999, trang 338 – 387.
-Kinh tế học vĩ mô, David Begg, Stanley Fischer and Rudiger
Dornbusch, Nhóm giảng viên Khoa Kinh tế học, trường Đại học
Kinh tế quốc dân dịch, NXB Thống Kê, 2008, trang 208 – 223.
NỘI DUNG CHÍNH
1
I. Lý thuyết về lợi thế trong thương
mại quốc tế
1. Thuyết lợi thế 1 chiều của phái Trọng
thương
Các nhà kinh tế Trọng thương (thế kỷ 16-17) cho
rằng trong thương mại quốc tế, một quốc gia chỉ được lợi
khi một quốc gia khác bị thiệt.
Tổng lợi ích của các quốc gia không thay đổi mà chỉ
chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác
Lợi thế thuộc về các quốc gia có xuất khẩu nhiều
hơn nhập khẩu (cán cân thương mại thặng dư)
Hạn chế: không phù hợp với thực tế (nếu các quốc
gia đều xuất khẩu thì ai sẽ nhập khẩu)
2. Thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith
Theo Adam Smith (thế kỷ 18), lợi thế tuyệt đối của 1
nước thể hiện ở chỗ nước đó có khả năng sản suất 1 loại
hàng hóa với chi phí sản xuất thấp hơn so với nước khác
Ví dụ: giả sử gạo và vải sản xuất ở VN và Nhật có chất
lượng như nhau, chi phí sản xuất quy về giờ công lao động
như sau:
Vải (giờ/mét)
Gạo (giờ/kg)
Việt Nam
6
2
Nhật
4
3
Ta thấy:
- Việt Nam có lợi thế tuyệt đối về gạo
- Nhật có lợi thế tuyệt đối về vải
Nếu VN chỉ sản xuất gạo, Nhật chỉ sản xuất vải hai
nước đem trao đổi với nhau thì cả 2 cùng có lợi
Ưu điểm: giải thích được vì sao có sự bn bán
giữa các nước
Hạn chế: khơng giải thích được tại sao 1 nước kém
phát triển, khơng có lợi thế tuyệt đối vẫn tích cực tham
gia thương mại quốc tế.
3. Thuyết lợi thế tương đối của David
Ricardo
Theo David Ricardo (thế kỷ 19), một nước có lợi thế
tương đối so với nước khác nếu sản xuất hàng hóa rẻ hơn
khi so sánh qua 1 hàng hóa khác.
Nguồn gốc của lợi thế tương đối chính là sự khác
nhau trong tỷ lệ trao đổi giữa 2 hàng hóa ở 2 nước
Ưu điểm: giải thích được nguyên nhân các hoạt động
thương mại quốc tế diễn ra hiện nay
Ví dụ: số giờ lao động để sản xuất ra gạo và vải ở
Việt Nam và Nhật như sau:
Vải (giờ/mét)
Gạo (giờ/kg)
Việt Nam
6
2
Nhật
2
1
Ta thấy:
Ở Việt Nam: 1 mét vải = 3 kg gạo
Ở Nhật: 1 mét vải = 2 kg gạo
Vậy: Vải ở Nhật rẻ hơn tương đối so với vải ở Việt Nam
Gạo ở Việt Nam rẻ hơn tương đối so với gạo ở Nhật
Như vậy, mặc dù Việt Nam không có lợi thế tuyệt đối ở cả
2 mặt hàng nhưng Việt Nam vẫn có lợi thế tương đối về
gạo
II. Tỷ giá hối đoái
1. Khái niệm
Tỷ giá hối đoái là tỷ lệ trao đổi giữa đồng tiền
trong nước với đồng tiền nước ngoài.
Ký hiệu: e
Cách thể hiện tỷ giá hối đoái:
+ Lấy đồng nội tệ làm chuẩn: tỷ giá hối đoái là lượng
ngoại tệ nhận được khi đổi 1 đơn vị ngoại tệ
VD: 1 VND = 1/20.000 USD ta nói tỷ giá hối đối
là 1/20.000
+ Lấy đồng ngoại tệ làm chuẩn: tỷ giá hối đoái là số
lượng nội tệ nhận được khi đổi 1 đơn vị ngoại tệ
VD: 1 USD = 20.000 VND ta nói tỷ giá hối đối là
20.000
Ở Việt Nam thường sử dụng cách thứ 2 để gọi tỷ giá
hối đối. Theo đó khi ta nói tỷ giá hối đối tăng (e tăng)
có nghĩa là đồng ngoại tệ tăng giá tức nội tệ giảm giá và
ngược lại.
2. Thị trường ngoại hối
Diễn tả việc mua bán, trao đổi đồng tiền giữa các
quốc gia bằng tiền mặt hay chuyển khoản. Trên thị
trường ngoại hối cũng có cung và cầu ngoại tệ
a. Cung ngoại tệ: SFC
- Là lượng ngoại tệ có trong nền kinh tế tại mỗi mức tỷ giá
- Phát sinh từ 2 nguồn:
+ Lượng hàng hóa, dịch vụ và tài sản trong nước mà
người nước ngoài muốn mua
+ Lượng vốn, thu nhập và các khoản chuyển nhượng từ
nước ngoài vào trong nước
- Khi tỷ giá hối đoái tăng (e tăng), lượng cung về ngoại tệ
tăng
e
SFC
0
FC
- Vốn đầu tư nước ngoài tăng: cung ngoại tệ tăng
(SFC dịch chuyển sang phải)
- Kiều hối từ nước ngoài về tăng: cung ngoại tệ
tăng (SFC dịch chuyển sang phải)
b. Cầu về ngoại tệ: DFC
- Là giá trị lượng ngoại tệ mà nền kinh tế cần có tại mỗi
mức tỷ giá
- Phát sinh từ 2 nguồn:
+ Lượng hàng hóa, dịch vụ, tài sản nước ngoài mà người
trong nước muốn mua
+ Lượng vốn, thu nhập, các khoản chuyển nhượng ra nước
ngồi
- Khi tỷ giá hối đối tăng (e tăng), lượng cầu về ngoại tệ
giảm
e
DFC
0
FC
Ví dụ: Giả sử Việt Nam xuất khẩu tơm sang Mỹ và
nhập khẩu máy tính từ Mỹ về VN. Giá tơm là 250.000
VND/kg và giá máy tính là 1000 USD. Nếu mức giá khơng
đổi nhưng tỷ giá hối đối tăng từ 20.000 VND/USD lên
25.000VND/USD ta có bảng sau:
Tỷ giá hối đối e
20.000
25.000
(VND/USD)
Giá tơm
12,5
10
(tính bằng USD)
Giá máy tính
20 000 000
25 000 000
(tính bằng VND)
Khi tỷ giá hối đối tăng:
+ Tơm VN trên đất Mỹ trở nên rẻ hơn → Mỹ sẽ mua
nhiều tôm VN hơn → xuất khẩu của VN tăng → cung
ngoại tệ tăng
+ Máy tính của Mỹ ở VN trở nên mắc hơn → VN
mua máy tính ít hơn → Nhập khẩu của VN giảm → cầu
ngoại tệ giảm
Khi tỷ giá hối đoái giảm: ngược lại