Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Bai 1 Phap luat va doi song

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.07 KB, 25 trang )

Ngày soạn: 10/8
Tiết: 1-2-3
Tuần: 1-2-3

Bài 1
PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG
( 3 tiết )
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức:
- Nêu được khái niệm, bản chất của pháp luật ; mối quan hệ giữa pháp luật với
đạo đức.
- Hiểu được vai trò của pháp luật đối với đời sống của mỗi cá nhân, nhà nước
và xã hội.
2.Về kiõ năng:
Biết đánh giá hành vi xử sự của bản thân và của những người xung quanh theo
các chuẩn mực của pháp luật.
3.Về thái độ:
Có ý thức tôn trọng pháp luật ; tự giác sống, học tập theo quy định của pháp luật.
II. NỘI DUNG :
1. Trọng tâm:
- Khái niệm pháp luật (bao gồm định nghóa pháp luật, các đặc trưng của pháp
luật).
- Bản chất giai cấp và bản chất xã hội của pháp luật.
- Mối quan hệ giữa pháp luật với đạo đức.
- Vai trò của pháp luật đối với Nhà nước, xã hội và mỗi công dân.
2. Một số kiến thức cần lưu ý:
a) Định nghóa pháp luật:
Do những nguyên nhân khác nhau, cho đến nay, nhiều người vẫn thường nghó
rằng pháp luật chỉ là những điều cấm đoán, là sự hạn chế tự do cá nhân, là việc xử
phạt…, từ đó hình thành trong một bộ phận dân cư thái độ e ngại, xa lạ với pháp
luật, coi pháp luật chỉ là việc của Nhà nước… Để giúp HS có nhận thức và thái độ,


tình cảm đúng đắn đối với pháp luật, cần nhấn mạnh: Pháp luật là hệ thống những
quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung , do nhà nước xây dựng, ban hành và bảo đảm
thực hiện bằng quyền lực của nhà nước. Trong trường hợp cá nhân, tổ chức nào đó
vi phạm thì sẽ bị xử lí nghiêm minh, kể cả bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế.
Tuy nhiên, pháp luật không phải chỉ là những điều cấm đoán, mà pháp luật bao
gồm các quy định về những việc được làm, phải làm và không được làm. Mục đích


xây dựng và ban hành pháp luật của nhà nước chính là để quản lí đất nước, bảo
đảm cho xã hội ổn định và phát triển, bảo đảm cho các quyền tự do dân chủ và lợi
ích hợp pháp của công dân.
b) Các đặc trưng của pháp luật phản ánh nguồn gốc , bản chất của pháp luật.
+ Tính quy phạm phổ biến phản ánh nguồn gốc xã hội, bản chất xã hội của
pháp luật . Trong cuộc sống giao lưu dân sự hàng ngày , mỗi cá nhân tham gia
vào rất nhiều mối quan hệ xã hội khác nhau, vì vậy , xét về bản chất xã hội , Mác
đã coi “ bản chất của con người là tổng hoà tất cả những quan hệ xã hội ”. Từ các
mối quan hệ xã hội lặp đi lặp lại nhiều lần qua một quá trình sàn lọc lâu dài
trong những điều kiện kinh tế - xã hội , văn hoá cụ thể, đã dần hình thành các quy
tắc xử xự đáp ứng ở mức độ nhất định các nhu cầu , lợi ích chung của những cá
nhân , những cộng đồng người khác nhau khi tham gia vào các hoạt động xã hội
.Ví dụ , xét từ góc độ của hoạt động sản xuất xã hội , Ăng-ghen đã phân tích , tại
một giai đoạn phát triển nhất định của lực lượng sản xuất , của phân công lao
động đã “ phát sinh nhu cầu phải tập hợp dưới một quy tắc chung , những hành vi
sản xuất, phân phối, trao đổi s ản phẩm, những hành vi này cứ tái diễn hàng ngày
và phải làm thế nào để mọi người phải phục tùng những điều kiện chung của sản
xuất và trao đổi . Quy tắc đó trước tiên là thói quen , sau thành “ pháp luật ”
Như vậy, xét từ nguồn gốc xã hội , pháp luật là sự mô hình hoá, khuôn mẫu
hoá những thói quen , tập quán , những quy tắc xử sự được hình thành từ chính nhu
cầu khách quan của con người khi tham gia vào các quan hệ xã hội trong các lónh
vực khác nhau của đời sống.

+ Tính quyền lực , tính bắt buộc chung phản ánh bản chất giai cấp của pháp
luật. Không phải mọi quy tắc xử sự , mọi tập quán hình thành từ các quan hệ xã
hội đều trở thành pháp luật. Trong xã hội có phân chia thành giai cấp và các tầng
lớp xã hội khác nhau đều luôn tồn tại những lợi ích khác nhau, thậm chí đối
kháng nhau, vì vậy, không phải lúc nào xã hội cũng có khả năng, tự điều chỉnh
để tìm ra khuôn mẫu chung cho hành vi ứng xử của các cá nhân , cộng đồng .
Nhà nước với tư cách là tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị để thực hiện
các chức năng quản lí nhằm duy trì xã hội phù hợp với lợi ích của giai cấp thống
trị trong xã hội. Pháp luật chính là công cụ để nhà nước điều ch ỉnh c ác quan hệ
xã hội phát triển trong một trật tự phù hợp với ý chí của giai cấp thống trị . Một
mặt, Nhà nước lựa chọn những quy tắc xử sự đã phù hợp hoặc sửa đổi cho phù
hợp với lợi ích của giai cấp thống trị để ban hành thành các quy phạm pháp luật
có giá trị bắt buộc thực hiện chung đối với mọi thành viên trong xã hội . Mặt khác ,
khi các điều kiện kinh tế - xã hội thay đổi , xuất hiện những loại quan hệ xã hội
mới chưa có tiền lệ, Nhà nước phải chủ động nắm bắt thực tiễn, dự báo nhu cầu để
xây dựng các mô hình, khuôn mẫu mới nhằm hướng các quan hệ xã hội đó phát
triển theo ý chí của mình đồng thời phù hợp với quy luật khách quan , thúc đẩy tiến


bộ xã hội. Nhà nước là đại diện cho quyền lực công, vì vậy , pháp luật do Nhà
nước ban hành mang tính quyền lực , tính bắt buộc chung và phải được thực hiện
trong đời sống xã hội .
Như vậy, pháp luật là hiện tượng vừa mang bản chất xã hội vừa mang bản chất
giai cấp. Thuộc tính quy phạm phổ biến và thuộc tính quyền lực nhà nước không
thể tách rời nhau làm nên đặc trưng riêng của quy phạm pháp luật so với các quy
phạm xã hội, quy phạm đạo đức.
+ Ngoài ra, pháp luật còn có Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức.
c) Bản chất của pháp luật thể hiện qua mối quan hệ biện chứng , hai chiều giữa
pháp luật và đạo đức theo quan điểm của triết học Mác-Lê-nin.
Cũng liên quan đến bản chất xã hội và bản chất giai cấp của pháp luật trong

mối quan hệ với đạo đức, một điều cần lưu ý là trong xã hội có giai cấp tồn tại
nhiều quan niệm, quy tắc đạo đức khác nhau, trong đó, một mặt, pháp luật luôn
thể hiện quan điểm đạo đức chính thống của giai cấp cầm quyền, mặt khác, không
thể không phản ánh những quan niệm, chuẩn mực ứng xử của những tầng lớp xã
hội, những cộng đồng dân cư khác nhau, đặc biệt là những quan niệm đạo đức
mang tính truyền thống dân tộc sâu sắc. Chính yếu tố đạo đức trong nội dung pháp
luật làm cho pháp luật trở nên gần gũi hơn, dễ được người dân chấp nhận và tuân
thủ một cách tự nguyện hơn.
d ) Vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội
+ Vai trò của pháp luật đối với Nhà nước
Trong sách giáo khoa đã phân tích kó vai trò của pháp luật là công cụ để Nhà
nước quản lí xã hội và cách thức để Nhà nước quản lí xã hội bằng pháp luật
( thông qua các quá trình làm ra pháp luật , tổ chức thi hành pháp luật , bảo vệ
pháp luật). Bên cạnh vai trò phản ánh ý chí, vai trò công cụ của pháp luật , cần lưu
ý đến vai trò kiến thiết của pháp luật đối với Nhà nước và xã hội. Như trên đã
trình bày , pháp luật tốt là pháp luật có khả năng dự báo đúng xu thế vận động ,
phát triển của xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định, từ đó , góp phần tạo
lập và định hướng cho các quan hệ kinh tế , chính trị , xã hội mới . Một hệ thống
pháp luật đầy đủ , toàn diện , đồng bộ, thống nhất và phù hợp là cơ sở tin cậy để
nâng cao hiệu lực , hiệu quả của quyền lực nhà nước , củng cố độ tin cậy và uy tín
của Nhà nước trong mối quan hệ với công dân , với xã hội và với các quốc gia
khác trên trường quốc tế .
+ Vai trò của pháp luật đối với công dân
Pháp luật không chỉ là công cụ để Nhà nước ghi nhận , khẳng định các quyền ,
lợi ích và nghóa vụ cơ bản của công dân mà còn là phương tiện để công dân được
thực hiện và bảo vệ các quyền , lợi ích hợp pháp của mình trước mọi sự xâm phạm
kể cả những vi phạm từ phía cơ quan , công chức nhà nước. Sách giáo khoa đã đề


cập đến trong Bài 1 và các bài sau về nội dung các quyền , nghóa vụ cơ bản và

cách thức để công dân thực hiện , bảo vệ quyền và nghóa vụ của mình.
Trong nhà nước pháp quyền của dân , do dân ,vì dân, quan hệ giữa Nhà nước
và công dân là mối quan hệ trách nhiệm pháp lí qua lại – trên cơ sở pháp luật và
đảm bảo bằng pháp luật. Nhà nước có trách nhiệm tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của công dân, ngược lại , Nhà nước có quyền yêu cầu công dân phải
thực hiện các nghóa vụ đối với Nhà nước và xã hội , trong trường hợp công dân
không thực hiện đúng các quyền và nghóa vụ của mình, Nhà nước có quyền áp
dụng các biện pháp cưỡng chế do pháp luật quy định để buộc công dân phải thay
đổi cách ứng xử của mình và khắc phục các hậu quả do hành vi trái pháp luật gây
ra. Chỉ khi cả hai mặt của mối quan hệ trách nhiệm này được thực thi, pháp luật
mới thực sự làm tròn được vai trò điều chỉnh và kiến tạo của mình trong đời sống
xã hội.
III. PHƯƠNG PHÁP :
Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm, tạo tình huống, trực quan,…
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.
- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.
V. TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức lớp :
2. Khởi động
GV cho HS xem một đoạn phim về tình hình trật tự, an toàn giao thông ở nước ta
hiện nay rất phức tạp. Từ đó giúp HS thấy được sự cần thiết của pháp luật trong đời
sống. Giới thiệu bài học.

3. Hoạt động hình thành kiến thức
Phần làm việc của Thầy và Trò
Nội dung chính của bài học
Tiết 1:
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm pháp 1. Khái niệm pháp luật:
luật

 Mục tiêu:
HS hiểu được:
Pháp luật là gì? Chủ thể ban hành và bảo
đảm thực hiện pháp luật.
Các đặc trưng của pháp luật: Tính quy phạm
phổ biến; Tính quyền lực bắt buộc chung;
Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức.
 Cách thực hiện: GV có thể sử dụng phương
pháp thuyết trình, tình huống có vấn đề, đàm


thoại,…
 Pháp luật là gì?
GV hỏi:
Em hãy kể tên một số luật mà em đã được
biết . Những luật đó do cơ quan nào ban
hành?
Việc ban hành luật đó nhằm mục đích gì?
Nếu không thực hiện pháp luật có sao không?
HS trả lời.
GV giảng:
Hiện nay, nhiều người vẫn thường nghó rằng
pháp luật chỉ là những điều cấm đoán, là sự
hạn chế tự do cá nhân, là việc xử phạt..., từ
đó hình thành thái độ e ngại, xa lạ với pháp
luật, coi pháp luật chỉ là việc của nhà nước...
Pháp luật không phải chỉ là những điều cấm
đoán, mà pháp luật bao gồm các quy định về :
- Những việc được làm.
- Những việc phải làm.

- Những việc không được làm.
VD: Công dân có quyền tự do kinh doanh
theo quay định của pháp luật đồng thời có
nghóa vụ nộp thuế.
Mục đích của nhà nước xây dựng và ban
hành pháp luật chính là để quản lí đất nước,
bảo đảm cho xã hội ổn định và phát triển, bảo
đảm các quyền tự do dân chủ và lợi ích hợp
pháp của công dân.
GV nhấn mạnh: Pháp luật là những quy tắc
xử sự chung áp dụng cho mọi đối tượng và chỉ
có nhà nước mới được phép ban hành.
GV: Kết luận:
 Các đặc trưng của pháp luật
 Tính quy phạm phổ biến
GV hỏi :
Thế nào là tính quy phạm phổ biến của pháp
luật? Tìm ví dụ minh hoạ
HS trả lời.
GV giảng:

a) Pháp luật là gì ?

Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự
chung do nhà nước ban hành và được bảo
đảm thực hiện bằng quyền lực nhà nước.
b) Các đặc trưng của pháp luaät:


Nói đến pháp luật là nói đến những quy phạm

của nó, và những quy phạm này có tính phổ
biến.
Tính quy phạm : những nguyên tắc, khuôn
mẫu, quy tắc xử sự chung.
Tuy nhiên, trong xã hội không phải chỉ pháp
luật mới có tính quy phạm. Ngoài quy phạm
pháp luật, các quan hệ xã hội còn được điều
chỉnh bởi các quy phạm xã hội khác như quy
phạm đạo đức, quy phạm tập quán, tín điều
tôn giáo, quy phạm của các tổ chức chính trị –
xã hội, của các đoàn thể quần chúng. Cũng
như các quy phạm pháp luật, các quy phạm
đạo đức, tập quán, tín điều tôn giáo, quy
phạm của tổ chức chính trị - xã hội đều có các
quy tắc xử sự chung.
Nhưng khác với quy phạm xã hội, quy phạm
pháp luật là quy tắc xử sự chung có tính phổ
biến.
GV hỏi:
Tại sao nói, pháp luật có tính quy phạm phổ
biến ?
HS trả lời.
GV giảng:
Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự, là những
khuôn mẫu, được áp dụng ở mọi nơi, đối với
mọi tổ chức, cá nhân và trong mọi mối quan
hệ xã hội.
Pháp luật được áp dụng ở phạm vi rộng hơn,
bao quát hơn, với nhiều tầng lớp, đối tượng
khác nhau, với mọi thành viên trong xã hội.

Trong khi đó, các quy phạm xã hội khác chỉ
được áp dụng đối với từng tổ chức (ví dụ:
Điều lệ Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Điều lệ công đoàn…). Đây chính là
ranh giới để phân biệt pháp luật với các loại
quy phạm xã hội khác của các tổ chức chính
trị - xã hội, bởi vì các quy phạm xã hội chỉ
được áp dụng đối từng tổ chức riêng biệt.


Chẳng hạn, Điều lệ Đoàn thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Điều lệ Hội Liên hiệp phụ
nữ Việt Nam cũng bao gồm các quy phạm
nhưng chỉ được áp dụng đối với tổ chức của
mình nên nó không có tính quy phạm phổ
biến như quy phạm pháp luật.
Ví dụ : Pháp luật giao thông đường bộ quy
định : Cấm xe ô tô, xe máy, xe đạp đi ngược
chiều của đường một chiều.
GV: Kết luận:

Tính quy phạm phổ biến : Pháp luật được áp
dụng nhiều lần, ở nhiều nơi, đối với tất cả
 Tính quyền lực, bắt buộc chung
mọi người, trong mọi lónh vực đời sống xã
GV hỏi:
Tại sao pháp luật mang tính quyền lực, bắt hội.
buộc chung? Ví dụ minh hoạ.
HS trả lời.
GV giảng:

Trong xã hội có phân chia thành giai cấp và
các tầng lớp xã hội khác nhau đều luôn tồn
tại những lợi ích khác nhau, thậm chí đối
kháng nhau. Nhà nước với tư cách là tổ chức
đặc biệt của quyền lực chính trị để thực hiện
các chức năng quản lí nhằm duy trì trật tự xã
hội phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị
trong xã hội. Nhà nước là đại diện cho quyền
lực công, vì vậy, pháp luật do Nhà nước ban
hành mang tính quyền lực, tính bắt buộc
chung, nghóa là pháp luật do nhà nước và bảo
đảm thực hiện, bắt buộc đối với mọi tổ chức,
cá nhân, bất kì ai cũng phải thực hiện, bất kì
ai vi phạm cũng đều bị xử lí nghiêm theo quy
định của pháp luật.
VD: Luật giao thông đường bộ quay định :
chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển
giao thông hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu,
biển báo hiệu , vạch kẻ đường …


GV hỏi:
Em có thể phân biệt sự khác nhau giữa pháp
luật với quy phạm đạo đức?
HS trả lời.
GV giảng:
+ Việc tuân theo quy phạm đạo đức chủ yếu
dựa vào tính tự giác của mọi người, ai vi
phạm thì bị dư luận xã hội phê phán.
+ Việc thực hiện pháp luật là bắt buộc đối với

mọi người, ai vi phạm pháp luật thì sẽ bị xử lí
theo các quy phạm pháp luật tương ứng. Việc
xử lí này thể hiện quyền lực nhà nước và
mang tính cưỡng chế (bắt buộc).
GV: Kết luận:

Tính quyền lực , bắt buộc chung: Pháp luật
 Tính chặt chẽ về mặt hình thức:
được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh
GV giảng:
Thứ nhất, hình thức thể hiện của pháp luật là quyền lực nhà nước, bắt buộc đối với tất cả
các văn bản quy phạm pháp luật, được quy mọi đối tượng trong xã hội.
định rõ ràng, chặt chẽ trong từng điều khoản
để tránh sự hiểu sai dẫn đến sự lạm dụng
pháp luật.
Thứ hai, thẩm quyền ban hành văn bản của
các cơ quan nhà nước được quy định trong
Hiến pháp và Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật.
Thứ ba, các văn bản quy phạm pháp luật
nằm trong một hệ thống thống nhất : Văn bản
của cơ quan cấp dưới phải phù hợp với văn
bản của cơ quan cấp trên.
VD: Hiến pháp năm 1992 quay định nguyên
tắc “Nhà nước và xã hội không thừa nhận
việc phân biệt đối xử giữa các con “ (Điều
64). Phù hợp với Hiến pháp , Luật hôn nhân
gia đình năm 2000 khẳng địnhh quay tắc
chung “Cha mẹ không được phân biệt đối xử
giữa các con” (Điều 34)



( GV có thể giới thiệu nhanh sơ đồ “Hệ thống
pháp luật Việt Nam” khi giảng phần này)
GV giới thiệu cho HS về một luật và một số
điều khoản của luật, sau đó cho các em nhận
xét về mặt nội dung, hình thức.
GV có thể lấy ví dụ minh hoạ khi phân tích
các đặc trưng của pháp luật: Luật Hôn nhân
và Gia đình.
Thứ nhất, về mặt nội dung: Trong lónh vực
hôn nhân và gia đình, nam nữ tự nguyện kết
hôn trên cơ sở tình yêu hoặc sự phù hợp, kết
hôn giữa những người không có vợ, không có
chồng để đảm bảo gia đình một vợ, một
chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn
nhau đã trở thành các quy tắc xử sự chung, có
tính phổ biến trong toàn xã hội Việt Nam
hiện nay, đồng thời phù hợp với sự tiến bộ xã
hội, phù hợp với khát vọng về tình yêu, hạnh
phúc, về quyền được tôn trọng nhân phẩm và
bình đẳng của mỗi con người ngay trong tổ
ấm gia đình. Các quy tắc đó phù hợp với ý chí
của Nhà nước, với đường lối và mục tiêu phát
triển của xã hội Việt Nam văn minh, dân chủ,
tiến bộ, vì con người. Do đó, Nhà nước “quy
phạm hoá” các quy tắc xử sự này thành
nguyên tắc cơ bản của pháp luật hôn nhân và
gia đình.
Thứ hai, về tính hiệu lực bắt buộc thi hành

của pháp luật, các quy tắc ứng xử trong quan
hệ hôn nhân và gia đình tưởng như rất riêng
tư, nhưng khi đã trở thành điều luật thì đều có
hiệu lực bắt buột đối với mọi công dân.
Thứ ba, về mặt hình thức thể hiện, các quy
tắc xử sự trong lónh vực hôn nhân và gia đình
nói chung, các quy tắc cụ thể như kết hôn tự
nguyện, gia đình một vợ một chồng, vợ chồng
bình đẳng được thể hiện thành các điều
khoản một cách nhất quán trong nhiều văn
bản quy phạm pháp luật ( Hiến pháp năm


1992; Luật Hôn nhân và Gia đình; Bộ luật
Dân sự; Bộ luật Hình sự).
GV: Kết luận:

Tính chặt chẽ về hình thức: các văn bản
quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành.
Nội dung của văn bản do cơ quan cấp dưới
ban hành (có hiệu lực pháp lí thấp hơn)
không được trái với nội dung của văn bản
Tiết 2:
do cơ quan cấp trên ban hành (có hiệu lực
Hoạt động 2: Tìm hiểu bản chất của pháp pháp lí cao hơn). Nội dung của tất cả các
luật
văn bản đều phải phù hợp không được trái
 Mục tiêu:
Hiến pháp.

HS hiểu được:
2. Bản chất của pháp luật
Bản chất giai cấp và bản chất xã hội của
pháp luật (pháp luật của ai, do ai và vì ai?)
 Cách thực hiện:
GV phát vấn yêu cầu HS tự phát hiện vấn đề
dựa trên việc tham khảo SGK.
 Bản chất của pháp luật:
 Về bản chất giai cấp của pháp luật
GV có thể sử dụng các câu hỏi phát vấn để
yêu cầu HS tự phát hiện vấn đề dựa trên việc
a) Bản chất giai cấp của pháp luật
tham khảo SGK:
Em đã học về nhà nước và bản chất của nhà
nước (GDCD11). Hãy cho biết, Nhà nước ta
mang bản chất của giai cấp nào?
Theo em, pháp luật do ai ban hành?
Pháp luật do Nhà nước ta ban hành thể hiện
ý chí, nguyện vọng, lợi ích của giai cấp ?
Nhà nước ta ban hành pháp luật nhằm mục
đích gì?
HS trả lời: Pháp luật do Nhà nước ta ban hành
thể hiện ý chí, nhu cầu, lợi ích của giai cấp
công nhân và đa số nhân dân lao động vì bản
chất của Nhà nước ta mang bản chất của giai
cấp công nhân, là Nhà nước của dân, do daân ,


vì dân.
GV nhận xét và kết luận: Pháp luật mang

bản chất giai cấp sâu sắc vì pháp luật do nhà
nước, đại diện cho giai cấp cầm quyền ban
hành và bảo đảm thực hiện.

Phần GV giảng mở rộng:
Nhà nước chỉ sinh ra và tồn tại trong xã hội Các quy phạm pháp luật do nhà nước ban
có giai cấp và bao giờ cũng thể hiện bản chất hành phù hợp với ý chí của giai cấp cầm
giai cấp.
quyền mà nhà nước đại diện .
Nhà nước, theo đúng nghóa của nó, trước hết
là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt nằm trong
tay giai cấp cầm quyền, là công cụ sắc bén
nhất để thực hiện sự thống trị giai cấp, thiết
lập và duy trì trật tự xã hội có lợi cho giai cấp
thống trị.
Cũng như nhà nước, pháp luật chỉ phát sinh,
tồn tại và phát triển trong xã hội có giai cấp,
bao giờ cũng thể hiện tính giai cấp. Không có
pháp luật phi giai cấp.
Bản chất giai cấp của pháp luật thể hiện ở
chỗ, pháp luật phản ánh ý chí của giai cấp
thống trị. Nhờ nắm trong sức mạnh của quyền
lực nhà nước, thông qua nhà nước giai cấp
thống trị đã thể hiện và hợp pháp hoá ý chí
của giai cấp mình thành ý chí của nhà nước.
Ý chí đó được cụ thể hoá trong các văn bản
pháp luật của nhà nước.
Bản chất giai cấp là biểu hiện chung của bất
kỳ kiểu pháp luật nào (pháp luật chủ nô, pháp
luật phong kiến, pháp luật tư sản, pháp luật

xã hội chủ nghóa), nhưng mỗi kiểu pháp luật
lại có những biểu hiện riêng của nó.
- Pháp luật chủ nô quy định quyền lực vô hạn
của chủ nô và tình trạng vô quyền của giai
cấp nô lệ.
- Pháp luật phong kiến quy định đặc quyền,
đặc lợi của địa chủ phong kiến và các chế tài


hà khắc đối với nhân dân lao động.
- So với pháp luật chủ nô và pháp luật phong
kiến, pháp luật tư sản có bước phát triển mới,
tiến bộ, quy định cho nhân dân được hưởng
các quyền tự do, dân chủ trong các lónh vực
của đời sống xã hội. Với biểu hiện này, tính
giai cấp của pháp luật tư sản thật không dễ
nhận thấy, làm cho nhiều người lầm tưởng
rằng pháp luật tư sản là pháp luật chung của
xã hội, vì lợi ích chung của nhân dân, không
mang tính giai cấp. Nhưng suy đến cùng,
pháp luật tư sản luôn thể hiện ý chí của giai
cấp tư sản và trước hết phục vụ cho lợi ích
của giai cấp tư sản - lợi ích của thiểu số người
trong xã hội.
- Pháp luật xã hội chủ nghóa thể hiện ý chí
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động,
quy định quyền tự do, bình đẳng, công bằng
cho tất cả nhân dân.
 Về bản chất xã hội của pháp luật:
GV hỏi:

Theo em, do đâu mà nhà nước phải đề ra
pháp luật? Em hãy lấy ví dụ chứng minh.
b) Bản chất xã hội của pháp luật:
GV lấy ví dụ thông qua các quan hệ trong xã
hội để chứng minh cho phần này và kết luận:
Pháp luận mang bản chất xã hội vì pháp luật
bắt nguồn từ thực tiễn đời sống xã hội, do các
thành viên của xã hội thực hiện, vì sự phát
triển của xã hội.
GV sử dụng ví dụ trong SGK để giảng phần
này.
Sau khi phân tích ví dụ, GV kết luận: Một đạo
luật chỉ phát huy được hiệu lực và hiệu quả
nếu kết hợp được hài hoà bản chất xã hội và
bản chất giai cấp. Khi nhà nước – đại diện
cho giai cấp thống trị nắm bắt được hoặc dự
báo được các quy tắc xử sự phổ biến phù hợp
với quy luật khách quan của sự vận động,
phát triển kinh tế-xã hội trong từng giai đoạn


lịch sử và biến các quy tắc đó thành những
quy phạm pháp luật thể hiện ý chí, sức mạnh
chung của nhà nước và xã hội thì sẽ có một
đạo luật vừa có hiệu quả vừa có hiệu lực, và
ngược lại.
GV: Kết luận:

Các quy phạm pháp luật bắt nguồn từ thực
tiễn đời sống xã hội.

Phần GV giảng mở rộng:
+ Pháp luật bắt nguồn từ thực tiễn đời sống Các quy phạm pháp luật được thực hiện
trong thực tiễn đời sống xã hội vì sự phát
xã hội
Pháp luật bắt nguồn từ chính thực tiễn đời triển của xã hội.
sống xã hội, do thực tiễn cuộc sống đòi hỏi.
Ví dụ : Pháp luật về bảo vệ môi trường quy
định nghiêm cấm hành vi thải chất thải chưa
được xử lí đạt tiêu chuẩn môi trường và chất
độc, chất phóng xạ, chất nguy hại khác vào
đất, nguồn nước chính là vì quy định này bắt
nguồn từ thực tiễn đời sống xã hội : Cần có
đất và nguồn nước trong sạch để bảo đảm cho
sức khoẻ, cuộc sống của con người và của
toàn xã hội.
Ví dụ :
+ Pháp luật phản ánh nhu cầu, lợi ích của giai
tầng khác nhau trong xã hội
Trong xã hội có giai cấp, ngoài giai cấp
thống trị còn có các giai cấp và các tầng lớp
xã hội khác. Vì thế, pháp luật không chỉ phản
ánh ý chí của giai cấp thống trị mà còn phản
ánh nhu cầu, lợi ích, nguyện vọng của các
giai cấp và các tầng lớp dân cư khác trong xã
hội. Vì vậy, ngoài tính giai cấp của nó, pháp
luật còn mang tính xã hội.
Ví dụ : pháp luật của các nhà nước tư sản,
ngoài việc thể hiện ý chí của giai cấp tư sản
còn phải thể hiện ở mức độ nào đó ý chí của
các giai cấp khác trong xã hội như giai cấp



công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp tiểu
thương, tiểu chủ, đội ngũ trí thức,…
+ Các quy phạm pháp luật được thực hiện
trong thực tiễn đời sống xã hội vì sự phát
triển của xã hội
Không chỉ có giai cấp thống trị thực hiện
pháp luật, mà pháp luật do mọi thành viên
trong xã hội thực hiện, vì sự phát triển chung
của toàn xã hội.
Tính xã hội của pháp luật được thể hiện ở
mức độ ít hay nhiều, ở phạm vi rộng hay hẹp
còn tuỳ thuộc vào tình hình chính trị trong và
ngoài nước, điều kiện kinh tế - xã hội ở mỗi
nước, trong mỗi thời kỳ lịch sử nhất định của
mỗi nước.
Hoạt động 3: Tìm hiểu mối quan hệ giữa
pháp luật với kinh tế, chính trị, đạo đức.
 Mục tiêu:
Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính
3. Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế,
trị, đạo đức.
chính trị, đạo đức:
 Cách thực hiện:
GV sử dụng phương pháp thuyết trình giảng
giải.
GV xuất phát từ nguồn gốc, bản chất và các
đặc trưng của pháp luật để đi vào phân tích
mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính

trị, đạo đức.
 Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế
GV: Cho học sinh đọc sách giáo khoa
HS: Đọc
GV giảng:
Mối quan hệ giữa pháp luật và kinh tế là mối a) Quan hệ giữa pháp luật với kinh tế:
Giảm tải đọc thêm
quan hệ biện chứng, hai chiều, xâm nhập vào
nhau, tác động lẫn nhau, cùng thúc đẩy nhau
phát triển.
Trước hết, pháp luật phụ thuộc vào kinh tế,
nội dung pháp luật do các điều kiện kinh tế
quy định. Pháp luật không hình thành một


cách chủ quan, nằm ngoài các điều kiện kinh
tế – xã hội của một nước. Nội dung pháp luật
chính là bản sao của quan hệ kinh tế. Nói
cách khác, quan hệ kinh tế thế nào thì có nội
dung pháp luật như thế. Pháp luật luôn luôn
phản ánh trình độ phát triển của kinh tế, nó
không thể cao hơn hoặc thấp hơn cũng như
không được khác với trình độ phát triển của
kinh tế.
Ví dụ: trong nền kinh tế thị trường, quan hệ
giữa các chủ thể kinh tế là quan hệ bình
đẳng, tự thoả thuận thì nội dung của pháp luật
cũng phải thể hiện nguyên tắc bình đẳng, tự
thoả thuận của các chủ thể, không được quy
định theo quan hệ hành chính - mệnh lệnh.

Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế còn
thể hiện ở chỗ, tuy sinh ra từ các điều kiện,
tiền đề kinh tế nhưng pháp luật không phản
ánh một cách thụ động mà có tác động trở lại
đối với sự phát triển của kinh tế. Pháp luật
tác động đến kinh tế theo các hướng sau :
- Hướng tích cực : Nếu pháp luật có nội dung
tiến bộ, được xây dựng phù hợp với các quy
luật kinh tế, phản ánh đúng trình độ phát triển
của kinh tế thì nó có tác động tích cực đến sự
phát triển kinh tế, kích thích kinh tế phát
triển.
- Hướng tiêu cực : Nếu pháp luật có nội dung
lạc hậu, không phù hợp với các quy luật kinh
tế thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế.
GV yêu cầu HS tìm những ví dụ để minh hoạ.
 Mối quan hệ giữa pháp luật với chính trị
GV: Cho học sinh đọc sách giáo khoa
HS: Đọc
GV giảng:
b) Quan hệ giữa pháp luật với chính trị:
Trong mối quan hệ giữa pháp luật và chính Giảm tải đọc thêm
trị, pháp luật vừa là phương tiện để thực hiện
chính trị của giai cấp cầm quyền, vừa là hình


thức biểu hiện của chính trị, ghi nhận yêu
cầu, nội dung, mục đích chính trị của giai cấp
cầm quyền. Mối quan hệ giữa pháp luật và
chính trị được thể hiện tập trung trong mối

quan hệ giữa đường lối, chính sách của đảng
cầm quyền và pháp luật của nhà nước. Thông
qua pháp luật, đường lối, chính sách của đảng
cầm quyền trở thành ý chí của nhà nước.
GV yêu cầu HS tìm những ví dụ để minh hoạ.
 Mối quan hệ giữa pháp luật với đạo đức
GV giảng:
Đạo đức là quy tắc xử sự của con người phù
hợp với lợi ích chung của xã hội, của tập thể
và của một cộng đồng, được hình thành trên b) Quan hệ giữa pháp luật với đạo đức:
cơ sở những quan niệm, quan điểm của một
cộng đồng người về cái thiện, cái ác, sự công
bằng, về nghóa vụ, lương tâm, nhân phẩm,
danh dự và về những phạm trù khác thuộc đời
sống tinh thần của xã hội.
Trong xã hội luôn tồn tại nhiều loại quy phạm
đạo đức khác nhau, bởi vì mỗi cộng đồng
người, mỗi giai cấp, mỗi lực lượng xã hội đều
có những quan điểm, quan niệm riêng của
mình. Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nắm
quyền lực nhà nước luôn tìm mọi cách để đưa
những quan niệm đạo đức của giai cấp mình
vào trong các quy phạm pháp luật; vì vậy,
pháp luật luôn phản ánh đạo đức của giai cấp
cầm quyền.
Tuy nhiên, ngoài quan niệm đạo đức của giai
cấp cầm quyền, trong xã hội còn có quan
niệm về đạo đức của các giai cấp, tầng lớp
khác. Vì thế, ngoài đạo đức của giai cấp cầm
quyền, pháp luật còn thể hiện quan niệm đạo

đức của các giai cấp và các lực lượng khác
nhau trong xã hội.
GV yêu cầu HS tìm những ví dụ để minh hoạ.
GV lấy ví dụ trong thực tế về những quan
niệm đạo đức truyền thống trước đây được


Nhà nước đưa vào thành các quy phạm pháp
luật để HS khắc sâu kiến thức.
Ví dụ:
Công cha như núi Thái Sơn
Nghóa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con.
Hoặc:
Anh em như thể tay chân
Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần.
Các quy tắc đạo đức trên đây đã được nâng
lên thành quy phạm pháp luật tại Điều 35
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000: “Con
có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn,
hiếu thảo với cha mẹ, lắng nghe những lời
khuyên bảo đúng đắn của cha mẹ, giữ gìn
danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình.”
GV kết luận:
+ Được sinh ra trên cơ sở các quan hệ kinh tế,
pháp luật do các quan hệ kinh tế quy định.
Pháp luật vừa phụ thuộc vào kinh tế lại vừa
tác động trở lại kinh tế theo hai chiều hướng
tích cực hoặc tiêu cực.

+ Pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống
trị, cầm quyền, nên pháp luật vừa là phương
tiện để thực hiện đường lối chính trị, vừa là
hình thái biểu hiện của chính trị, ghi nhận yêu
cầu, quan điểm chính trị của giai cấp cầm
quyền.
+ Trong quá trình xây dựng pháp luật, nhà
nước luôn cố gắng đưa những quy phạm đạo
đứccó tính phổ biến, phù hợp với sự phát triển
và tiến bộ xã hội vào trong các quy phạm
pháp luật. Trong hàng loạt các quy phạm
pháp luật luôn thể hiện các quan điểm đạo
đức. Chính những giá trị cơ bản nhất của pháp
luật như công bằng, bình đẳng, tự do, lẽ phải
cũng đều là những giá trị đạo đức cao cả mà
con người luôn hướng tới.


Nhà nước luôn cố gắng chuyển những quy
phạm đạo đức có tính phổ biến , phù hợp với
sự phát triển và tiến bộ xã hội thành các quy
phạm pháp luật.
Khi ấy, các giá trị đạo đức không chỉ được
tuân thủ bằng niềm tin , lương tâm của cá
nhân hay do sức ép của dư luận xã hội mà
Tiết 3:
Hoạt động 4: Tim hiểu vai trò của pháp còn được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng
sức mạnh quyền lực nhà nước .
luật trong đời sống xã hội
 Mức độ kiến thức:

HS hiểu được chức năng kép của pháp luật: 4. Vai trò của pháp luật trong đời sồng xã
Vừa là phương tiện quản lí của Nhà nước vừa hội
là phương tiện bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân.
 Cách thực hiện:
 Pháp luật là phương tiện để nhà nước quản
lí xã hội
GV hỏi:
Vì sao Nhà nước phải quản lí xã hội bằng a) Pháp luật là phương tiện để nhà nước
quản lí xã hội
pháp luật?
GV cho HS thảo luận nhóm và yêu cầu HS
lấy ví dụ minh hoạ cho phần thảo luận của
nhóm mình.
Hoặc GV nêu câu hỏi tình huống:
Có quan cho rằng, chỉ cần phát triển kinh tế
thật mạnh là sẽ giải quyết được mọi hiện
tượng tiêu cực trong xã hội, vì vậy, quản lí xã
hội và giải quyết các xung đột bằng các công
cụ kinh tế là thiết thực nhất, hiệu quả nhất !
GV tổng kết ý kiến tranh luận của HS, phân
tích những mặt hợp lí, chưa hợp lí đối với việc
sử dụng phương tiện quản lí một chiều nếu
không được sử dụng phối hợp với các phương
tiện khác.
GV giảng ( Kết hợp phát vấn HS):
Để quản lí xã hội, cùng với các phương tieän


khác, nhà nước sử dụng pháp luật như một

phương tiện hữu hiệu nhất mà không một
phương tiện nào có thể thay thế được. Không
có pháp luật, xã hội sẽ không có trật tự, ổn
định, không thể tồn tại và phát triển được.
Vì sao nhà nước phải quản lí xã hội bằng
pháp luật ?
Tất cả các nhà nước đều quản lí xã hội chủ
yếu bằng pháp luật bên cạnh những phương
tiện khác như kế hoạch, tổ chức, giáo dục...
Nhờ có pháp luật, nhà nước phát huy được
quyền lực của mình và kiểm tra, kiểm soát
được các hoạt động của mọi cá nhân, tổ chức,
cơ quan trong phạm vi lãnh thổ của mình.
Quản lí bằng pháp luật là phương pháp quản
lí dân chủ và hiệu quả nhất, vì sao?
Pháp luật là các khuôn mẫu có tính phổ biến
và bắt buộc chung nên quản lí bằng pháp luật
sẽ đảm bảo dân chủ, công bằng, phù hợp với
lợi ích chung của các giai cấp và tầng lớp xã
hội khác nhau, tạo được sự đồng thuận trong
xã hội đối với việc thực hiện pháp luật.
Pháp luật do nhà nước làm ra để điều chỉnh
các quan hệ xã hội một cách thống nhất trong
toàn quốc và được bảo đảm bằng sức mạnh
của quyền lực nhà nước nên hiệu lực thi hành
cao.
Nhà nước quản lí xã hội bằng pháp luật như
thế nào ?
Quản lí xã hội bằng pháp luật nghóa là nhà
nước ban hành pháp luật và tổ chức thực hiện

pháp luật trên quy mô toàn xã hội, đưa pháp
luật vào đời sống của từng người dân và của
toàn xã hội. Muốn người dân thực hiện đúng
pháp luật thì phải làm cho dân biết pháp luật,
biết quyền lợi và nghóa vụ của mình. Do đó,
nhà nước phải công bố công khai, kịp thời các
văn bản quy phạm pháp luật, tiến hành nhiều
biện pháp thông tin, phổ biến, giáo dục pháp


luật thông qua các phương tiện báo, đài,
truyền hình ; đưa giáo dục pháp luật vào nhà
trường, xây dựng tủ sách pháp luật ở xã,
phường, thị trấn, ở các cơ quan, trường học để
“dân biết” và “dân làm” theo pháp luật.
GV: Kết luận:

Tất cả các nhà nước đều quản lí xã hội chủ
yếu bằng pháp luật bên cạnh những phương
tiện khác như chính sách, kế hoạch, giáo
dục tư tưởng, đạo đức,…Nhờ có pháp luật,
nhà nước phát huy được quyền lực của mình
và kiểm tra, kiểm soát được các hoạt động
của mọi cá nhân, tổ chức, cơ quan trong
phạm vi lãnh thổ của mình .
 Pháp luật là phương tiện để công dân thực Quản lí xã hội bằng pháp luật nghóa là nhà
hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nước ban hành pháp luật và tổ chức thực
mình
hiện pháp luật trên quy mô toàn xã hội .
+ Pháp luật là phương tiện để công dân thực b) Pháp luật là phương tiện để công dân

hiện của mình
thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp
GV giảng:
pháp của mình:
Ở nước ta, các quyền con người về chính trị,
kinh tế, dân sự, văn hoá và xã hội được tôn
trọng, được thể hiện ở các quyền công dân,
được quy định trong Hiến pháp và luật.
Hiến pháp quy định các quyền và nghóa vụ cơ
bản của công dân ; các luật về dân sự, hôn
nhân và gia đình, thương mại, thuế, đất đai,
giáo dục… cụ thể hoá nội dung, cách thức thực
hiện các quyền của công dân trong từng lónh
vực cụ thể.
Như vậy, thông qua các quy định trong các
luật và văn bản dưới luật, pháp luật xác lập
quyền của công dân trong các lónh vực của
đời sống xã hội. Căn cứ vào các quy định
này, công dân thực hiện quyền của mình.
GV yêu cầu HS tìm ví dụ minh hoạ
GV cung cấp thêm ví dụ :



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×