BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
Đề tài:
CSR VÀ HOẠT ĐỘNG CSR TRONG
THỰC TIỄN: TRƯỜNG HỢP TẠI
TẬP ĐỒN INTEL
Mơn học: TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
Lớp HP: 21D1COR60200101
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2021
MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................................................................i
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT.......................................................................................................................ii
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI ..........................................................................1
1.1 Giới thiệu chung CSR ................................................................................................................1
1.2 Hệ thống tiêu chuẩn và tiêu chí CSR quốc tế .....................................................................1
1.2.1 Tiêu chuẩn BSCI ....................................................................................................................2
1.2.2 Tiêu chuẩn WRAP .................................................................................................................2
1.2.3 Tiêu chuẩn SEDEX – SMETA................................................................................................3
1.2.4 Tiêu chuẩn SA8000 ...............................................................................................................3
1.2.5 Tiêu chuẩn ISO 26000..........................................................................................................4
1.2.6 Tiêu chuẩn C-TPAT An ninh hàng hóa quốc tế ...............................................................5
Chương 2 Thực trạng CSR ....................................................................................................................5
2.1 CSR trong nghiên cứu khoa học ...............................................................................................5
2.2 Mơ hình CRS của tập đoàn Intel toàn cầu và Intel tại Việt Nam .....................................8
2.2.1 Chiến lược CSR của tập đoàn Intel toàn cầu ..................................................................8
2.2.2 Chiến lược CSR của công ty Intel tại thị trường Việt Nam ........................................11
2.2.3 Quan điểm CSR của Intel ..................................................................................................14
2.2.4 So sánh thực trạng CSR tại Intel toàn cầu và Intel Việt Nam ...................................14
Chương 3 NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG VỀ THỰC HIỆN CSR TRONG THỜI GIAN SẮP TỚI .................16
3.1 Đối với doanh nghiệp .............................................................................................................16
3.2 Đối với Nhà nước....................................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................................................18
i
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Ký hiệu viết
tắt
Chữ viết đầy đủ
Ý nghĩa
FDI
Corporate Social
Responsibility
Foreign Direct Investment
Trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp
Đầu tư trực tiếp nước ngồi
PC
Personal Computer
Máy tính cá nhân
CSR
ii
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
1.1 Giới thiệu chung CSR
Năm 1953, Bowen lần đầu đưa ra ý tưởng của CSR – nó được mơ tả như các nghĩa vụ
xã hội mà công ty cần xem xét trong quá trình hoạt động kinh doanh và gắn liền với sự
phát triển của công ty; những nghĩa vụ này là tác động tích cực của cơng ty đến con
người, xã hội và hệ sinh thái, cùng với đó là trách nhiệm với cổ đơng và nội bộ cơng ty.
Từ đó tạo tiền đề cho sự phát triển của khái niệm CSR cũng như phát triển các hoạt
động CSR.
“CSR được hiểu là cách đối xử với các bên liên quan của công ty một cách có đạo đức
và trách nhiệm cả trong và ngồi cơng ty, mục đích tạo ra mức sống ngày càng cao,
đồng thời duy trì lợi nhuận cho cơng ty, cho các bên liên quan trong và ngồi cơng ty”.
(Hopkins 2007, p 15).
Hay theo quan điểm của Rusell (2010, p 44-50) cho rằng “trách nhiệm xã hội đề cập
đến quan điểm duy tâm về các hoạt động bảo vệ và cải thiện phúc lợi xã hội vượt quá
mức cần thiết phục vụ lợi ích kinh tế và kỹ thuật trực tiếp của các tổ chức kinh doanh,
đó là trách nhiệm xã hội nói chung”.
CSR là “các hoạt động của cơng ty vượt ra ngồi sự tn thủ và trách nhiệm tham gia
các hành động làm tăng thêm một số lợi ích xã hội, những hoạt động này nằm ngồi lợi
ích của cơng ty và theo quy định của pháp luật.” (McWilliams and Siegel, 2001).
1.2 Hệ thống tiêu chuẩn và tiêu chí CSR quốc tế
Việc đạt được những chứng nhận về trách nhiệm xã hội không những mang lại những
lợi ích cho xã hội, nội bộ, mà còn là giúp doanh nghiệp nâng cao danh tiến, sự tín
nhiệm của cộng đồng, đối tác, khách hàng, … bên cạnh đó nhầm nâng cao vị thế so với
các doanh nghiệp khơng có những chứng nhận trách nhiệm xã hội. Về mặt xã hội, khi
doanh nghiệp tích cực hoạt động theo những chuẩn trách nhiệm, đạo đức góp phần xây
dựng mơi trường cạnh tranh công bằng cũng như đảm bảo môi trường lao động phù
hợp.
1
1.2.1 Tiêu chuẩn BSCI
BSCI (Business Social Compliance Initiative – Bộ tiêu chuẩn đánh giá tuân thủ trách
nhiệm xã hội trong kinh doanh) ra đời vào năm 2003 bởi Hiệp hội ngoại thương FTA
với mục đích thiết lập những quy tắc ứng xử và hệ thống giám sát trách nhiệm nhiệm
theo tiêu chuẩn Châu Âu cho các công ty/ doanh nghiệp. BSCI bao gồm 09 nội dung
chính, bao gồm:
+ Tuân thủ luật liên quan.
+ Tự do hội đoàn và quyền thương lượng tập thể.
+ Cấm phân biệt đối xử.
+ Trả công cho người lao động.
+ Thời gian làm việc.
+ An toàn lao động.
+ Cấm lao động trẻ em.
+ Cấm lao động cưỡng bức.
+ Các vấn đề an tồn, mơi trường.
1.2.2 Tiêu chuẩn WRAP
Tiêu chuẩn WRAP1 bộ tiêu chuẩn này ra đời trong những năm 1990 khi ngành may
mặc đối mặc thế giới với thực trạng điều kiện lao động của các công nhân may ở các
nước phải lao động trong điều kiện nguy hiểm, khơng đảm bảo an tồn lại bị từ chối
một số quyền lợi hợp pháp, từ đó WRAP được hình thành nhằm đảm bảo những quyền
lợi của người lao động và về sau phát triển thành một trong những tiêu chuẩn trách
nhiệm xã hội cho các ngành sản xuất/ chuỗi cung ứng như dệt may, điện tử, giày dép,
nội thất, đồ chơi,… Những công ty lớn trên thế giới đã áp dụng bộ tiêu chuẩn trách
nhiệm xã hội này có thể kể đến như: Costco, Russell, Mast, SaraLee, Eddie Bauer,…
Bộ tiêu chuẩn WRAP bao gồm 12 nguyên tắc:
+ Tuân thủ luật pháp và quy định nơi làm việc.
+ Cấm lao động cưỡng bức.
1
WRAP: Worldwide Responsible Accredited Production (Tổ chức cơng nhân trách nhiệm xã hội tồn
cầu)
2
+ Cấm lao động trẻ em.
+ Cấm quấy rối hoặc lạm dụng.
+ Bồi thường và phúc lợi.
+ Giờ làm việc.
+ Cấm phân biệt đối xử.
+ Sức khỏe và an toàn môi trường làm việc.
+ Tự do hiệp hội và thương lượng tập thể.
+ Các điều lệ, quy tắt và tiêu chuẩn về môi trường.
+ Thực hiện đúng thủ tục thuế quan.
+ An ninh.
1.2.3 Tiêu chuẩn SEDEX – SMETA
SEDEX là một tổ chức phi lợi nhuận được thành lập để cải tiến việc thực hành trách
nhiệm xã hội trong kinh doanh cho những cơng ty thuộc ngành chuỗi cung ứng tồn
cầu.
SMETA là viết tắt của Sedex Members Ethical Trade Audit – phương pháp đánh giá và
báo cáo về trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm xã hội.
10 nguyên tắc cơ bản của Sedex:
-
Cấm lao động cưỡng bức.
-
Tự do thành lập hiệp hội.
-
An tồn và sức khỏe.
-
Khơng sử dụng lao động trẻ em và điều kiện làm việc của lao động trẻ.
-
Lương và phúc lợi.
-
Thời gian làm việc.
-
Không phân biệt đối xử
-
Việc làm thường xuyên
-
Kỷ luật
-
Các vấn đề khác.
1.2.4 Tiêu chuẩn SA8000
Là một bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội dựa trên:
3
-
Tuyên ngôn Nhân quyền, Công ước quốc tế về quyền trẻ em của Liên Hiệp
Quốc
-
Luật lao động quốc gia.
-
Các quy tắt, công ước của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO).
Nội dung của tiêu chuẩn gồm:
-
Cấm lao động cưỡng bức.
-
Cấm lao động trẻ em.
-
Sức khỏe và an toàn.
-
Tự do hiệp hội và thương lượng tập thể.
-
Cấm phân biệt đối xử.
-
Kỷ luật về lao động.
-
Giờ làm việc.
-
Lương và phúc lợi
-
Hệ thống quản lý.
1.2.5 Tiêu chuẩn ISO 26000
Tiêu chuẩn ISO-26000 được ban hành bởi Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế (gọi tắt là ISO).
Tiêu chuẩn này bao gồm các hướng dẫn về tự nguyện, khơng có u cầu, do đó nó
khơng được phép sử dụng như một bộ tiêu chuẩn chứng nhận. Tiêu chuẩn này được
viết bởi các chuyên gia trong lĩnh vực xã hội và nội dung bao gồm các: chính phủ, tổ
chức nhân quyền, thực hành lao động, môi trường, quyền người tiêu dùng và quyền
cộng đồng. Những tiêu chuẩn này được đặt ra để góp phần tạo nên chất lượng cộng
đồng và môi trường sống. Tuy tiêu chuẩn này khơng có những chứng nhận cũng như
cơ sở pháp lý, nhưng khi một doanh nghiệp tuân thủ theo tiêu chuẩn ISO 26000 trong
quy trình vận hành, doanh nghiệp đã chứng tỏ được rằng mình đang đóng góp cho sự
phát triển của thế giới tốt đẹp hơn, không chỉ chứng minh mình đang kinh doanh hiệu
quả bằng sản phẩm mà cịn chứng minh rằng mình đang thực sự quan tâm đến mơi
trường và tính bền vững mơi trường.
4
1.2.6 Tiêu chuẩn C-TPAT An ninh hàng hóa quốc tế
C-TPAT là viết tắt của cụm từ Customs – Trade Partnership Against Terrorism:
chương trình an ninh phối hợp tự nguyện giữa khu vực công và tư để xây dựng chuỗi
cung ứng và biên giới. C-TPAT là bộ tiêu chuẩn bởi chính phủ và các doanh nghiệp tại
Mỹ nhằm cải thiện an ninh chuỗi cung ứng quốc tế, đảm bảo các bảo mật trong hoạt
động và giao tiếp, bên cạnh đó cũng xác định rõ các nguyên tắt bảo mật.
Các đối tượng của C-TPAT bao gồm: các nhà cung cấp, các nhà nhập khẩu, các đơn vị
môi giới, nhà thầu, nhà vận chuyển, các hãng vận tải, hải quan và các bên liên quan, …
Nội dung chính trong C-TPAT:
-
Yêu cầu đối tác kinh doanh.
-
An ninh container và trailer.
-
Kiểm soát truy cập vật lý.
-
An ninh nhân sự.
-
An ninh thủ tục.
-
An ninh cơ sở hạ tầng.
-
An ninh cơng nghệ thơng tin.
Ngồi ra, cịn rất nhiều các tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội, nhưng chung quy lại, các
tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội đều mang hàm ý bảo vệ quyền con người, môi trường, xã
hội,… những tiêu chuẩn này không chỉ giúp doanh nghiệp tạo được niềm tin của xã hội
và các bên liên quan mà còn là cơ sở để các doanh nghiệp hội nhập với thế giới, đồng
thời sự tham gia các hoạt động mang tính trách nhiệm xã hội cịn là hành động đóng
góp cho xã hội góp phần tốt đẹp hơn.
Chương 2
Thực trạng CSR
2.1 CSR trong nghiên cứu khoa học
Trên thế giới, thuật ngữ trách nhiệm xã hội (hay gọi tắt là CSR) đã xuất hiện từ rất lâu,
những nghiên cứu về CSR đã được thực hiện và xuất bản trong các tạp chí khoa học từ
những năm 70 và 80, nổi tiếng là các tạp chí như: Tạp chí McGree (năm 1998); Tạp chí
5
McWilliam & Siegel (năm 2001), … Tuy nhiên điểm khác biệt của những cơng trình
nghiên cứu về CSR ở những năm đầu phát triển và hiện nay là:
+ Trong thời gian đầu phát triển, các nhà nghiên cứu khoa học chủ yếu tiếp cận CSR
theo hướng vĩ mô, các đối tượng nghiên cứu chủ yếu là các doanh nghiệp sản xuất, chủ
yếu đi theo định hướng định hướng về đạo đức. Để giải thích điều này cần bắt nguồn
nguyên nhân hình thành CSR, khi những ngành cơng nghiệp ngày càng xuất hiện
nhiều, sự cạnh tranh bắt đầu khốc liệt, những ngành công nghiệp sản xuất như dệt may,
thực phẩm, gia dụng, … xuất hiện ngày càng nhiều, để giảm chi phí tối đa, lợi nhuận,
các doanh nghiệp sản xuất bắt đầu từ việc cắt giảm chi phí lao động như: giảm tiền
lương, tăng thêm giờ làm, cắt bỏ những phúc lợi xã hội, điều kiện lao động kém, …
nhiều cuộc cách mạng đòi quyền lợi của người lao động diễn ra, từ đó CSR được hình
thành nhằm dung hịa hoạt động kinh tế và các bên liên quan. Do đó, các vấn đề CSR
thời điểm này chủ yếu quan tâm về quyền con người, những lý thuyết định hướng được
đưa ra theo dạng tuân thủ và những hoạt động CSR này chưa thể hiện rõ mối quan hệ
với các yếu tố tài chính của cơng ty.
+ Trong quan điểm CSR hiện đại, mức độ tiếp cận ngày càng tiệm cận với tình hình
thực tế hơn, khi con người nhận thức rõ lợi ích của hoạt động CSR, cũng như nhận
thức rõ ràng các mối quan hệ của CSR, thì các quan điểm về CSR chủ yếu được nhận
thức và phân tích ở mức độ cơng ty cụ thể, đối tượng nghiên cứu cũng được mở rộng
sang các doanh nghiệp dịch vụ, thay vì dừng ở cơng ty sản xuất như quan điểm trước
đó, những lý thuyết định hướng chuyển dần sang hướng quản trị, các định hướng về
đạo đức cũng ít rõ ràng hơn trước đó, mà chủ yếu định hướng sang quan điểm mối
quan hệ win-win (các bên cùng có lợi) giữa các bên, và trong những quan điểm CSR
hiện đại, hoạt động CSR gắn liền với mức độ hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
Các nội dung được nghiên cứu chủ yếu là: tác động của CSR lên đối tượng khách hàng,
tác động của CSR đến nhân viên, tác động của CSR đến hình ảnh thương hiệu, tác
động của CSR đến hoạt động kinh doanh, hay những yếu tố tác động đến CSR, ... Với
những nghiên cứu trên thế giới, có nội dung như:
6
-
Waddock và Graves. (1997). Nghiên cứu 469 công ty từ S và P500: tìm thấy
mối quan hệ tích cực giữa hiệu suất xã hội và hoạt động.
-
Porter và Kramer. (2002). Tìm hiểu, liên kết các hoạt động CSR với chuỗi giá trị
vững chắc để đạt được kết quả hoạt động tốt nhất. Đặc biệt là, hoạt động từ thiện càng
liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì càng mang lại lợi ích kinh tế.
-
Crespo et al. (2005). Nghiên cứu tác động của CSR đến khách hàng thông qua
biến trung gian là gia tăng lòng trung thành và gia tăng doanh số bán.
-
Cormincioli, Poddi và Vergali. (2012). Doanh nghiệp xếp hạng CSR cao hơn
thường được biết đến trên tồn thị trường thơng qua hiệu ứng truyền miệng, giúp giảm
chi phí kinh doanh. Về lâu dài nó cịn góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
-
Khojastehpour và John. (2014). Nghiên cứu tác động của trách nhiệm xã hội về
vấn đề môi trường lên danh tiếng thương hiệu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
-
Kamatra và Katikaningdyah. (2015). Ảnh hưởng trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp đến hoạt động tài chính.
Hay tại Việt Nam, hoạt động nghiên cứu về CSR cũng đang bắt đầu dần được quan tâm
nhiều hơn trong hoạt động thực tiễn cũng như hoạt động nghiên cứu khoa học, các nội
dung về CSR cũng đã được nghiên cứu và xuất bản, trong đó có thể kể đến một số
nghiên cứu CSR như:
-
Nguyễn Đình Cung và Lưu Minh Đức. (2008). Trình bày tổng quan các cuộc
tranh luận về trách nhiệm xã hội, thực trạng CSR ở Việt Nam và các vấn đề tồn tại
trong tư duy đổi mới của Nhà Nước.
-
Nguyễn Đình Tài. (2010). Nghiên cứu trình bày cơ sở lý luận giữa mối liên hệ
gắn kết giữa trách nhiệm xã hội và phát triển bền vững.
-
Nguyễn Ngọc Thắng. (2010). Nghiên cứu phân tích về khía cạnh người lao động
và các chính sách nhân sự với CSR nhằm thúc đẩy và tạo ra lợi ích doanh nghiệp và xã
hội.
-
Phạm Văn Đức. (2011). Nghiên cứu sự cần thiết của việc thúc đẩy doanh nghiệp
Việt Nam thực hiện CSR.
7
-
Võ Khắc Thường. (2013). Nghiên cứu trình bày về quyền lợi của người lao
động, vấn đề nhân văn và phân tích vai trị của việc quản lý nhà nước.
-
Châu Thị Lệ Duyên và Nguyễn Minh Cản. (2013). Nghiên cứu phân tích các
nhân tố thúc đẩy việc thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
TP. Cần Thơ.
-
Lê Tuấn Bách. (2015). Nghiên cứu tầm quan trọng của thực thi trách nhiệm xã
hội, dựa trên mối tương quan giữa lợi ích doanh nghiệp và lợi ích xã hội.
Hay những nghiên cứu gắn kết giữa lý thuyết và thực tiễn tại một công ty cụ thể, một
số nội dung ví dụ như:
-
Hồ Thiên Nga. (2008). Nghiên cứu về thực trạng CSR tại công ty Khai Thác
Vàng Bồng Miêu.
-
Đỗ Đình Nam (2012). Nghiên cứu về thực trạng CSR tại công ty Sữa Việt Nam
(Vinamilk).
-
Phạm Thị Thanh Hương. (2013). Nghiên cứu thực trạng CSR tại công ty Dệt
May 3/2.
2.2 Mô hình CRS của tập đồn Intel tồn cầu và Intel tại Việt Nam
2.2.1 Chiến lược CSR của tập đoàn Intel tồn cầu
Tóm tắt sơ lược về tập đồn Intel
Thành lập năm 1968 tại thung lũng Silicone, bang California
Trụ sở: Santa Clara, California, Hoa Kỳ
Nhà sáng lập: Gordon Moore, Robert Noyce
Là nhà sản xuất các sản phẩm như chip vi xử lý cho máy tính, bo mạch chủ, ổ
nhớ flash, card mạng và các thiết bị máy tính khác.
Doanh thu năm 2020: 77,9 tỷ USD
Năm 2020: Intel có tổng cộng 110.600 nhân viên tại tất cả văn phòng và cơ sở
sản xuất kinh doanh trên tồn cầu.
Sứ mệnh: duy trì những tiến bộ tích cực mà Intel đã đạt được đồng thời chủ
động giải quyết những rủi ro đang nổi lên từ việc mở rộng phạm vi tài liệu nguồn và
địa lý.
8
Chiến lược CSR của Intel Global
-
Trách nhiệm:
+ Intel luôn tạo điều kiện cho nhân viên được sáng tạo nhằm tìm ra những giải pháp
công nghệ tối ưu mới hoặc những sản phẩm mới cho người dùng. Trong năm 2020,
tiêu biểu là chương trình Chương trình Intel Safety Always – Safety Star Program đã
được tổ chức để tìm kiếm giải pháp an tồn cơng nghệ mới, trong đó, có 10 nhân viên
tại Intel đã được vinh danh vì những sáng kiến cơng nghệ an tồn mới và ứng dụng trí
tuệ nhân tạo AI trong việc quản lý an tồn cơng nghệ.
+ Từ năm 2014, tổng cộng chi phí sửa chửa/ khắc phục mà Intel phải trả là 23 triệu
USD nhằm tránh tình trạng lao động cưỡng bức và đảm bảo quyền lợi cho mọi người
lao động tại Intel, các nhà cung cấp phải đảm bảo rằng lao động của họ sẽ khơng phải
trả bất kì phí gì cho việc làm của họ.
+ Phần mềm Responsibility Sensitive Safety (RSS) đã giúp giữ an toàn cho hơn 70
triệu phương tiện xe cộ và người lái/ hành khách sử dụng nó thơng qua cơng nghệ.
+ Khi toàn cầu phải đối mặt với vấn đề sức khỏe do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid –
19, cơng nghệ sẽ đóng vai trị quan trọng trong việc hỗ trợ q trình phát hiện/ điều trị
bệnh. Do đó, Intel hỗ trợ khách hàng giải pháp công nghệ liên quan đến sức khỏe thông
qua PRTI 2- ứng dụng này sử dụng thiết bị hình ảnh y tế như máy CT, máy X-Quang,
… bằng các chẩn đốn từ cơng nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) kết nối giữa máy chủ và máy
của khách hàng giúp kiểm tra virus covid – 19 nhanh hơn, giải mã trình tự bộ gen của
virus nhanh và ít tốn kém hơn. Bên cạnh đó, máy tính mini Intel® NUC được sử dụng
để chế tạo máy thở từ xa để các bác sĩ có thể theo dõi nhiều bệnh nhân thở máy cùng
một lúc mà không có nguy cơ phơi nhiễm. PRTI cũng đầu tư vào một dự án kiểm soát
khoảng cách xã hội và tỷ lệ cư trú hỗ trợ AI, thay thế việc giám sát quan sát của con
người về khoảng cách xã hội bằng dữ liệu môi trường và cảm biến để tối ưu hóa chất
lượng khơng khí và phân tích khoảng cách vật lý.
-
2
Tồn diện
PRIT: Pandemic Response Technology Initiative (Sáng kiến cơng nghệ ứng phó đại dịch)
9
+ Intel hướng đến tạo ra một môi trường công nghệ tồn diện, bên cạnh những sản
phẩm cơng nghệ, Intel cịn nghiên cứu hợp tác phát triển với chính phủ, khách hàng,
các bên khác, … về lĩnh vực tiếp cận công nghệ và trực tuyến, kỹ năng kỹ thuật số như
tiếp cận hơn 100.000 thanh niên ở 11 quốc gia thơng qua chương trình Intel® AI for
Youth, chương trình giúp thanh niên tạo ra các dự án tác động xã hội của riêng họ
thông qua các kỹ năng về khoa học dữ liệu, thị giác máy tính, xử lý ngơn ngữ tự nhiên,
các giải pháp - xây dựng, đạo đức và thành kiến AI.
+ Ủng hộ 5 triệu USD trong năm năm tới (tính từ 2020) cho trung tâm chính sách và
luật công nghệ HBCU3 nhằm thúc đẩy xã hội cơng bằng.
+ Sử dụng chương trình đa dạng hóa nhà cung cấp (là chương trình ủng hộ những nhà
cung cấp nhỏ thuộc sở hữu thiểu số, phụ nữ làm chủ, cựu chiến binh, …): trong đó
trong năm 2020, Intel đã chi trả 1,2 triệu USD và mục tiêu trong năm 2030, số lượng
mua từ những nhà cung cấp đa dạng sẽ tăng lên 2 triệu USD.
-
Bền vững:
+ Để giảm sản xuất và chuỗi cung ứng ảnh hưởng đến khí hậu và để nâng cao hiệu quả
sử dụng năng lượng của sản phẩm, Intel đã thực hiện thách thức toàn cầu để hợp tác
với ngành công nghệ và các bên liên quan khác để đạt được “Caron – neutral
computing” – áp dụng cơng nghệ tính tốn nhằm làm cân bằng carbon dioxide trong
q trình sản xuất. Khn khổ thách thức tồn cầu của Intel bao gồm hợp tác với các
bên khác để tăng tốc độ bền vững của PC trong suốt vòng đời của chúng, cải thiện hiệu
quả năng lượng của các trung tâm dữ liệu và đẩy nhanh các dự án nhằm giảm lượng
khí thải trong các ngành có tác động mạnh như tiện ích, dầu khí đốt và sản xuất.
+ Intel đã thực hiện xử lý 7,1 tỷ gallon nước trong quá sản xuất nội bộ thành nước sạch
và đầu tư vào các dự án khôi phục nước đã khôi phục hơn 1,3 tỷ gallon 4 trong năm
2020.
+ Năm 2020, Intel đã tăng đáng kể việc tự cung cấp và mua năng lượng tái tạo, từ 71%
lên 82% trên tồn cầu, trong đó khu vực Mỹ, Châu Âu, Israel và Malaysia đều có khả
3
4
HBCU: North Carolina Central University, trước đó tên là Black College or University
01 gallon = 3.78541 lít
10
năng tự cung 100% điện cho nhu cầu sử dụng tại chi nhánh đó. Trong 5 năm qua, Intel
cũng đã tạo ra hơn 26 tỷ kWh điện xanh, đủ để cung cấp năng lượng cho hơn 2,4 triệu
hộ gia đình ở Hoa Kỳ trong một năm. (Dựa trên số liệu sử dụng năng lượng trung bình
của hộ gia đình Hoa Kỳ do Cơ quan Thông tin Năng lượng Hoa Kỳ công bố).
+ Trong năm 2020, Intel đã thải khoảng 5% tổng lượng chất thải sản xuất đến bãi chôn
lấp và tiếp tục làm việc hướng tới mục tiêu khơng có tổng số chất thải được chôn lấp
vào năm 2030. Vào cuối năm 2020, các phương pháp kinh tế tuần hoàn đã được áp
dụng cho 63% các dòng chất thải sản xuất đã được tái sử dụng, phục hồi hoặc tái chế.
+ Đầu tư các dự án tái tạo năng lượng điện giúp tiết kiệm khoảng 161 triệu kWh năng
lượng/ năm.
-
Hiện thực hóa (Enabling):
+ Trong năm 2020, tổng lượng thời gian tham gia hoạt động tình nguyện của nhân viên
Intel là 910.000 giờ.
+ Trong năm 2020, thông qua dự án PRTI, Intel đã ủng hộ 50 triệu USD cho hoạt động
chống đại dịch Covid – 19.
+ Kết hợp với 17 tổ chức phát triển hơn 230 dự án phát triển giáo dục, sức khỏe và viện
trợ phục hồi kinh tế.
+ Nhân viên Intel đóng góp các kỹ năng của họ để giúp đỡ cộng đồng. Ví dụ trong năm
2020, nhóm pháp lý của Intel đã quyên góp hơn 1.500 giờ để hỗ trợ những hoạt động
của xã hội, ước tính trị giá hơn 375.000 USD (Dựa theo giá hợp đồng của Intel và nhân
viên).
2.2.2 Chiến lược CSR của công ty Intel tại thị trường Việt Nam
Trong suốt quá trình phát triển của Intel, trách nhiệm xã hội và phát triển bền vững
luôn được tập trung xây dựng trên nền tảng vững chắc về tính minh bạch, quản trị tốt,
đạo đức và tôn trọng quyền con người.
Một trong những minh chứng rõ nhất cho sự phát triển bền vững của Intel là dự án IPV
(Intel Product Vietnam) nhà máy lắp ráp và kiểm định lớn nhất trong hệ thống nhà máy
toàn cầu của Intel.
-
Môi trường bền vững:
11
+ Với ứng dụng các sáng kiến như hệ thống cơng nghệ quạt cấp gió biến tần tiết kiệm
điện, thay thế đèn tiết kiệm led, … Nhà máy IPV đã tiết kiệm được gần 41% lượng
điện tiêu thụ/ năm, tương đương khoảng mức điện sử dụng của 3640 hộ gia đình tại
Hoa Kỳ/ năm. 5
+ Nỗ lực bảo tồn nguồn nước sạch khi Intel cho lắp đặt nhiều hệ thống xử lý nước thải
tại nhà máy IPV, tiết kiệm được 81% lượng nước tiêu thụ, tương đương số lượng nước
tiêu thụ của 374 hộ gia đình tại Hoa Kỳ/ năm.6
+ Lắp đặt hoàn toàn pin điện năng lượng mặt trời trị giá hơn 1 triệu USD, đã tạo ra hơn
2,6 triệu Kwh năng lượng xanh, tương đương lượng điện sử dụng cho 244 hộ gia đình/
năm. 7
+ Nhà máy đạt chứng nhận của tiêu chuẩn về kiến trúc xanh LEED 8 cho nhà máy diện
tích hơn 46.000 mét vng với những giải pháp xây dựng hướng đến môi trường, tiết
kiệm năng lượng, giảm thải CO2, và bảo vệ môi trường sống của con người.
+ 95% rác thải được tái chế.
-
Chuỗi cung ứng:
+ Tăng 200% số lượng nhà cung ứng nội địa: Intel hỗ trợ kỹ thuật và quản lý cho các
nhà cung ứng nội địa, góp phần giúp họ nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng kinh
doanh.
+ 100% các nhà cung ứng đạt điểm tuyệt đối (200/200) cho bộ quy tắc đạo đức của
hiệp hội RBA.9
+ Doanh nghiệp đầu tiên triển khai chứng nhận ISO37001 – Hệ thống quản lý chống
hối lộ.
-
Đa dạng và tính lan tỏa:
+ 95% người Việt Nam đảm nhiệm các vị trí từ chuyên viên sản xuất đến giám đốc cấp
cao, trưởng các bộ phận. Đội ngũ nhân lực liên tục được đào tạo nâng cao kỹ thuật,
5
dựa trên báo cáo thống kê Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ công bố (epa.gov)
dựa trên báo cáo thống kê Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ công bố (epa.gov)
7
dựa trên báo cáo thống kê Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ công bố (epa.gov)
8
LEED: Leadship in Energy & Enviromental Design (usgbc.org/leed)
9
RBA: Responsible Business Alliance (Hiệp Hội liên minh doanh nghiệp có trách nhiệm).
6
12
kiến thức chun mơn, … cũng như các chương trình chuyển giao công nghệ, kinh
nghiệp về các công nghệ láp ráp máy phức tạp.
+ Đa dạng hóa nguồn nhân lực nhằm từng bước tạo ra sự cân bằng về giới trong thị
trường lao động nói chung và thu hẹp khoảng cách về giới trong lĩnh vực kỹ thuật, khi
có 32% nhân viên tại nhà máy IPV là nữ và có 31% là nữ nhân viên đảm nhận các vị trí
về kỹ thuật.
+ Phối hợp với các đối tác trong và ngoài nước thực hiện các dự án giáo dục; trong đó:
hơn 22 triệu USD được đầu tư cho HEEAP 10 các tổ chức khác, hơn 40 chương trình
được cơng nhận đạt chuẩn AUN11 khu vực và 04 cơng trình đạt chuẩn ABET12, hơn
9000 giảng viên Việt Nam và chuyên gia quản lý được đào tạo thông qua các buổi hội
thảo trong và ngoài nước với hơn 30% là giảng viên nữ.
-
Tác động kinh tế:
+ Với tổng sản phẩm hơn 2 tỷ sản phẩm, giá trị xuất khẩu 37 tỷ USD, chiếm hơn 66%
kim ngạch xuất khẩu tại Khu công nghiệp Cơng nghệ cao TPHCM, 26% kim ngạch
xuất khẩu của tồn TP.HCM và chiếm 29% kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm điện tử,
máy vi tính và linh kiện của cả nước.
+ Năm 2015, tạo ra hơn 90.000 USD giá trị lao động 13, cao gấp 9 lần so với giá trị bình
quân của khối các doanh nghiệp FDI.
+ Hơn 1,46 nghìn tỷ đồng đóng góp vào ngân sách nhà nước năm 2015.
+ Tạo ra hơn 5000 lao động phổ thông có tay nghề cao và chất lượng ổn định.
-
Tác động xã hội:
+ Các sáng kiến giáo dục: Chương trình Intel Tech đã giúp đào tạo hơn 140.000 giáo
viên tại28/63 tỉnh thành, 9 trường đại học (tính đến 2016).
10
HEEAP: Higher Engineering Education Alliance Program (Chương trình Liên minh Giáo dục
ngành Kỹ thuật)
11
AUN: Asean University Network (Mạng lưới các trường Đại học Đông Nam Á)
12
ABET: Accreditation Board for Engineering and Technology (Kiểm định chương trình đào tạo Kỹ
thuật – Cơng nghệ)
13
Theo Báo cáo tác động kinh tế. (2015). của Đại học Fulbright Việt Nam
13
+ Hơn 200 nghìn giờ hoạt động tình nguyện thơng qua các chương trình từ thiện như
“vì một cộng đồng phát triển và hạnh phúc”, tặng Trường học di động Intel, trao quà
tết cho người nghèo tại TP.HCM, …
+ Ủng hộ hơn 200 nghìn USD hỗ trợ nhà nước Việt Nam chống dịch Covid.
2.2.3 Quan điểm CSR của Intel
Có thể thấy, từ quan điểm hoạt động của Intel toàn cầu và Intel Việt Nam đều gắn liền
với chiến lược RISE (Responsible: trách nhiệm, Inclusive: Toàn diện, Sustainable: bền
vững, Enabling: hiện thực hóa) bằng cách xây dựng trở nên đa dạng hơn, thân thiện với
mơi trường hơn, và có trách nhiệm hơn nhằm đáp ứng các mục tiêu, đáp ứng chuỗi
cung ứng và vận hành, tạo ra nhiều sáng kiến công nghệ và tăng tính thích ứng thị
trường trước thách thức tồn cầu hóa.
Về quan điểm CSR của Intel chủ yếu thực hiện các nội dung chính sau: (1) đảm bảo
mơi trường làm việc cơng bằng; (2) đảm bảo tính bền vững trong sản phẩm và hoạt
động sản xuất; (3) Bảo vệ mơi trường; (4) Góp phần tạo nên xã hội tốt đẹp hơn.
Bên cạnh đó, có thể thấy triết lý kinh doanh của Intel cũng đã và đang ngày một hướng
về những yếu tố bền vững, khi trước đây, slogan của hãng công nghệ nổi tiếng này là
“Sponsors of tomorrow” (Người đảm bảo cho tương lai) – tập trung hướng về khách
hàng và những định hướng công nghệ mới của thị trường thì này hãng cơng nghệ này
đã thay đổi bằng slogan “Look Inside” (Hãy nhìn vào bên trong), ở đây mang ý nghĩa
khơng chỉ sản phẩm mà cịn là cách họ vận hành và cách họ mang đến những giá trị xã
hội.
2.2.4 So sánh thực trạng CSR tại Intel toàn cầu và Intel Việt Nam.
2.2.4.1
Điểm giống nhau
Đều dựa trên chính sách RISE để thực hiện các hoạt động CSR, dựa trên nguyên tắc
trách nhiệm, toàn diện, bền vững và hiện thực hóa để xây dựng nên những chiến lược
CSR, những chiến lược này đều có chung mối quan tâm chính là: con người, mơi
trường và xã hội dựa trên cơ sở hướng đến tính bền vững.
14
2.2.4.2
Điểm khác nhau
- Chiến lược CSR: chiến lược CSR của Intel tồn cầu mang tính chiến lược cao hơn,
mỗi hoạt động CSR đều liên quan mật thiết với hoạt động kinh doanh của họ. Ví dụ
như khi xã hội có một vấn đề nào đó cần giải quyết, Intel đều dùng thế mạnh của họ là
công nghệ để liên kết giải quyết. Hoạt động này vừa giúp Intel thúc đẩy tính sáng tạo
cơng nghệ, vừa tạo được hiệu ứng tốt từ xã hội, vừa giúp giải quyết vấn đề hiện tại của
xã hội. Trong khi tại Việt Nam, Intel tại đây chỉ là một bộ phận nhỏ, chỉ có chức năng
sản xuất chứ chưa phải là nơi nghiên cứu sáng tạo ra những cơng nghệ mới, do đó, các
hoạt động CSR ở đây chưa đạt đến trình độ cao như trên, nó chỉ đang dừng lại ở điểm,
cung cấp những hoạt động CSR ở cấp xã hội chứ chưa thể tiến lên trình độ tạo ra các
hoạt động vì xã hội gắn liền với chức năng của công ty.
- Trong khi hoạt động CSR của Intel toàn cầu nhấn mạnh vào hoạt động tái tạo năng
lượng và các dự án phát triển cộng đồng thì hoạt động CSR của Intel Việt Nam lại tập
trung về hoạt động giảm thải môi trường và tập trung vào phát triển con người. Để giải
thích cho điều này, có thể thấy hoạt động ở Việt Nam là hoạt động sản xuất, do đó yếu
tố con người và những kỹ năng nghề nghiệp là cần thiết nhằm đảm bảo những hoạt
động trong chuỗi sản xuất, bên cạnh đó mơi trường văn hóa ở Việt Nam cũng có những
nét khác biệt so với các nước phát triển, khi mọi người dần đang cỗ vụ cho bình đẳng
giới, việc Intel tạo điều kiện cho nữ giới làm việc trong môi trường kỹ thuật – một nghề
mà trước đây trong suy nghĩ của mọi người sẽ do nam giới làm – thì giờ đây Intel Việt
Nam đang từng bước khẳng định vai trò nữ giới trong hoạt động sản xuất của họ.
Một điểm khác biệt có thể thấy, hoạt động CSR của Intel toàn cầu tương đối rõ nét – có
những hoạt động cụ thể góp phần xây dựng cộng đồng bên cạnh đó cịn hỗ trợ cho hoạt
động marketing, những hoạt động này được định lượng rõ ràng (làm sao, làm như thế
nào, chi phí như thế nào, nhân lực ra sao, …) được tính tốn cụ thể, thể hiện rõ ràng
trên bảng kết quả hoạt động kinh doanh, hàng năm đều được công bố trên báo cáo CSR
cụ thể.
Trong khi thực tiễn CSR tại Việt Nam – không chỉ riêng Intel Việt Nam mà cả đa số
những doanh nghiệp khác tại Việt Nam, chỉ đang dừng lại ở mức đóng góp cho cộng
15
đồng theo mặt xã hội, tức chỉ dừng lại ở mức hỗ trợ thông qua các hoạt động tài trợ,
chưa thực sự đi sâu vào những vấn đề khác của CSR, bên cạnh đó hoạt động báo cáo
thực trạng CSR hàng năm cũng chưa được rõ ràng, chỉ đang dừng lại ở mức báo cáo
những hạng mục dự án cộng đồng trong năm hoặc lấy hình ảnh để làm marketing, chứ
chưa thực sự có những thang đo lường cụ thể (như kế hoạch mục tiêu CSR như thế
nào, chi phí cho CSR trong năm, những dự án có thể làm, thời gian thực hiện dự án,
điều phối nhân lực cho những hoạt động này ra sao,…). Có thể thấy, điểm khác biệt
giữa hoạt động CSR tại Việt Nam và CSR tồn cầu là tính cụ thể và tính chiến lược.
Tuy nhiên, CSR của Intel Việt Nam tuy chưa hoàn thiện nhưng cũng có những điểm
mới trong hoạt động CRS mà họ thực hiện, những điểm mới đó là:
+ Thể hiện được vấn đề bình đẳng giới trong tuyển dụng lao động
+ Gắn liền mục đích hoạt động CSR với hoạt động doanh nghiệp, dù nó chưa tồn
diện. Ví dụ hoạt động nâng cao tái tạo năng lượng điện, hoạt động tập trung vào phát
triển con người, hoạt động hỗ trợ nâng cao kỹ thuật cho nhà cung cấp.
+ Không lặp lại con đường CSR cũ theo lối mòn, khi hiện nay các doanh nghiệp sản
xuất của các công ty nước ngồi đặt tại Việt Nam ít chú ý vào hoạt động CSR, họ chỉ
quan tâm đến vấn đề tối ưu hóa lợi nhuận. Những hoạt động CSR thường thấy ở các
doanh nghiệp sản xuất là hoạt động từ thiện/ tài trợ hoặc một số ít doanh nghiệp cịn
quan tâm đến hoạt động giảm thải mơi trường, thì Intel Việt Nam còn quan tâm đến
nhiều vấn đề khác trong CSR, mặc dù nó chưa tồn diện.
Chương 3
NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG VỀ THỰC HIỆN CSR TRONG
THỜI GIAN SẮP TỚI
3.1 Đối với doanh nghiệp
Mọi doanh nghiệp đều phải ý thức được tính quan trọng của hoạt động CSR trong hoạt
động kinh doanh - sản xuất của mình, bởi xét cho cùng mối quan hệ giữa doanh nghiệp
và cộng đồng là không thể tách rời nhau, là mối quan hệ cộng sinh, vì có cộng đồng
mới tồn tại doanh nghiệp, và vì có sự phát triển của thành phần doanh nghiệp mới có
sự phát triển của cộng đồng. Do đó, để nâng cao hoạt động CSR trong doanh nghiệp,
16
bản thân mỗi doanh nghiệp phải tự định hướng được những chiến lược CSR gắn liền
với hoạt động quản trị của mình, những hoạt động này phải nằm trong khn khổ cho
phép của nhà nước, và đúng với nhu cầu của xã hội và doanh nghiệp.
Trong quá trình thực hiện CSR, không nên chỉ rập khuôn hoạt động này trong nhiều
khía cạnh, cần gắn liền nó với nhiều khía cạnh khác của doanh nghiệp như quản trị, tài
chính, marketing, khơng chỉ giới hạn hoạt động CSR trong hoạt động vì môi trường
hay hoạt động từ thiện như trước đây.
Quan điểm CSR nên được thể hiện là quan điểm của doanh nghiệp và phải gắn liền với
sứ mệnh/ tầm nhìn/ chính sách phát triển/ kinh doanh của doanh nghiệp, bên cạnh đó,
nó cịn phải thể hiện tính rõ ràng cụ thể, nên chia ra từng chiến lược mục tiêu ngắn hạn/
trung hạn/ dài hạn; có những thang đo lường/ hoạt động đo lường cụ thể.
Một trong những vấn đề CSR đang được quan tâm gần đây chính là vấn đề con người,
hay cụ thể là người lao động. Khi luật phát dù đã đưa ra những chính sách giúp làm
giảm thiểu những vấn đề bất lợi cho người lao động, nhưng nó chỉ ở mức cơ bản cho
những lao động phổ thông. Để tạo thêm sự gắn kết của người lao động và doanh
nghiệp, doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến chế độ, phúc lợi, môi trường làm việc, và
các phương tiện phục vụ lao động để người lao động thấy yên tâm khi lao động ở đây.
3.2 Đối với Nhà nước
Cần tăng cường phổ biến về hoạt động CSR và nâng cao những nhận thức về CSR.
Cần giúp doanh nghiệp hiểu rõ về CSR cũng như tầm quan trọng của CSR. Trong thực
tiễn tại một số công ty vừa và nhỏ, nhất là những doanh nghiệp ở quy mô gia đình, khi
doanh nghiệp chưa hiểu rõ tầm quan trọng của CSR, họ thường xem hoạt động CSR là
gánh nặng, khi tốn chi phí đầu vào và chưa thực sự có hiệu quả về kinh tế ngay. Hoạt
động CSR này có thể được khuyến khích bằng cách: nhà nước nên đưa ra những khung
đo lường hoạt động CSR của mỗi doanh nghiệp và đo lường hàng năm, những doanh
nghiệp có đóng góp CSR tích cực nên được tun dương trên phương tiện truyền
thơng, hoặc có những bảng xếp hạng CSR rõ ràng cụ thể hàng năm. Bên cạnh đó, có
thể đưa hoạt động CSR vào các chương trình học hoặc các khóa học, nhằm nâng cao
nhận thức cộng đồng về CSR.
17
Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện báo cáo tình hình thực hiện CSR hàng năm.
Những hoạt động này nên được đo lường, thống kê, tổng kết và hoạch định cụ thể.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. />2. Lê Phước Hương và Lưu Tiến Thuận. (2017). Trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp - tổng kết một số chủ đề và đề xuất hướng nghiên cứu. Tạp chí Khoa học
Trường Đại học Cần Thơ. Vol 50, No. D
3. Mitnick, B.M. (1995). Systematics and CSR: the theory and processes of
normative referencing. Business and Society, Vol 34, No. 1, 5-33.
4. Intel Product Corp. (2020). Báo cáo Trách nhiệm xã hội Công ty Intel Product
Việt Nam.
5. Intel Inc. (2020). 2020-21 Corporate Responsibility Report.
6. Patrick Kraus, Bernd Brtitzelmaier. (2012). A literature review on corporate
social responsibility: definitions, theories and recent empirical research.
International Journal of Management Cases. Vol 14, No. 25, 282-296.
18