HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Học phần: Chủ nghĩa xã hội khoa học
ĐỀ TÀI: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề tôn giáo.
Ảnh hưởng của tôn giáo và tín ngưỡng trong đời sống xã hội ở
Việt Nam hiện nay.
Giảng viên hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện
:
Lớp
:
Mã sinh viên
:
Trần Thị Thu Hường
Phan Diệu Thanh
LQT47C2
LQT47C1-0295
Hà nội, ngày 20 tháng 5 năm 2021
r
MỤC LỤC
Sinh viên thực hiện : Phan Diệu Thanh.................................................................................................1
MỤC LỤC.................................................................................................................................................3
................................................................................................................................................................3
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................14
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình hình thành và phát triển đất nước, tôn giáo đã và luôn
là một vấn đề nhạy cảm. Vấn đề tôn giáo đã từng bị chủ nghĩa đế quốc lợi
dụng để phục vụ cho âm mưu xâm lược và chống phá cách mạng ở Việt Nam
nói riêng và các nước xã hội chủ nghĩa nói chung. Hiện nay, tơn giáo đang
ngày càng can thiệp sâu hơn vào đời sống chính trị dưới nhiều hình thức khác
nhau, vì thế cần có sự hiểu biết thấu đáo trước khi giải quyết các vấn đề.
Việt Nam là quốc gia đa tơn giáo, vì vậy để tiến hành thắng lợi công
cuộc đổi mới đất nước trước hết địi hỏi Đảng và Nhà nước có cái nhìn đúng
đắn những vấn đề lý luận và thực tiễn trong vấn đề tơn giáo, cũng như đề ra
các chính sách tơn giáo phù hợp, linh hoạt trong tình hình hiện nay.
Các tơn giáo, các tín ngưỡng đã trở thành mảng sinh hoạt tinh thần
không thể thiếu trong đời sống người Việt. Để làm rõ được giá trị tinh thần
này có thể liên hệ đến sự ảnh hưởng của một tín ngưỡng phổ biến như thờ
Đạo Mẫu. Mặt khác, các tín ngưỡng, tơn giáo vẫn đang cịn bị lợi dụng để
phục vụ cho lợi ích cá nhân và mục đích chính trị nên việc mỗi cá nhân cần có
hiểu biết về tơn giáo, tín ngưỡng của mình, từ đó xác định rõ tư tưởng cho bản
thân là một việc cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tiểu luận làm rõ các vấn đề sau:
(i) Lý luận về vấn đề tôn giáo.
(ii) Nguyên tắc giải quyết các vấn đề tôn giáo theo quan điểm Mác Lênin.
(iii) Chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước ta trong thời kì quá độ
lên xã hội chủ nghĩa.
(iv) Thực trạng tôn giáo Việt Nam thể hiện qua ảnh hưởng của tín
ngưỡng thờ Mẫu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1
(i) Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề tín ngưỡng, tơn giáo; cụ thể hơn hơn
là tín ngưỡng, tơn giáo ở Việt Nam.
(ii) Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về ảnh hưởng của
tơn giáo, tín ngưỡng trong đời sống người Việt Nam hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận dựa trên các phương pháp sau:
(i)
Phương pháp phân tích
(ii)
Phương pháp tổng hợp
(iii)
Phương pháp nghiên cứu
(iv)
Phương pháp thống kê
5. Bố cục bài tiểu luận
Tiểu luận gồm 4 phần như sau:
Phần 1: Lý luận chung về vấn đề tôn giáo
Phần 2: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về giải quyết các vấn đề tơn
giáo
Phần 3: Chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước ta hiện nay
Phần 4: Ảnh hưởng của tơn giáo, tín ngưỡng ở Việt Nam
Phần 5: Liên hệ bản thân
2
NỘI DUNG
1. Lý luận chung về vấn đề tôn giáo
1.1. Khái niệm của tơn giáo
Tơn giáo là một hình thái ý thức xã hội gồm những quan niệm dựa trên
cơ sở niềm tin vào các lực lượng siêu nhiên, vô hình, mang tính thiêng liêng,
được chấp nhận một cách trực giác và tác động qua lại một cách hư ảo, nhằm
lý giải những vấn đề trần thế cũng như ở thế giới bên kia. Niềm tin đó được
biểu hiện rất đa dạng, tuỳ thuộc vào những thời kỳ lịch sử, hồn cảnh địa lý –
văn hóa khác nhau, phụ thuộc vào nội dung từng tôn giáo, được vận hành
bằng những nghi lễ, những hành vi tôn giáo khác nhau của từng cộng đồng xã
hội tôn giáo khác nhau.
1.2. Bản chất của tôn giáo
Tôn giáo là sản phẩm của con người, gắn với những điều kiện lịch sử tự
nhiên và lịch sử xã hội xác định. Do đó xét về mặt bản chất, tôn giáo là một
hiện tượng xã hội phản ánh sự bất lực, bế tắc của con người trước sức mạnh
tự nhiên và sức mạnh xã hội.
Theo C.Mác: “Sự nghèo nàn của tôn giáo vừa là biểu hiện của sự nghèo
nàn hiện thực, vừa là sự phản kháng chống sự nghèo nàn hiện thực ấy. Tôn
giáo là tiếng thở dài của chúng sinh bị áp bức, là trái tim của thế giới khơng
có trái tim. Tơn giáo là thuốc phiện của nhân dân”.
1.3. Nguồn gốc của tôn giáo
1.3.1. Nguồn gốc kinh tế - xã hội của tôn giáo
Trong xã hội nguyên thủy, do trình độ lực lượng sản xuất thấp kém con
người cảm thấy yếu đuối và bất lực trước thiên nhiên rộng lớn và bí ẩn, vì vậy
họ đã gắn cho tự nhiên những sức mạnh, quyền lực to lớn, thần thánh hóa
nhứn sức mạnh đó. Từ đó, họ xây dựng nên những biểu hiện tôn giáo để thờ
cúng.
Khi xã hội phân chia thành giai cấp đối kháng, con người cảm thấy bất
lực trước sức mạnh của thế lực giai cấp thống trị. Họ khơng giải thích được
3
nguồn gốc của sự phân hóa giai cấp và áp bức, bóc lột, tội ác… tất cả họ quy
về số phận và định mệnh. Từ đó, họ đã thần thành hóa một số người thành
những thần tượng có khả năng chi phối suy nghĩ và hành động người khác mà
sinh ra tôn giáo.
1.3.2. Nguồn gốc nhận thức của tôn giáo
Ở những giai đoạn lịch sử nhất định, nhận thức của con người về tự
nhiên, xã hội và bản thân mình cịn có giới hạn. Mặt khác, trong tự nhiên và
xã hội có nhiều điều khoa học chưa khám phá và giải thích được nên con
người lại tìm đến tơn giáo.
Sự nhận thức của con người khi xa rời hiện thực, thiếu khách quan dễ
rơi vào ảo tưởng, thần thành hóa đối tượng.
1.3.3. Nguồn gốc tâm lý của tôn giáo
Do sự sợ hãi, lo âu của con người trước sức mạnh của tự nhiên và xã hội
mà dẫn đến việc sinh ra tôn giáo. Các nhà duy vật cổ đại thường đưa ra luận
điểm “sự sợ hãi sinh ra tôn giáo”. Lênin cũng cho rằng, sợ hãi trước thế lực
mù quáng của tư bản…, sự phá sản “đột ngột”, “bất ngờ”, “ngẫu nhiên”, làm
họ bị diệt vong…, dồn họ vào cảnh chết đói, đó chính là nguồn gốc sâu xa của
tơn giáo hiện đại.
Ngay cả những tâm lý tích cực như lịng biết ơn, sự kính trọng cũng có khi
được thể hiện qua tơn giáo.
1.4. Tính chất của tơn giáo
1.4.1. Tính lịch sử của tôn giáo
Con người sáng tạo ra tôn giáo. Mặc dù nó cịn tồn tại lâu dài, nhưng
nó chỉ là một phạm trù lịch sử. Tôn giáo chỉ xuất hiện khi khả năng tư duy
trừu tượng của con người đạt tới mức độ nhất định.
Tôn giáo là sản phẩm của lịch sử. Trong từng giai đoạn lịch sử, tơn giáo
có sự biến đổi cho phù hợp với kết cấu chính trị và xã hội của thời đại đó.
Thời đại thay đổi, tơn giáo cũng có sự thay đổi, điều chỉnh theo.
1.4.2. Tính quần chúng của tơn giáo
4
Tơn giáo là nơi sinh hoặt văn hóa, tinh thần của một số bộ phận quần
chúng nhân dân lao động. Hiện nay, số lượng tín đồ của các tơn giáo chiếm tỷ
lệ khá cao trong dân số thế giới.
Tôn giáo thường có tính nhân văn, nhân đạo hướng thiện. Vì vậy, có
nhiều người ở trong các tầng lớp khác nhau của xã hội.
1.4.3. Tính chính trị của tơn giáo
Tính chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai
cấp, các giai cấp thống trị đã lợi dụng tơn giáo để phục vụ lợi ích của mình.
Trong nội bộ tơn giáo, cuộc đấu tranh giữa các dịng, hệ, phái nhiều khi
cũng mang tính chính trị. Trong những cuộc đấu tranh ý thức hệ, thì tơn giáo
thường là một bộ phận của đấu tranh giai cấp.
2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về giải quyết vấn đề tôn giáo
Để giải quyết vấn đề tôn giáo cần một thời gian dài, gắn liền với quá
trình vận động cách mạng, cải biến xã hội và nâng cao nhận thức quần chúng.
Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về việc giải quyết vấn đề tôn giáo gồm
bốn nguyên tắc cơ bản quang trọng sau đây:
Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo gắn liền với
cuộc vận động đồn kết các tín đồ tơn giáo trong quá trình cải tạo xã hội cũ
xây dựng xã hội mới
- Chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định tôn giáo là một hình thái ý thức xã
hội nên muốn làm thay đổi nó trước hết cần phải thay đổi bản thân tồn tại xã
hội. Muốn xóa bỏ những ảo tưởng trong đầu óc con người thì phải xóa bỏ
nguồn gốc gây ra ảo tưởng ấy. Muốn đẩy lùi được những ước mơ về thiên
đường hư ảo ở thế giới bên kia thì con người cần phải xây dựng cho được một
"thiên đường" có thực ngay tại trần gian này.
- Để khắc phục những tiêu cực của tơn giáo cịn cần quan tâm đến cuộc
đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng, coi trọng tuyên truyền, giáo dục thế giới
quan duy vật và biện chứng với nhiều hình thức.
5
Tơn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và khơng tín ngưỡng của
nhân dân
- Mọi người được quyền hồn tồn tự do theo hoặc khơng theo bất kỳ
một tơn giáo nào. Mọi cơng dân khơng phân biệt có đạo hay khơng có đạo
đều bình đẳng trước pháp luật về nghĩa vụ cũng như quyền lợi. Giáo hội các
tôn giáo có trách nhiệm động viên các tín đồ phấn đấu sống một cuộc sống
“tốt đời, đẹp đạo”. Mọi người có ý thức tơn trọng quyền tự do tín ngưỡng của
người khác đồng thời kiên quyết chống lại những phần tử lợi dụng tơn giáo để
có những hành vi đi ngược lại lợi ích chung của dân tộc.
Phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo
- Khi thực hiện nhất quán nguyên tắc bình đẳng, khơng phân biệt đối
xử cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét, đánh giá và ứng xử đối
với các vấn đề có liên quan với tơn giáo.
Cần phân biệt rõ ràng hai mặt chính trị và tư tưởng trong việc giải
quyết vấn đề tôn giáo
- Trong xã hội công xã nguyên thủy, tôn giáo chỉ thể hiện thuần túy về
mặt tư tưởng, phản ánh nhận thức ngây thơ của con người về thế giới tự
nhiên. Khi xã hội xuất hiện giai cấp, tôn giáo không chỉ thể hiện ở mặt tư
tưởng mà cịn cả mặt chính trị.
- Mặt tư tưởng thể hiện tín ngưỡng trong tơn giáo. Có những lúc mâu
thuẫn về mặt chính trị lại được các thế lực phản động ngụy trang bằng sự khác
nhau về tư tưởng và ngược lại. Loại bỏ mặt chính trị phản động trong tơn
giáo, nhất là khi các thế lực phản động quốc tế đang lợi dụng tôn giáo nhằm
thực hiện chiến lược diễn biến hịa bình.
3. Chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam
3.1. Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước ta
Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước ta bao gồm những nội
dung cơ bản sau:
6
- Tín ngưỡng, tơn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân,
đang và để tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
nước ta.
Đảng ta khẳng định, tín ngưỡng, tơn giáo sẽ tồn tại lâu dài cũng dân tộc
trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Sự khẳng định đó mang tính khoa
học và cách mạng, hồn tồn khác với cách nhìn nhận chủ quan, tả khuynh
khi cho rằng có thể bằng các biện pháp hành chính, hay khi trình độ dân trí
cao, đời sống vật chất được bảo đảm là có thể làm cho tín ngưỡng, tơn
giáo mất đi; hoặc duy tâm, hữu khuynh khi nhìn nhận tín ngưỡng, tơn giáo là
hiện tượng bất biến, độc lập, thốt ly với mọi cơ sở kinh tế - xã hội, thể chế
chính trị.
Vì vậy, thực hiện nhất qn chính sách tơn trọng và bảo đảm quyền tự
do tín ngưỡng, theo hoặc khơng theo một tín ngưỡng, tơn giáo nào, quyền
sinh hoạt in ngưỡng, tơn giáo bình thường theo đúng pháp luật. Các tôn
giáo hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, bình đẳng trước pháp luật.
- Đảng, Nhà nước thực hiện nhất qn chính sách đại đồn kết dân
tộc.
Đồn kết đồng bào theo các tơn giáo khác nhau; đồn kết đồng bào
theo tôn giáo và đồng bào không theo tôn giáo, Nhà nước xã hội chủ nghĩa,
một mặt, nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ, phân biệt đối xử với công dân vì lý
do tín ngưỡng, tơn giáo. Tăng cường sự đồn kết vì mục tiêu”dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh”, để cùng nhau xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc xã hội chủ nghĩa.
Giữ gìn và phát huy những giá trị tích cực của truyền thống thờ cúng tổ
tiên, tơn vinh những người có cơng với Tổ quốc và nhân dân. Đồng thời,
nghiêm cấm lợi dụng tín ngưỡng, tơn giáo để hoạt động mê tín dị đoan, hoạt
động trái pháp luật và chính sách của Nhà nước, gây rối, xâm phạm an ninh
quốc gia.
- Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng.
7
Công tác vận động quần chủng các tôn giáo nhằm động viên đồng bào
nêu cao tinh thần yêu nước, ý thức bảo vệ độc lập và thống nhất đất nước.
Đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa vùng đồng bào theo
các tơn giáo, nhằm nâng cao trình độ, đời sống mọi mặt cho đồng bào, làm
cho quần chúng nhân dân nhận thức đầy đủ, đúng đắn đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Cơng tác tơn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. Công
tác tôn giáo không chỉ liên quan đến quần chúng tín đồ, chức sắc các tơn giáo,
mà cịn gắn liền với công tác đấu tranh với âm mưu, hoạt động lợi dụng tơn
giáo gây phương hại đến lợi ích Tổ quốc, dân tộc. Cần củng cố và kiện toàn tổ
chức bộ máy và đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác tôn giáo các cấp.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các tôn giáo và đấu tranh với
hoạt động lợi dụng tôn giáo gây phương hại đến lợi ích Tổ quốc và dân tộc.
- Về vấn đề theo đạo và truyền đạo, mọi tín đồ đều có quyền tự do hành
đạo tại gia đình và cơ sở thờ tự hợp pháp theo quy định của pháp luật. Các tổ
chức tôn giáo được Nhà nước thừa nhận được hoạt động theo pháp luật và
được pháp luật bảo hộ. Việc theo đạo, truyền đạo cũng như mọi hoạt động tôn
giáo khác đều phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
3.2. Chính sách của Đảng và Nhà nước trong tình hình đại dịch COVID-19
Trong tình hình đại dịch, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước
về tín ngưỡng, tôn giáo được đổi mới; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến việc thực hiện pháp luật về tín ngưỡng, tơn giáo và cơng tác tín ngưỡng,
tơn giáo, vai trị của các tổ chức tơn giáo tham gia phịng, chống dịch Covid19. Cơng tác tun truyền cịn được lồng ghép trong hoạt động thông tin với
bạn bè quốc tế và chính khách nước ngồi đến thăm, tìm hiểu về tình hình tơn
giáo ở Việt Nam; qua đó khẳng định chủ trương, chính sách về tự do tín
ngưỡng, tơn giáo của Đảng, Nhà nước ta.
Hỗ trợ cho chức sắc các tơn giáo tổ chức các lễ trọng theo hình thức
trực tuyến, vừa đảm bảo nghi thức tôn giáo, vừa đảm bảo phòng, chống dịch
8
Covid-19 và người dân vẫn được bày tỏ đức tin, niềm tin tơn giáo của mình.
Qua đó, đã góp phần củng cố niềm tin của chức sắc, tín đồ các tôn giáo đối
với Đảng và Nhà nước.
Định hướng dư luận xã hội về tình hình và cơng tác tơn giáo; đồng thời,
đấu tranh, phản bác lại các đối tượng rêu rao, xun tạc bóp méo tình hình tự
do tín ngưỡng tôn giáo trong nước trong thời gian đại dịch.
4. Thực trạng tơn giáo và tín ngưỡng ở Việt Nam hiện nay
4.1. Sơ lược tình hình tơn giáo ở nước ta
Việt Nam là quốc gia có nhiều tín ngưỡng, tơn giáo. Vì lý do lịch sử
cũng như nước ta là nơi giao du của các nền văn hóa Đơng – Tây nên có sự du
nhập của nhiều tơn giáo. Các tơn giáo ở nước ta được hình thành, phát triển
rất phong phú, đa dạng và có những nét đặc thù riêng.
Các tơn giáo ở Việt Nam có sự dung hợp và đan xen nhau. Hầu hết các
tôn giáo được du nhập vào nước ta đều mang dấu ấn Việt Nam. Do sự khoang
dung, tình nhân ái và do lịng đồn kết toàn dân bảo vệ nền độc lập nên người
Việt Nam chấp nhận sự hòa nhập, đan quyện các yêu tố tơn giáo khác nhau
miễn là nó khơng vi phạm đến lợi ích quốc gia và đi ngược lại với truyền
thống, văn hóa dân tộc.
Tín ngưỡng, tơn giáo ở nước ta có từ rất sớm. Thờ cúng tổ tiên và thờ
cúng những người có cơng với làng, nước là một nét đặc sắc của tín ngưỡng,
tơn giáo truyền thống nước ta. Mỗi người đều thờ cúng ông bà; mỗi họ đều
thờ cúng tổ tiên; mỗi làng, xã đều thờ Thành hoàng và các bậc anh hùng cứu
nước; trong phạm vi quốc gia thì thờ quốc tổ Vua Hùng.
Tơn giáo ở Việt Nam vẫn thường xuyên bị lợi dụng vì các lợi ích các
nhân, hay bị các thế lực phản động lợi dung. Thế lực thù địch đi sâu tuyên
truyền, gieo rắc tâm lý cho rằng chủ nghĩa xã hội không chấp nhận tơn giáo,
xóa bỏ tơn giáo, gây ra khoảng cách, sự đối kháng giữa tôn giáo với đời sống
hiện thực xã hội chủ nghĩa; kích động tơn giáo chống lại Đảng, Nhà nước và
sự nghiệp Cách mạng của Nhân dân ta.
9
4.2. Tín ngưỡng thờ Mẫu ở Việt Nam
4.2.1. Tín ngưỡng thờ Mẫu trong đời sống tinh thần của người Việt
Thờ Mẫu là một sinh hoạt tín ngưỡng dân gian phổ biến của người Việt
Nam. Sự phát triển mạnh mẽ của tín ngưỡng thờ Mẫu xuất phát từ tính nhân
văn, tính nghệ thuật và khả năng đáp ứng nhu cầu tâm linh của người dân.
Tín ngưỡng thờ Mẫu có nguồn gốc từ quan niệm thần thánh hóa thiên
nhiên của người Việt cổ, dưới khái niệm Thánh Mẫu, hay nữ thần Mẹ. Tục
này thể hiện khả năng tích hợp rất lớn với đạo Phật, đạo Giáo, đạo Nho cùng
tín ngưỡng dân gian của đồng bào các dân tộc thiểu số, để cuối cùng trở thành
một tín ngưỡng đa văn hóa, đa tộc người. Âm nhạc trong hầu đồng, hát chầu
văn, hát bóng, múa bóng là hình thức diễn xướng dân gian, diễn xướng Đạo
Mẫu và đươc ̣ ví như một sân khấu tâm linh. Chầu văn là một trong những nét
nổi bật của hoạt động tín ngưỡng thờ Mẫu.
Hiện nay tín ngưỡng thờ Mẫu ở nước ta phát triển khá rộng, tập trung
chính ở Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ với ba dạng thức thờ Mẫu. Tín ngưỡng
thờ Mẫu đang có ảnh hưởng sâu sắc trong đời sống tâm linh của người Việt.
Hàng năm, vào ngày mùng một, ngày rằm, ngày lễ, ngày tết, nhiều người đến
những nơi thờ Mẫu tổ chức cúng lễ, lên đồng, hầu bóng... Vào những dịp này,
người dâng các lễ vật cúng sẽ trực tiếp xin thần thánh che chở, trợ giúp vượt
qua rủi ro và đạt được thành công trong cuộc sống. Sinh hoạt tín ngưỡng văn
hóa cộng đồng này đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống
tâm linh, văn hóa của người Việt.
4.2.2. Thực trạng của tín ngưỡng thờ Mẫu hiện nay
Từ năm 2016, sau khi “Thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ của
người Việt” được UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa Phi vật thể đại diện
của nhân loại, những vấn đề liên quan tới Đạo Mẫu lại càng trở nên phức tạp
hơn. Nhiều thầy đồng mới xuất hiện, các điện thờ tư cũng mọc lên khơng
ngừng, đồng thời cũng xuất hiện nhiều thể loại, hình thức hầu đồng mới như
hầu tại gia, hầu online. Không những thế, nhiều thầy đồng lợi dụng truyền
10
phán để dọa nạt, lợi dụng lòng tin của các tín đồ hịng trục lợi cho bản thân.
Xuất hiện hình thức phân biệt đối xử vật chất giữa các con nhang đệ tử của
thầy đồng thông qua việc phát lộc trong buổi lễ cũng phần nào làm mất đi gia
trị vốn có của nghi lễ này.
Một thực tế đang diễn ra tại các cơ sở thờ Mẫu hiện nay là lợi dụng
việc được phép phục hồi và phát triển một số lễ hội dân gian truyền thống,
nhiều nơi đã “nhường” nơi thờ Mẫu thành nơi để mê tín dị đoan tồn tại. Có
nhiều người dựa vào chính sách này mở điện thờ Mẫu để cúng bái với mục
đích mưu lợi cá nhân, làm giàu bất chính với đủ các ngón nghề từ xem bói,
thánh hiển linh đến lên đồng, lập phủ. Đặc biệt, hiện nay cịn có hiện tượng
khá phổ biến trong hoạt động của tín ngưỡng nói chung và tín ngưỡng thờ
Mẫu nói riêng, đó là hiện tượng “khấn hộ” trong các cơ sở thờ tự. Hoạt động
này được thấy rõ nhất ở đền Bà Chúa Kho (Bắc Ninh), đội quân “khấn hộ”
này có thể làm dịch vụ trọn gói từ sắm sửa lễ vật, viết sớ... khi có yêu cầu của
người đi lễ.
Hiện nay ngày càng nhiều các nghệ sĩ hầu đồng, trong đó sự việc nghệ
sĩ Hồi Linh hầu đồng nhận về khơng ít sự chỉ trích. Rõ ràng kiến thức về tín
ngưỡng thờ Mẫu bên trong mỗi người dân vẫn chưa thật sự sâu sắc để đưa ra
những nhận định hay cách nhìn nhận đúng đắn cho vấn đề này. Hầu đồng vốn
được xem là một nghi thức giao lưu văn hoá cộng đồng được sự công nhận của
thế giới. Tuy nhiên, nhiều người lợi dụng vào tín ngưỡng để hành nghề bn
Thần, bán Thánh, tun truyền mê tín dị đoan. Điều này ảnh hưởng nghiêm đến
hình ảnh của nét văn hố tín ngưỡng của “hầu đồng”. Như vậy, việc hầu bóng
khơng bị xem là mê tín dị đoan nếu làm đúng thủ tục của một nét văn hố tín
ngưỡng. Ngược lại, nếu lợi dụng hầu đồng để thu tiền, lợi dụng lòng tin trục sẽ
là việc làm vi phạm pháp luật, đi ngược lại với giá trị nhân văn của tín ngưỡng
và cần pháp luật can thiệp để xử lí.
5. Nhận thức của bản thân về vấn đề tôn giáo
11
Dù Việt Nam là quốc gia có nhiều tơn giáo và tin ngưỡng song phần
lớn người dân Việt không theo đạo mà chỉ cúng thờ tổ tiên, ơng bà. Đó cũng
là nguyên nhân cho việc thiếu kiến thức, hiểu biết về các tơn giáo, tín ngưỡng;
từ đó có những suy nghĩ sai lệch như nhận định một vài hình thức sinh hoạt
tơn giáo là mê tín dị đoan,… hay vẫn tồn tại các tín đồ sùng đạo, mù quáng,
suy nghĩ lệch lạc về tơn giáo của mình. Bản thân những người trẻ tuổi nên
sớm được học tập, đọc thêm để hiểu biết về các tơn giáo, tín ngưỡng của nước
ta. Sự quan tâm học hỏi không chỉ giúp bản thân mỗi người trẻ tiếp thu đúng
đắng từ sớm và hiểu thêm về giá trị văn hóa truyền thống của Việt Nam, vừa
góp phần tạo điều kiện cho tơn giáo được phát triển và mở rộng.
Ngày nay dễ dàng thấy các thơng tin, bài viết về các vấn đề đời sống,
chính trị có liên quan đến tơn giáo. Các vấn đề đó đều rất nhạy cảm và khơng
thể phát ngơn hay phán xét bừa bãi. Mọi sự việc truyển tải qua các trang
mạng, trang tin tức khơng chính thống cần tự biết chọn lọc thông tin đúng,
loại bỏ thông tin sai lệch. Mọi quan điểm của các cá nhân đưa ra cho một vấn
đề tôn giáo cũng chỉ là quan điểm cá nhân; bản thân khi đã có một nền tảng
kiến thức, hiểu biết về các vấn đề tôn giáo cũng như nguyên tắc xử lý các vấn
đề đấy sẽ nhìn nhận khách quan, không theo số đông mà vội vàng phán xét
vấn đề.
Cuối cùng, đã là công dân Việt Nam thì phát triển tơn giáo ln đi đơi
với việc giữ gìn và phát huy các truyền thống văn hóa q báu của dân tộc,
chấp hành tốt các chính sách tơn giáo của Đảng, Nhà nước đề ra và theo quy
định của pháp luật nước Cơng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
12
KẾT LUẬN
Vấn đề tôn giáo ở nước ta cũng như trên thế giới vẫn là một vấn đề nóng và
nhạy cảm nhất hiện nay. Bài tiểu luận đã đưa ra những lý luận đúng đắn của
chủ nghĩa Mác – Lênin về các vấn đề tơn giáo, các chính sách của Đảng và
Nhà nước đã đề ra trong thời kì quá độ lên xã hội chủ nghĩa, giúp làm rõ được
mặt tích cực, tiêu cực của tơn giáo ở Việt Nam hiện nay. Bài tiểu luận khái
qt được tình hình tơn giáo tại Việt Nam và liên hệ cụ thể qua việc khai thác
một tính ngưỡng là thờ Mẫu Việt Nam để thấy được nét văn hóa truyền thống
đặc sắc trong tơn giáo, cũng như thấy được ảnh hưởng của nó đến đời sống
tâm linh người Việt. Qua đó rút ra được những nhận thức đúng đắn về vấn đề
tôn giáo, đưa ra những giải pháp xử lý những mặt hạn chế của vấn đề này mà
khơng xâm phạm đến tín ngưỡng của mỗi cá nhân, góp phần phát triển tơn
giáo một cách tồn diện mà khơng ảnh hưởng đến vấn đề chính trị quốc gia.
13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nxb
CTQG, Hà Nội 2006
2. :8181/dspace/bitstream/TVDHQB_1234
56789/1225/1/nhung_van_de_ton_giao_7226.pdf
3. />4. />Mau_trong_doi_song_tinh_than_cua_nguoi_Viet_Nam
5. />6. />7. Ngô Đức Thịnh (Chủ biên) (2010), Bảo tồn, làm giàu và phát huy các
giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam trong đổi mới và hội nhập, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
14