BÀI THẢO LUẬN
MƠN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
ĐỀ TÀI
Phân tích và đánh giá các yếu tố mơi trường bên ngồi
tác động tới hệ thống siêu thị Co.opmart. Trên cơ sở đó
nhận dạng các yếu tố cơ hội, đe dọa, và xây dựng mơ thức
EFAS cho doanh nghiệp.
Lớp học phần: 2161SMGM0111
Nhóm thực hiện: Nhóm 1
GVHD: Th.s Nguyễn Phương Linh
Hà Nội, 11/2021
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CÁC THÀNH VIÊN
STT
Họ tên
Mã SV
Nhiệm vụ
1
Bùi Tuấn Anh
18D250061
Chương I
2
Đỗ Thị Anh
19D110002
2.1.1
3
Dương Thị Ngọc Anh
19D110211
2.1.2
4
Ngô Thị Lan Anh
19D107142
2.1.3 + 2.1.4
5
Nguyễn Kiều Anh (TK)
19D110003
2.2.1 + 2.2.2
6
Nguyễn Lan Anh
19D110073
2.2.5 + 2.3
7
Nguyễn Thị Châm Anh
19D110213
2.2.3 + 2.2.4
8
Nguyễn Thị Mai Anh
(NT)
19D110074
Làm word, sửa
nội dung
2
Chữ kí
BIÊN BẢN HỌP NHĨM THẢO LUẬN
Nhóm: 1 - Lớp: 2161SMGM0111 - Buổi 1
Thời gian: 20h, 6/10/2021
Địa điểm: Phòng họp Messenger
Thành phần: Tồn bộ thành viên nhóm 1, học phần mơn: Quản trị chiến lược.
Có mặt:
1. Bùi Tuấn Anh
2. Đỗ Thị Anh
3. Dương Thị Ngọc Anh
4. Ngô Thị Lan Anh
5. Nguyễn Kiều Anh
6. Nguyễn Lan Anh
7. Nguyễn Thị Châm Anh
8. Nguyễn Thị Mai Anh
Vắng mặt:
0
Nội dung cuộc họp:
- Nhóm trưởng thơng báo lại đề tài, cả nhóm cùng bầu chọn doanh nghiệp. Sau
đó nhóm trưởng đưa dàn ý phác thảo, các thành viên góp ý, bổ sung vào dàn bài thảo
luận và nhận nhiệm vụ.
Kết luận:
- Tất cả các thành viên đều có mặt đúng giờ.
- Tích cực thảo luận, đóng góp ý kiến.
- Cuộc họp kết thúc vào lúc 21h cùng ngày.
Hà Nội, ngày 6 tháng 10 năm 2021
Nhóm trưởng
(Ký, ghi rõ họ và tên)
Anh
Nguyễn Thị Mai Anh
Thư kí
(Kí, ghi rõ họ tên)
Anh
Nguyễn Kiều Anh
3
BIÊN BẢN HỌP NHĨM THẢO LUẬN
Nhóm: 1 - Lớp: 2161SMGM0111 - Buổi 2
Thời gian: 20h, 20 /10/2021
Địa điểm: Phòng họp Messenger
Thành phần: Tồn bộ thành viên nhóm 1, học phần mơn: Quản trị chiến lược.
Có mặt:
1. Bùi Tuấn Anh
2. Đỗ Thị Anh
3. Dương Thị Ngọc Anh
4. Ngô Thị Lan Anh
5. Nguyễn Kiều Anh
6. Nguyễn Lan Anh
7. Nguyễn Thị Châm Anh
8. Nguyễn Thị Mai Anh
Vắng mặt:
0
Nội dung cuộc họp:
Các thành viên nộp bài.
Nhóm trưởng chiển khai nội dung bài thảo luận 3.
Hạn nộp lại bản word vào nhóm là ngày 24/10.
Cuộc họp kết thúc vào lúc 21h cùng ngày.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2021
Nhóm trưởng
(Ký, ghi rõ họ và tên)
Anh
Nguyễn Thị Mai Anh
Thư kí
(Kí, ghi rõ họ tên)
Anh
Nguyễn Kiều Anh
4
BIÊN BẢN HỌP NHĨM THẢO LUẬN
Nhóm: 1 - Lớp: 2161SMGM0111 - Buổi 3
Thời gian: 20h, 7 /11/2021
Địa điểm: Phòng họp Messenger
Thành phần: Tồn bộ thành viên nhóm 1, học phần mơn: Quản trị chiến lược.
Có mặt:
1. Bùi Tuấn Anh
2. Đỗ Thị Anh
3. Dương Thị Ngọc Anh
4. Ngô Thị Lan Anh
5. Nguyễn Kiều Anh
6. Nguyễn Lan Anh
7. Nguyễn Thị Châm Anh
8. Nguyễn Thị Mai Anh
Vắng mặt:
0
Nội dung cuộc họp:
Nhóm trưởng gửi lại bản word cuối cùng (sau khi đã nhận được đóng góp từ các
thành viên) cho nhóm để xem xét lại lần cuối trước khi nộp cho giảng viên.
Phân công nhiệm vụ cho các thành viên để chuẩn bị cho buổi thảo luận bài 1.
Cuộc họp kết thúc vào lúc 21h cùng ngày.
Hà Nội, ngày 7 tháng 11 năm 2021
Nhóm trưởng
(Ký, ghi rõ họ và tên)
Anh
Nguyễn Thị Mai Anh
Thư kí
(Kí, ghi rõ họ tên)
Anh
Nguyễn Kiều Anh
5
Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 7
Chương I: Giới thiệu chung về Co.opmart .......................................................... 8
1.1.
Giới thiệu chung về Saigon Co.op và hệ thống siêu thị Co.opmart.................. 8
1.2.
Sứ mệnh, tầm nhìn và giá trị cốt lõi .................................................................. 9
1.3.
Quá trình hoạt động kinh doanh ...................................................................... 10
1.4.
Những thành quả đã đạt được ......................................................................... 11
Chương II: Phân tích, đánh giá tác động của yếu tố mơi trường bên ngồi
đến doanh nghiệp ..................................................................................................... 12
2.1.
Mơi trường vĩ mơ ............................................................................................ 12
2.1.1.
Nhóm lực lượng kinh tế ........................................................................... 12
2.1.2.
Nhóm lực lượng chính trị - pháp luật ....................................................... 14
2.1.3.
Nhóm lực lượng văn hóa – xã hội ............................................................ 15
2.2.
Mơi trường ngành............................................................................................ 18
2.2.1.
Đe dọa gia nhập mới ................................................................................ 18
2.2.2.
Đe dọa từ các sản phẩm dịch vụ thay thế ................................................. 19
2.2.3.
Cạnh tranh giữa các công ty trong ngành ................................................. 20
2.2.4.
Quyền lực thương lượng của nhà cung ứng và khách hàng ..................... 24
2.2.5.
Quền lực tương ứng giữa các bên liên quan khác .................................... 26
2.3.
Xây dựng mô thức EFAS cho Co.opmart ....................................................... 27
Kết luận .................................................................................................................. 29
Tài liệu tham khảo …………………………………………………30
6
LỜI MỞ ĐẦU
Nhiều năm trở lại đây thị trường bán lẻ Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ,
thu hút nhiều nhà đầu tư, doanh nghiệp trong và ngoài nước. Năm 2018, thị tường bán
lẻ Việt Nam vươn lên trở thành quốc gia thứ 11 trên thế giới về chỉ số phát triển bán lẻ
toàn cầu (GRDI) và trong khu vưc ASEAN, Việt Nam giữ vị trí thứ 3 sau Malaysia và
Indonesia. Sự phát phát triển đó của thị trường bán lẻ đã tạo ra cho các doanh nghiệp
kinh doanh trong lĩnh vực này những cơ hội nhưng đồng thời cũng mang đến cho họ
những thách thức to lớn. Để có thể nắm bắt được những cơ hội và đối mặt và vượt qua
được các trở ngại thì các doanh nghiệp cần phải nhận dạng, đánh giá cẩn thận các yếu
tố mơi trường bên ngồi, nhận dạng đâu là các yêu tố cơ hội, thách thức của doanh
nghiệp mình để có được những cơ sở đưa ra các chiến lược mang tính cụ thể, thiết
thực. Liên Hiệp Hợp tác xã Thương Mại thành phố Hồ Chí Minh – Saigon Co.op cũng
đã xác định như vậy. Saigon Co.op là một doanh nghiệp lớn với hệ thống siêu thị
Co.opmart trải dải từ Nam ra Bắc, nắm giữ số lượng siêu thị nhiều nhất trên thị trường
Việt Nam. Do đó doanh nghiệp phải cố gắng giữ vững và phát triển vị thế của mình
hơn nữa. Để làm được được điều đó thì doanh nghiệp cần phải có những định hướng
đúng đắn, những chiến lược kinh doanh phù hợp với xu hướng phát triển của thị
trường, của xã hội. Vì vậy nhóm 1 xin lựa chọn đề tài “Phân tích và đánh giá các
yếu tố mơi trường bên ngồi tác động tới hệ thống siêu thị Co.opmart. Trên cơ sở
đó nhận dạng các yếu tố cơ hội, đe dọa, và xây dựng mô thức EFAS cho doanh
nghiệp”.
7
Chương I: Giới thiệu chung về Co.opmart
1.1. Giới thiệu chung về Saigon Co.op và hệ thống siêu thị Co.opmart
Về Liên Hiệp Hợp Tác Xã Thương mại thành phố Hồ Chí Minh (SaiGon
Co.op) - Đơn vị quản lý hệ thống siêu thị Co.opmart
Khởi nghiệp từ năm 1989, sau đại hội Đảng lần thứ VI, nền kinh tế đất nước
chuyển từ cơ chế bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội Chủ
nghĩa, mơ hình kinh tế Hợp tác xã (HTX) kiểu cũ gặp khó khăn và lâm vào tình thế
khủng hoảng phải giải thể hàng loạt. Trong bối cảnh đó, ngày 12/5/1989 - UBND
Thành phố Hồ Chí Minh có chủ trương chuyển đổi Ban Quản lý HTX Mua Bán
Thành phố trở thành Liên hiệp HTX Mua bán Thành phố Hồ Chí Minh - Saigon
Co.op với 2 chức năng: trực tiếp kinh doanh và tổ chức vận động phong trào HTX.
Saigon Co.op là tổ chức kinh tế HTX theo nguyên tắc xác lập sở hữu tập thể, hoạt
động sản xuất kinh doanh tự chủ và tự chịu trách nhiệm.
Từ năm 1992 - 1997, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, các nguồn
vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam làm cho các Doanh nghiệp phải năng động và
sáng tạo để nắm bắt các cơ hội kinh doanh, học hỏi kinh nghiệm quản lý từ các đối tác
nước ngoài. Saigon Co.op đã khởi đầu bằng việc liên doanh, liên kết với các cơng ty
nước ngồi để gia tăng thêm nguồn lực cho hướng phát triển của mình. Là một trong
số ít đơn vị có giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp của Thành phố, hoạt động xuất nhập
khẩu phát triển mạnh mẽ mang lại hiệu quả cao, góp phần xác lập uy tín, vị thế của
Saigon Co.op trên thị trường trong và ngoài nước.
Sự kiện nổi bật nhất là sự ra đời siêu thị đầu tiên của hệ thống siêu thị Co.opmart
là Co.opmart Cống Quỳnh vào ngày 09/02/1996, với sự giúp đỡ của các phong trào
HTX quốc tế đến từ Nhật, Singapore và Thụy Điển. Từ đây loại hình kinh doanh bán
lẻ mới, văn minh phù hợp với xu hướng phát triển của Thành phố Hồ Chí Minh đánh
dấu chặng đường mới của Saigon Co.op.
Hệ thống siêu thị Co.opmart
Co.opmart (còn được gọi là Co.op Mart, Co-opmart, Co.opmart) từ một siêu thị
đầu tiên, Co.opmart đã nhanh chóng phát triển và lan tỏa, trở thành nơi mua sắm đáng
tin cậy của người tiêu dùng Thành phố. Ngày nay, Co.opmart đã thật sự trở thành
"ngôi chợ" văn minh, hiện đại với hơn 140 siêu thị và đại siêu thị (bao gồm
Co.opmart, Co.opmart SCA, Finelife, Co.opXtra và Co.opXtraplus) hoạt động trên mọi
miền đất nước.
8
Ý nghĩa bộ nhận diện thương hiệu mới Co.opmart
Năm 2012 với sự tư vâns của công ty Landor Co.opmart thực hiện thay đổi bộ
nhận diện thương hiệu. Bộ nhận diện thương hiệu mới từ sắc đỏ và xanh thân quen
được chuyển hóa thành sắc hồng thắm biểu trưng cho tâm huyết, sắc xanh dương đậm
của niềm tin mạnh mẽ và sắc xanh lá tươi mới đầy năng động. Hình ảnh trái tim được
cách điệu từ chữ Co.op của phong trào hợp tác xã sẽ là biểu tượng cho sự tận tâm
phục vụ cùng với bản chất nhân văn cao đẹp của tinh thần hợp tác xã. Không bao giờ
tự hài lịng với bản thân, ln khát khao hướng tới những tầm cao mới song vẫn duy
trì giá trị cốt lõi của mình là thân thiện và tin cậy, bộ nhận diện thương hiệu và các trải
nghiệm mua sắm mới đều xuất phát từ niềm đam mê tận tâm phục vụ.
1.2. Sứ mệnh, tầm nhìn và giá trị cốt lõi
Sứ mệnh
Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của khách hàng mục tiêu. Luôn đem lại cho
khách hàng sự tiện lợi, an tồn và các giá trị tăng thêm. Góp phần nâng cao đời sống
người dân và phát triển ngành bán lẻ Việt Nam.
Tầm nhìn
Phấn đấu duy trì vị trí Nhà bán lẻ hàng đầu Việt Nam trên cơ sở phát triển nhanh
và bền vững chuỗi siêu thị Co.opmart, nỗ lực đa dạng hóa các mơ hình bán lẻ văn
minh, hiện đại. Đồng thời không ngừng tăng cường mối quan hệ gắn kết chặt chẽ với
người tiêu dùng và cộng đồng. Xây dựng Saigon Co.op trở thành một tổ chức Hợp tác
xã tiêu biểu có tầm vóc và quy mơ hoạt động trên phạm vi cả nước và từng bước vươn
ra khu vực, ln được khách hàng và đối tác tín nhiệm và tin yêu.
Giá trị cốt lõi
Luôn thỏa mãn khách hàng và hướng đến sự hoàn hảo. Saigon Co.op là mái nhà
thân yêu của cán bộ công nhân viên. Mọi hoạt động luôn hướng về cộng đồng xã hội.
9
1.3. Quá trình hoạt động kinh doanh
- Năm 1996: Siêu thị Co.opmart đầu tiên ra đời mang tên Co.opmart Cống
Quỳnh trên địa chỉ 189C, Cống Quỳnh, quận 1.
- Năm 1998: Đại hội thành viên lần thứ nhất của Saigon Co.op định hướng xây
dựng chuỗi siêu thị Co.opmart là hoạt động chủ lực của Saigon Co.op.
- Năm 2003: Siêu thị Co.opmart tỉnh đầu tiên ra mắt khách hàng tại miền Trung
mang tên Co.opmart Quy Nhơn tại địa chỉ 07 Lê Duẩn, P.Lý Thường Kiệt, Tp.Qui
Nhơn, tỉnh Bình Định.
- Năm 2004: Siêu thị Co.opmart tỉnh thứ 2 ra mắt khách hàng tại thành phố Cần
Thơ mang tên Co.opmart Cần Thơ tại địa chỉ số 1 Đại lộ Hịa Bình, P. Cái Khế,
Q.Ninh Kiều, TP.Cần Thơ.
- Năm 2010: Siêu thị Co.opmart đầu tiên khai trương ở Thủ đô Hà Nội mang tên
Co.opmart Sài Gòn Thành phố Hà Nội (nay gọi là Co.opmart Hà Đông) tại địa chỉ Km
số 10, Đường Nguyễn Trãi, P. Mộ Lao, Q. Hà Đông, Hà Nội, nâng tổng số siêu thị
Co.opmart trên toàn quốc lên con số 50.
- Năm 2012: Hệ thống siêu thị Co.opmart thay đổi bộ nhận diện.
- Năm 2013: Khai trương đại siêu thị Co.opXtraplus Linh Trung (Thủ Đức TPHCM).
- Năm 2014: Khai trương Trung tâm thương mại Sense City đầu tiên tại Cần
Thơ (nâng cấp Co.opmart Cần Thơ).
- Năm 2015: Khai trương đại siêu thị Co.opXtra Tân Phong tại tầng 2 - 3 Trung
tâm thương mại SC Vivo City (Quận 7 - TPHCM)
- Năm 2016: Từ ngày 22 - 24/4/2016, Saigon Co.op tổ chức "Ngày hội khách
hàng Co.opmart 2016" nhằm tri ân người tiêu dùng đã tin yêu và ủng hộ hệ thống siêu
thị Co.opmart trong 20 năm qua và thiết thực chào mừng ngày lễ 30/4 ý nghĩa.
- Năm 2018: Ngày 19/10/2018, khai trương Co.opmart Duyên Hải tại Đường Lý
Thường Kiệt, P.1, thị xã Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh, là thành viên thứ 100 của hệ thống
siêu thị Co.opmart.
- Năm 2019: Ngày 15/11/2019, khai trương Co.opmart Tô Ký tại số 557 Đường
Tô Ký, P. Trung Mỹ Tây, (Quận 12 - TPHCM), là siêu thị thứ 4 trong hệ thống các
siêu thị Co.opmart tại Quận 12.
- Từ 28/6/2019, Saigon Co.op tiếp quản toàn bộ hoạt động kinh doanh và nhân
sự của 18 siêu thị Auchan Việt Nam.
10
1.4. Những thành quả đã đạt được
-
Hệ thống siêu thị Co.opmart là hoạt động chủ lực của Liên Hiệp HTX Thương
mại Tp.HCM (Saigon Co.op), đơn vị đã nhận được nhiều danh hiệu cao quý trong
và ngoài nước
-
Danh hiệu "Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới" (năm 2000)
-
Huân chương Độc lập hạng III (2009), Huân chương Độc lập hạng II (2014)
-
Thương hiệu dịch vụ được hài lòng nhất (2007 - 2013)
-
Thương hiệu Việt được yêu thích nhất
-
Doanh nghiệp thương mại dịch vụ xuất sắc nhất (2007 - 2010)
-
Cúp tự hào thương hiệu Việt (2010 - 2011)
-
Giải vàng Nhà bán lẻ hàng đầu Việt Nam (2004 - 2010 & 2013 - 2014)
-
Giải thưởng chất lượng Châu Âu (2007)
-
Top 200 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam (2007)
-
Giải vàng thượng đỉnh chất lượng quốc tế (2008)
-
Top 500 Nhà bán lẻ hàng đầu Châu Á - Thái Bình Dương (2004 - 2014)
-
Dịch vụ khách hàng xuất sắc 2013 FAPRA (9/2013 - Liên đoàn các hiệp hội bán
lẻ Châu Á - Thái Bình Dương (FAPRA) trao tặng)
-
Doanh nghiệp TPHCM tiêu biểu 2013 (14/10/2013 - Hiệp hội DN TPHCM)
-
Top 10 thương hiệu được tìm kiếm nhiều nhất tại Việt Nam trong năm 2013
(Google) Thương hiệu vàng - Thương hiệu Việt được yêu thích nhất (5/1/2014 Báo SGGP)
-
Top 500 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam 2013 (17/1/2014 - Công ty CP Báo cáo
đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) phối hợp với Báo VietNamNet công bố)
-
Giải "Best of the Best - Top 10 nhà bán lẻ xuất sắc tiêu biểu nhất Châu Á - Thái
Bình Dương năm 2014" do Tạp chí Retail Asia trao tặng.
-
Top 10 Sản phẩm thương hiệu Việt tiêu biểu xuất sắc năm 2014.
-
Top 200 nhà bán lẻ hàng đầu Châu Á - Thái Bình Dương 2015.
11
Chương II: Phân tích, đánh giá tác động của yếu tố mơi trường
bên ngồi đến doanh nghiệp
2.1.
Mơi trường vĩ mơ
2.1.1. Nhóm lực lượng kinh tế
Từ đầu năm 2020, sự bùng phát của dịch bệnh Covid-19 với tốc độ lây lan rất
nhanh, nghiêm trọng, phức tạp, diễn biến khó lường đã tác động mạnh mẽ, sâu rộng
đến mọi mặt của kinh tế - xã hội nước ta. Nhiều hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội bị
ảnh hưởng nghiêm trọng, tiêu thụ hàng hóa giảm sút, sản xuất kinh doanh bị ngưng
trệ, hàng triệu lao động bị mất việc làm, thiếu việc làm, giảm thu nhập. Bên cạnh đó,
biến đổi khí hậu, thời tiết cực đoan, lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn… cũng đã gây ra
những ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và đời sống của người dân cả nước. Tuy
nhiên, dù gặp nhiều khó khăn và thách thức nhưng kinh tế vĩ mô Việt Nam năm 2020
được đảm bảo sự ổn định với các biện pháp đồng bộ, kịp thời và quyết liệt của Chính
phủ. Ở trong nước, năm 2020 đã ghi nhận những dấu hiệu tích cực như tăng trưởng
kinh tế cao hơn so với năm 2019, cụ thể:
Tổng sản phẩm trong nước GDP năm 2020 tăng 2,91% (Quý I tăng 3,68%; quý II
tăng 0,39%; quý III tăng 2,69%; quý IV tăng 4,48%), tuy là mức tăng thấp nhất của
các năm trong giai đoạn 2011-2020 nhưng trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến
phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực tới mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội và đặc biệt đến hoạt
động thương mại dịch vụ thì đây là thành công lớn của Việt Nam với mức tăng trưởng
năm 2020 thuộc nhóm cao nhất thế giới.
Việt Nam tiếp tục xuất siêu trong năm 2020 mặc dù sức cầu hàng hóa của thị
trường thế giới giảm mạnh vì dịch bệnh Covid 19 cho thấy sức cạnh tranh của nền
kinh tế được cải thiện khả quan. Tính chung cả năm 2020, xuất siêu đạt mức 19,1 tỷ
USD. Trong đó kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước tính đạt 281,5 tỷ USD, tăng 6,5%
so với năm 2019; kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước tính đạt 262,4 tỷ USD, tăng
3,6% so với năm 2019. Cán cân thanh toán thặng dư và dự trữ ngoại hối vẫn được duy
trì ở mức cao là 100 tỷ VNĐ.
Tỷ lệ lạm phát được kiểm soát ở mức thấp. Lạm phát cơ bản tháng 12/2020 tăng
0,07% so với tháng trước và tăng 0,99% so với cùng kỳ năm trước. Lạm phát cơ bản
bình quân năm 2020 tăng 2,31% so với bình quân năm 2019.
Tỷ giá trung tâm có xu hướng giảm trong suốt Quý 4/2020, kết thúc quý ở mức
23.131 VND/USD. Tỷ giá tại các ngân hàng thương mại cũng giảm nhẹ, kết thúc ở
12
23.215 VND/USD. Do Ngân hàng nhà nước đã hạ tỷ giá mua USD trong tháng Mười
một vì nguồn cung USD dồi dào trở lại nhờ vào thặng dư thương mại cao trong Quý 3.
Với nguồn cung ngoại tệ dồi dào nhờ vào thặng dư thương mại cao (thặng dư
19,95 tỷ USD trong năm 2020), nguồn vốn FDI đăng ký mới không sụt giảm nhiều
(chỉ giảm 6,87% so với năm trước), vốn FDI thực hiện chỉ giảm 2% đã góp phần giúp
tỷ giá VND/USD giữ mức ổn định trong nửa cuối năm 2020 và có thể tiếp tục ổn định
trong những tháng đầu năm 2021.
Trong năm 2020, ngân hàng nhà nước (NHNN) đã điều chỉnh giảm đồng bộ các
mức lãi suất điều hành với quy mô cắt giảm tương đối mạnh trong nhiều năm qua (từ
1-1,5%). Bên cạnh đó, NHNN cũng giảm trần lãi suất huy động ngắn hạn (kỳ hạn
dưới 6 tháng) xuống mức 4,25% từ mức 5%. Các động thái của NHNN cũng đã làm
giảm mặt bằng lãi suất cho vay tại NHTM để hỗ trợ nền kinh tế. Hiện mặt bằng lãi
suất cho vay VND phổ biến ở mức 6,0 - 9,0%/năm đối với ngắn hạn; 9,0-11%/năm
đối với trung và dài hạn. Lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng VND đối với
một số ngành lĩnh vực ở mức 4,5%/năm.
Năm 2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 5.059,8
nghìn tỷ đồng, tăng 2,6% so với năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá giảm 1,2% (năm
2019 tăng 9,5%).
Tổng vốn đầu tư nước ngồi vào Việt Nam tính đến ngày 20/12/2020 bao gồm
vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà
đầu tư nước ngoài đạt 28,5 tỷ USD, giảm 25% so với năm 2019.
Thu nhập bình quân đầu người năm 2020 đạt khoảng 4,23 triệu đồng/người/tháng,
giảm khoảng 2% so với năm 2019. Xu hướng tiêu dùng của người dân sau dịch Covid
đã thay đổi, các mặt hàng thiết yếu như lương thực thực phẩm, thuốc men, vật phẩm y
tế tăng mạnh. Ngược lại các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng không thiết yếu đa số
bị giảm doanh thu cũng như lợi nhuận. Thậm chí, ngay cả trong các dịp lễ tết vốn là
thời gian cao điểm cho việc mua sắm thì năm nay doanh thu từ thương mại và dịch vụ
cũng ghi nhận sự sụt giảm đáng kể. Với các siêu thị kinh doanh đa dạng ngành hàng,
trong suốt thời gian qua ln hoạt động bình thường nhưng lượng khách đến mua sắm
vẫn khơng có sự cải thiện.
Cơ hội: Với sự phát triển của cơ sở hạ tầng, nhiều các tuyến đường giao
thông, đô thị, các cơ sở của Coopmart thường nằm ở khu đơng dân cư, từ đó có cơ hội
được tiếp cận khách hàng dễ dàng hơn, tiết kiệm được chi phí đi lại, vận chuyển hàng
hóa qua đó doanh thu, lợi nhuận DN được gia tăng. Mặt bằng lãi suất đã giảm dần, tỷ
13
giá dần ổn định, cán cân thanh toán được cải thiện. Đây chính là cơ hội cho Co.opmart
có thể tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi của ngân hàng, duy trì và mở rộng kinh doanh..
Saigon Co.op đã liên doanh liên kết với các cơng ty nước ngồi để gia tăng thêm
nguồn lực cho hướng phát triển của mình. Là một trong số ít đơn vị có giấy phép xuất
nhập khẩu trực tiếp của Thành phố, hoạt động xuất nhập khẩu phát triển mạnh mẽ
mang lại hiệu quả cao, góp phần xác lập uy tín, vị thế của SaiGon Co.op trên thị
trường trong và ngoài nước. Trong năm 2020, kế hoạch kinh doanh của hệ thống vẫn
có lãi dù khơng đạt mục tiêu đề ra. Quan trọng hơn, niềm tự hào của hệ thống bán lẻ
này là hơn 18.000 cán bộ, nhân viên không bị mất việc và lương không hề bị giảm.
Thách thức: Khi lạm phát tăng dẫn đến giá nguyên liệu tăng sẽ làm cho giá
sản phẩm tăng, có thể sẽ ảnh hưởng doanh thu trên thị trường của doanh nghiệp.Mặt
khác, do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, thu nhập của người dân giảm, điều đó làm
cho sức mua và khả năng chi trả cho một số mặt hàng bị hạn chế. Vẫn cịn tồn đọng
các khó khăn chưa được giải quyết gây áp lực lớn cho sản xuất kinh doanh như: Hàng
tồn kho, sức mua yếu,... Các nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam làm cho
Co.opmart phải năng động và sáng tạo hơn nữa để nắm bắt các cơ hội kinh doanh, học
hỏi kinh nghiệm quản lý từ các đối tác nước ngoài. Trong bối cảnh khó khăn chung,
Co.opmart là một doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực bán lẻ, đầu tư, xuất nhập khẩu và
sản xuất nên phải đối mặt với nhiều thách thức gây ảnh hưởng khơng nhỏ tới sản xuất
kinh doanh. Do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải đề ra chiến lược kinh doanh phù hợp.
2.1.2. Nhóm lực lượng chính trị - pháp luật
Trước tình hình chính trường thế giới có nhiều biến động thì nền chính trị của
Việt Nam lại được xem là vô cùng ổn định, kinh tế tăng trưởng đều và hội nhập sâu
rộng, dịch bệnh được kiểm soát tốt, Việt Nam đang là điểm sáng thu hút đầu tư. Trong
đó, ngành bản lẻ Việt Nam có rất nhiều tiềm năng phát triển do quy mô dân số lớn, cơ
cấu dân số trẻ và chi tiêu hộ gia đình tăng trung bình 10,5%/năm.
Việt Nam đã ban hành nhiều luật về kinh doanh như luật thương mại, luật lao
động, luật thuế xuất nhập khẩu,…
Trên đà gia nhập WTO, Việt Nam đã cho sửa đổi và bổ sung những cơ chế pháp
lý mới để tạo điều kiện tốt nhất cho cạnh tranh tự do, có thể kể qua một số điển hình
có ảnh hưởng trực tiếp đến Siêu thị Co.opmart như: Luật Hợp tác xã (2012), các quy
định về tiêu chuẩn siêu thị, trung tâm thương mại, hàng hóa và dịch vụ kinh doanh tại
các nơi này… đã đưa ngành bán lẻ vào hoạt động theo trật tự và có tổ chức.
Bên cạnh đó cịn có các quy hoạch và đề án đã được phê duyệt, ban hành có sức
ảnh hưởng đến thị trường bán lẻ trong nước như: Hàng loạt các chủ trương, chính
14
sách, nghị quyết, thông tư được ban hành nhằm đảm bảo an sinh xã hội, kích cầu tiêu
dùng, kích cầu đầu tư: giảm lãi suất, nợ phải trả, giải ngân vốn đầu tư cho các doanh
nghiệp trong bối cảnh đại dịch. Phát triển hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ trên
toàn quốc.
Việt Nam đã và đang tham gia ký kết nhiều Hiệp định thương mại tự do (FTA)
song phương, đa phương và khu vực có tầm quan trọng lớn. Nổi bật trong số đó là các
FTA thế hệ mới như Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
(CPTPP), FTA Việt Nam - Liên minh châu Âu (EVFTA).
Cơ hội: Nền chính trị ổn định, các chính sách hộ trợ của chính phủ đã giúp
Co.opmart vượt qua được những khó khăn trong thời kì đại dịch. Lộ trình hội nhập đi
kèm nhiều cam kết thương mại, hiệp định hợp tác song phương, đa phương giữa Việt
Nam và các nước, tất cả giúp cho hàng hóa được lưu thông tự do hơn, giá cả tốt hơn
nhờ ưu đãi về thuế, những yếu tố tích cực này được Saigon Co.op tận dụng làm lực đỡ
bật sức mua trong năm 2020.
Thách thức: Vẫn còn nhiều vướng mắc và tồn tại trong cơ chế quản lý
khiến cho các doanh nghiệp trong nước chưa thực sự phát huy được hết khả năng để
cạnh tranh với những tập đoàn bán lẻ nước ngồi, ví dụ như quy chuẩn đối với cửa
hàng tạp hóa và cửa hàng tiện ích vẫn chưa có, một số chợ được tiếp tục hoạt động sau
quy hoạch vẫn chưa có quản lý chặt chẽ, hệ thống pháp luận về nhóm ngành kinh
doanh bán lẻ chưa thực sự rõ ràng ở một số khâu…; Cam kết trong các FTA thế hệ
mới gắn với việc dỡ bỏ hàng rào mậu dịch (thuế quan và phi thuế quan) đã tạo điều
kiện để các doanh nghiệp nước ngồi và các dịng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) gia tăng sự hiện diện ở Việt Nam; tạo sức ép cạnh tranh lên các doanh nghiệp
nội địa, nhất là doanh nghiệp lĩnh vực bán lẻ - lĩnh vực có tầm quan trọng đối với nền
kinh tế Việt Nam trong đó có Co.opmart.
2.1.3. Nhóm lực lượng văn hóa – xã hội
Quy mơ dân số và tỷ lệ phát triển: Dân số trung bình năm 2020 của cả nước ước
tính 97,58 triệu người, tăng 1.098,7 nghìn người, tương đương tăng 1,14% so với năm
2019. Tốc độ tăng dân số bình quân giai đoạn 2016-2020 là 1,13%. Trong tổng dân
số, dân số thành thị 35,93 triệu người, chiếm 36,8%; dân số nông thôn 61,65 triệu
người, chiếm 63,2%. Tuổi thọ trung bình của dân số cả nước năm 2020 là 73,7 tuổi,
trong đó nam là 71 tuổi và nữ là 76,4 tuổi. Tính chung cả năm 2020, lực lượng lao
động trong độ tuổi lao động là 48,3 triệu người, giảm 849,5 nghìn người so với năm
trước, tương đương 1,7%. Năm 2020, tỷ lệ thất nghiệp chung ước tính là 2,26%, trong
15
đó tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 3,61%; khu vực nông thôn là 1,59%. tỷ lệ thất
nghiệp của lao động trong độ tuổi ước tính là 2,48%, trong đó tỷ lệ thất nghiệp khu
vực thành thị là 3,88%; khu vực nông thôn là 1,75%.
Tốc độ đô thị hóa: Chương trình xây dựng nơng thơn mới trong những năm qua có
tác động tích cực, góp phần nâng cao đời sống người dân khu vực nông thôn, đẩy
mạnh phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khu vực nông thôn. Hệ thống
cơ sở vật chất văn hóa, trường học được đầu tư xây dựng mới, cải tạo đạt chuẩn, các
chương trình hỗ trợ giống cây trồng cho sản xuất nơng nghiệp, chính sách cho vay ưu
đãi đối với hộ nghèo, cận nghèo… giúp người nơng dân phát triển sản xuất, cải thiện
đời sống. Tính đến cuối tháng 11/2020, cả nước có 5.415 xã và 173 huyện được công
nhận đạt chuẩn nông thôn mới.
Công tác an sinh xã hội được quan tâm thực hiện.
Thói quen tiêu dùng: Với tốc độ cơng nghiệp hố, hiện đại hố nhanh đến chóng
mặt và nhịp sống ngày càng trở nên hối hả hơn, người dân Việt Nam đã dần thay đổi
thói quen đi chợ để mua sắm. Ngày nay họ đến siêu thị và những trung tâm thương
mại ngày càng nhiều để tiết kiệm thời gian mặc cả và hưởng những dịch vụ tiện lợi
như đặt hàng tại nhà hoặc giao hàng tận nhà. Cùng với đó là tâm lý về vấn đề sử dụng
các sản phẩm có rõ nguồn gốc xuất sứ, an toàn vệ sinh thực phậm,… ngày càng được
người tiêu dùng đặc biệt quan tâm.
Cơ hội: Dân số đông và tăng nhanh là một cơ hội lớn cho các doanh nghiệp bán
lẻ trong đó có Co.opmart khi có một thị trường tiêu thụ rộng lớn. Cùng với đó là lực
lượng lao động trẻ, dồi dào. Tốc độ đơ thị hóa, cơ sở hạ tầng ngày càng được hồn
thiện giúp cho Co.opmart có được nhiều thuận lợi để mở rộng quy mô, tiếp cận được
gần hơn nữa đến các khu vực nơng thơn, miền núi. Thói quen tiêu dùng, thị hiếu của
người dân dần thay đổi khi tin tưởng sản phẩm của các siêu thị, trung tâm thương mại,
đời sống được cải thiện nhu cầu sử dụng các sản phẩm có chất lượng tăng sẽ là cơ hội
để Co.opmart tăng doanh thu bán hàng. Bên cạnh đó việc tích cực tham gia vào các
hoạt động an sinh xã hội, ùng người dân chống dịch: ủng hộ khẩu trang, đảm bảo
nguồn cung cho các bệnh viện dã chiến,… góp phần nâng cao thương hiệu, danh tiếng
của Co.opmart hơn nữa.
Thách thức: Mức độ dân số nông thôn vẫn cịn chiếm tỷ lệ lớn (Thành thị
:36,8% < Nơng thơn: 63,2%). Tuy nhiên ở vùng q thì nhu cầu đi mua sắm siêu thị
cịn hạn chế và khó khăn trong việc đi lại. Điều đó gây ra thách thức cho Co.opmart
trong việc đẩy mạnh phát triển hệ thống ở khắp mọi nơi trên thị trường nội địa, gây
khó khăn trong việc mở rộng thị trường bán lẻ ở khắp đất nước Việt Nam. Bên cạnh
16
đó, địi hỏi cao về chất lượng sản phẩm trong siêu thị do những yêu cầu khắt khe của
người tiêu dùng cũng là một thách thức không nhỏ đối với Co.opmart.
2.1.4. Nhóm lực lượng cơng nghệ
Thị trường Việt Nam đang đứng hàng đầu về kết nối internert. Trung bình hàng
tuần người Việt Nam dùng đến hơn 24 giờ để kết nối internet. Người tiêu dùng không
chỉ mua sắm theo kiểu truyền thống mà còn mua sắm đa kênh. Với sự phát triển của
thời đại 4.0 thì việc một doanh nghiệp chuyên bán lẻ truyền thống áp dụng phương
thức bán hàng online có thể nói đang ngày càng nhận được nhiều phản hồi tích cực.
Việt Nam với phần lớn là bán lẻ truyền thống tuy nhiên tốc độ tăng trưởng rất
mạnh mẽ của kênh bán lẻ với 26% thị phần, tốc độ tăng trưởng 11,8% ; bán lẻ truyền
thống chiếm 76% nhưng tốc độ tăng trưởng chỉ 1%.
Co.opmart đối với giá trị truyền thống sẽ giữ chừng mực và ứng dụng cơng nghệ
để nâng cao trình độ tiêu dùng, nâng cao mơ hình bán lẻ của mình. Đối với nhiều dịch
vụ khách hàng sẽ được ảo hóa bằng cơng nghệ IT cho phép nhà kinh doanh biết khách
hàng của mình là ai, muốn gì trước khi phục vụ họ bằng cách phân tích dữ liệu nhằm
phục vụ khách hàng tốt hơn.
Co.opmart đã thêm mảng đặt hàng và giao hàng tận nơi cho khách hàng thông qua
các kênh online nhằm hỗ trợ, phục vụ tối đa nhu cầu của khách hàng, nhất là trong
thời điểm dịch bệnh đang hết sức nhạy cảm như hiện nay thì việc áp dụng hình thức
mua sắm tại nhà lại càng trở lên phổ biến. Người tiêu dùng có thể mua hàng của hệ
thống siêu thị Co.opmart thông qua các kênh như:
Cửa hàng trực tuyến
Ứng dụng Saigon Co.op
Zalo OA
Tổ chức bán hàng online còn giúp cho Co.opmart có thể kiểm sốt lượng hàng
hóa, tránh người tiêu dùng mua hàng tích trữ ở thời điểm hiện tại dẫn tới khan hiếm
hàng hóa và đảm bảo rằng ai cũng mua được hàng.
Cơ hội: Giúp Co.opMart có thể tiếp cận hình thức kinh doanh mới, tăng năng
lực cạnh tranh trên thị trường đồng thời giúp nâng cao doanh thu, thương hiệu trong
nước, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở nhiều khu vực, mang lại những tiện ích
cho khách hàng, thu hút khách hàng mua sắm nhiều hơn.
Thách thức: Kinh nghiệm trong mảng kinh doanh online còn nhiều hạn chế do
trước nay đều bán lẻ theo phương thức truyền thống, ngồi ra để có thể phát triển
mảng cơng nghệ nhằm phân tích dữ liệu khách hàng thì cần phải trải qua quá trình
nghiên cứu và thử nghiệm, đòi hỏi thời gian và kỹ thuật.
17
2.2.
Môi trường ngành
2.2.1. Đe dọa gia nhập mới
Việt Nam là một thị trường bán lẻ đầy tiềm năng và hấp dẫn đối với các ông lớn
ngành hàng này. Bằng chứng là các tập đoàn bán lẻ hàng đầu đã tiến vào Việt Nam
như Metro (MM Mega Market), BigC, Lotte,…và gần đây là Walmart (của Mỹ),
Tesco và Marks & Spencer (Anh), Carrefour (Pháp), Diary Farm (HK) đang trong quá
trình tìm hiểu để thâm nhập.
Đặc biệt cần lưu ý đến Walmart, trải qua lịch sử phát triển thịnh vượng, hiện
WalMart có hơn 4.000 cửa hàng tại Mỹ và hơn 3.000 cửa hàng tại 13 quốc gia, là một
công ty công cổ phần công khai Mỹ, hiện là một trong những công ty lớn nhất thế giới
(theo doanh số) theo công bố của Fortune. Bằng chứng của áp lực đe dọa từ Walmart
đến Co.opmart là cực kỳ to lớn. Hình thức kinh doanh: dựa vào khả năng mua khổng
lồ và sự phát triển nhanh chóng những cửa hàng của thương hiệu. Có thể nói một cách
đơn giản là WalMart có thể mua rẻ, và có được những sản phẩm từ các nhà sản xuất
trên kệ của mình với giá rẻ, cho nên có thể bán ra với giá rẻ hơn bất kỳ đối thủ cạnh
tranh nào.
Trung bình cứ khi một siêu thị do “gã khổng lồ” này mở ra, giá cả hàng hóa của
các siêu thị khác sẽ phải giảm 10-15%. Thậm chí doanh số của Walmart đã đạt tới 259
tỷ USD, cao hơn cả tổng GDP của Thụy Điển. Dưới sự quản lý chặt chẽ của đích thân
giám đốc điều hành, bất cứ khách hàng đến với Walmart đều được nhân viên tiếp tân,
nhân viên bán hàng, nhân viên thu ngân chủ động chào đón và phục vụ cực kỳ lễ
phép. Nhân viên được đào tạo kỹ lưỡng, nắm bắt tâm lý khách hàng để hướng dẫn
nhẫn nại và nhiệt tình cho người mua hàng, khuyến khích nhân viên “kết bạn” rộng rãi
với khách hàng từ đó xây dựng lịng trung thành cho tập đồn. Khơng ai có thể phủ
nhận chất lượng sản phẩm, kiểu dáng cập nhật, giao hàng nhanh chóng từ những
khoản đầu tư lớn, sử dụng máy tính để nghiệm thu hàng hóa và lưu chuyển xuất nhập
hàng, đảm bảo uy tín của chuỗi siêu thị.
Thế nhưng cho đến hiện nay, nguyên nhân quan trọng nhất cản bước Walmart phủ
sóng trên thương trường Việt Nam, theo đánh giá của ông Fred Burke từ công ty tư
vấn luật Baker & McKenzie, là do Việt Nam áp dụng công cụ Kiểm tra Nhu cầu Kinh
tế (ENT - Economic Needs Test), một công cụ đặc biệt để hạn chế tiếp cận thị trường
trong khn khổ WTO. Theo đó, việc thành lập các điểm bán lẻ ngoài điểm đầu tiên
sẽ được xem xét theo từng trường hợp cụ thể và cơ quan cấp phép địa phương có
quyền từ chối cấp phép nếu cho rằng chưa cần. Đồng thời với việc thất bại tại Hàn
Quốc, một thị trường bán lẻ nổi tiếng khắt khe đối với các doanh nghiệp nước ngoài,
18
cả hai "người khổng lồ" trong lĩnh vực bán lẻ là WalMart (Mỹ) và Carrefour (Pháp) ắt
hẳn phải để lại những bài học đáng giá cho thế giới trước khi thâm nhập vào thị
trường mới.
Hiện tại dù việc gia nhập vào thị trường Việt Nam vẫn còn trở ngại với
Walmart nhưng đây vẫn được coi là một đe dọa tiềm ẩn với Co.opmart cũng như các
doanh nghiệp bán lẻ ở Việt Nam. Do đó Co.opmart phải có những chiến lược cạnh
tranh phù hợp để đứng vững trên thị trường Việt Nam.
2.2.2. Đe dọa từ các sản phẩm dịch vụ thay thế
Mặc dù với xu thế hiện đại, việc mua sắm tại siêu thị đang ngày càng tăng cao,
người tiêu dùng có thể mua nhiều thứ một lần, trong một khơng gian gọn gàng, được
sắp xếp logic, dễ tìm, mát mẻ, sạch sẽ, khơng lo chen lấn, có chỗ gửi đồ trong khi mua
sắm, có giao hàng tận nhà, có ATM, có thanh tốn bằng tiền điện tử, đặt chuẩn về vệ
sinh, bình ổn giá...
Tuy nhiên, thị phần của người tiêu dùng mua hàng tại chợ vẫn cao và rất nhiều
các cửa hàng tạp hóa truyền thống. Nhiều bà nội trợ như các bà vẫn sẽ chọn đi chợ, có
thể mặc cả, giảm giá so với giá niêm yết tại siêu thị, nhất là khi lạm phát. Thực phẩm
tươi sống và đa dạng cũng là một thế mạnh của chợ truyền thống. Các bà nội chợ hẳn
phải thích mua đồ ăn tươi tại chợ hơn khi họ thu xếp thời gian, để chuẩn bị cho bữa ăn
gia đình thật dinh dưỡng. Họ sẵn sàng chấp nhận giá cao hơn, để có được nguyên liệu
ngon, đặc sản lựa chọn kỹ càng, hàng mới dỡ ra trong ngày, chứ không phải trữ lạnh
như để bán trong Co.opmart. Mạng lưới dày đặc các tiệm tạp hóa tại gia, có thể giúp
người dân tìm mua nhanh chóng ngun liệu cịn thiếu, hay tiết kiệm thời gian gửi xe,
xếp hàng tính tiền như siêu thị.
Sự xuất hiện cũng như mở rộng quy mô nhiều các chuỗi cửa hàng tiện ích như
Uniqlo hay GG25, Shop & Go, Speedy, Vina24h, G7mart, Best & Buy,… và một số
tiệm tạp hóa cũng nâng cấp thành cửa hàng tiện ích, chia sẻ thị phần bán lẻ. Số lượng
cửa hàng tiện lợi đã đánh dấu mức tăng trưởng đáng kinh ngạc, tăng tới 60% – từ
2495 trong năm 2019 lên 5228 cửa hàng trong năm 2020. Cho nên Coopmart cũng
đang đẩy mạnh quá trình mở rộng chuỗi hàng thực phẩm Coop Food riêng theo xu
hướng này.
Bên cạnh thách thức cạnh tranh từ các cửa hàng, chợ truyền thống từ bao lâu
nay thì sự có mặt ngày càng nhiều và đa dạng của các cửa hàng tiện tợi là thách thức
cho Coopmart trong việc đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng Coop Food theo xu hướng
tiện lợi.
19
2.2.3. Cạnh tranh giữa các cơng ty trong ngành
Tình trạng ngành
Thị trường bán lẻ Việt Nam được đánh giá là một trong những thị trường có tốc
độ phát triển ấn tượng và hấp dẫn trên thế giới. Tính chung cả giai đoạn 2016-2020,
tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng trưởng nhanh, tổng
mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2020 đạt 5.059,8 nghìn tỷ
đồng, tăng 2,6% so với cùng kỳ năm trước. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu
dịch vụ tiêu dùng giai đoạn 2016 - 2020 ước gấp 1,6 lần giai đoạn 2011 - 2015, tốc độ
tăng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt gần 9,4%/năm.
Về số lượng các cơ sở bán lẻ, hiện thống kê số liệu giữa các nguồn không thống
nhất. Tuy nhiên, tất cả đều thống nhất rằng con số này là rất lớn và đang tăng trưởng
rất nhanh trong thời gian qua, đặc biệt từ giữa năm 2015 với sự phát triển của hoạt
động thương mại, quy mô tiêu dùng, dịng đầu tư nước ngồi vào thị trường bán lẻ và
việc gia nhập thị trường bán lẻ của một số doanh nghiệp lớn trong nước. Theo số liệu
thống kê của Bộ Công Thương được dẫn bởi nhiều bài báo khoảng cuối năm 2015,
đầu 2016, cả nước có gần 9.000 chợ các loại, khoảng 830 siêu thị và 150 trung tâm
thương mại. Tỷ trọng hàng hóa bán qua hệ thống thương mại hiện đại như siêu thị,
trung tâm thương mại…chiếm 25-30% tổng mức bán lẻ và có xu hướng tăng lên. Thị
phần của chợ truyền thống vẫn đang áp đảo, với khoảng 70-80% lượng hàng hóa.
Về triển vọng của thị trường bán lẻ Việt Nam, các nhận định của các công ty
nghiên cứu thị trường và các chuyên gia trong ngành đều thống nhất cho rằng thị
trường bán lẻ Việt Nam có rất nhiều triển vọng phát triển trong thời gian tới. Trên
thực tế, trong khoảng gần một thập kỷ qua, quy mô dân số, tăng trưởng thu nhập đầu
người cùng với độ mở của nền kinh tế đã khiến cho Việt Nam trở thành một trong
những thị trường đang phát triển hấp dẫn nhà đầu tư nước ngoài. Theo xếp hạng trong
“Chỉ số phát triển bán lẻ toàn cầu” (GRDI) do Tập đoàn Tư vấn thị trường AT
Kearney (Hoa Kỳ) công bố hàng năm, kể từ năm 2008 đến nay, trừ năm 2012, Việt
Nam liên tục nằm trong top 30 thị trường bán lẻ mới nổi hấp dẫn nhất thế giới cho đầu
tư nước ngồi. Bên cạnh đó động lực đáng kể nhất cho dự báo tăng trưởng và triển
vọng này là quy mô tiêu dùng ở Việt Nam với dân số trên 97 triệu người, cơ cấu dân
số vàng cho tiêu dùng, tiêu dùng trẻ, tầng lớp trung lưu với thu nhập khá và sức tiêu
dùng lớn đang gia tăng nhanh chóng.
20
Cường độ cạnh tranh trong nội bộ ngành
Từ sau khi chính thức gia nhập WTO năm 2007, Việt nam cam kết mở cửa gần
như hoàn toàn thị trường bán lẻ trong nước cho các nhà cung cấp nước ngoài, điều này
tạo cơ hội cho nền kinh tế phát triển nhưng đối với các doanh nghiệp bán lẻ nội địa
như Co.opMart lại là một thách thức vô cùng lớn khi hàng rào bảo hộ khơng cịn. Các
doanh nghiệp nước ngồi nhận thấy được tiềm năng của thị trường bán lẻ Việt Nam đã
ồ ạt đầu tư vào.
Theo khảo sát của Q&ME, nghiên cứu về xu hướng thị trường bán lẻ Việt Nam
2020, được thực hiện từ tháng 3/2020. Số lượng siêu thị năm 2020 là 330 siêu thị
(chưa bao gồm Sakuko và Satra), 5528 cửa hàng tiện lợi/siêu thị mini (chưa bao gồm
Bách hóa xanh và Cheers), 107 trung tâm thương mại, 170 cửa hàng nhỏ (mini store),
3141 chuỗi siêu thị điện máy, thuốc, mỹ phẩm 679 cửa hàng,…
Áp lực cạnh tranh trong ngành ngày càng gay gắt khi các nhà đầu tư nước ngoài
lần lượt bước chân vào thị trường Việt Nam để tranh giành thị phần, nhất là khi họ có
lợi thế về vốn, mặt bằng, cơng ty mẹ là những đại gia bán lẻ toàn cầu, họ có chiến
lược cũng như dày dặn kinh nghiệm trong ngành về đội ngũ chuyên nghiệp, thương
hiệu uy tín trước khi bước chấn vào Việt Nam.
Ở trong nước, một vài thương hiệu lớn của Việt Nam phải tái cấu trúc hoặc rút lui
khỏi thị trường. Chẳng hạn như thương vụ mua bán và sáp nhập của Massan với chuỗi
VinEco và VinCommerce, ngay sau đó Massan đã đóng của hàng trăm cửa hàng
Vinmart+ và mở thêm khoảng vài chục siêu thị Vinmart mới đang dần thu hút những
khách hàng tiềm năng của Co.op Mart.
Phân tích các đối thủ cạnh tranh chính
Xét theo độ nhận diện thương mại cũng như quy mô trên thị trường Việt Nam
hiện tại thì 2 đối thủ lớn, cạnh tranh trực tiếp với Co.op Mart là Vinmart và BigC/ Go!
Siêu thị
Big C
/Go
Giới thiệu
Điểm mạnh
BigC là thương
Điểm nổi bật làm nên
hiệu của tập thương hiệu BigC đầu tiên khi
đồn
Casino, xuất hiện ở Việt Nam đó là bánh
một trong những mì pháp. Điều mới mẻ này ngay
tập đồn bán lẻ lập tức đã tạo nên “hội chứng
hàng đầu Châu bánh mì”, hầu như bà nội trợ nào
Âu
với
hơn rời siêu thị này cũng đều xách
21
Điểm yếu
Các
hình
thức khuyến mãi
và chương trình
khuyến mãi khơng
đa dạng bằng
Coopmart.
Chủng loại
9000 cửa hàng theo những ổ bánh mì baguette hàng
hóa
có
tại Việt Nam, vàng ươm, nóng giịn và nhất là nguồn gốc nội địa
Thái
Braxin,
Lan, độ dài không lẫn vào đâu được. ít hơn so với
Bánh mì đã trở thành hình ảnh của Coopmart. Điều
Pháp…và hiện siêu thị này.
có khoảng 35
BigC có diện tích cửa hàng
siêu thị trên tồn đủ tiêu chuẩn và ở những vị trí
quốc
đẹp, thuận lợi.
này sẽ là bất lợi
đối với BigC nếu
các chương trình
hành
động
tiêu
Một số mặt hàng của BigC dùng sản phẩm
địa
được
có giá thấp hơn so với Coopmart. nội
Hoạt động quảng cáo, người dân hưởng
truyền thông tốt và nhiều hơn ứng.
Số lượng
Coopmart. BigC ứng dụng nhiều
hơn quá trình tương tác với khách hàng hóa ít hơn so
hàng qua internet như các tin với Coopmart.
Số lượng
khuyến mãi liên tục được cập nhật
trên trang web và khách hàng sẽ siêu thị ít hơn
nhận được email nếu có đăng kí.
Coopmart.
Nhãn hàng riêng đa dạng
hơn và xuất xứ đa dạng hơn
Coopmart.
Hỗ trợ để các doanh nghiệp
Việt Nam có thể đưa hàng vào
bán trong hệ thống và hỗ trợ xuất
khẩu hàng Việt Nam ra nước
ngồi, ước tính hàng năm BigC
đưa khoảng 700 container hàng
VN sang các chi nhánh BigC ở
nước ngoài. Đây là điểm mạnh
lớn của BigC so với Coopmart,
BigC đã góp phần đưa thương
hiệu Việt Nam ra nước ngồi,
đóng góp một phần khơng nhỏ
cho phát triển hàng hóa VN.
Vinmart
Có vốn đầu tư và lợi thế
Một số mặt
hữu phát triển nhanh chóng, từ khi hàng giá cả cao
Vinmart hiện tại
thuộc
sở
22
của
tập
Massan
đồn hoạt động đến nay Vinmart đã có hơn
so
với
Việt hơn 111 siêu thị trên khắp cả CoopMart
Nam, được khai nước. dự kiến tốc độ tăng trưởng
Số lượng
trương đầu tiên cịn nhanh hơn nữa trong những siêu thị vẫn ít hơn
vào năm 2014. năm tới.
CoopMart
Là thương hiệu
Ngoài những mặt hàng
bán lẻ khá nổi thiết yếu hàng ngày mà khách
tiếng hiện nay
hàng có thể mua ở bất cứ đâu thì
Vin cịn có những loại thực phẩm
như rau sạch và trái cây VinEco
thuộc độc quyền cung cấp cho
Vinmart.
Quan tâm đến khách hàng
hơn bằng nhiều chương trình ưu
đãi tiện ích cho khách hàng như
thẻ thành viên VinID, giao hàng
miễn phí dưới 5km, gói q miễn
phí..
Thực hiện thâu tóm nhiều
thương hiệu lớn như Ocean mart,
Vinatext mart, Maximart..
Từ việc đánh giá tình trạng chung ngành bán lẻ của Việt Nam, mức độ cạnh
tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong ngành và phân tích điểm mạnh điểm yếu
của 2 đối thủ cạnh tranh lớn là BigC và Vinmart, có thể thấy yếu tố cạnh tranh từ các
cơng ty trong ngành có tác động vơ cùng lớn đến Co.opmart. Cụ thể đó sẽ là những
tác động tiêu cực do sự hấp dẫn của thị trường bán lẻ Việt Nam ngày càng lớn,
Co.opmart không chỉ chịu sự cạnh tranh của các công ty trong nước mà cịn chịu áp
lực bởi xâm nhập của những ơng lớn nước ngoài. Điều này ảnh hưởng lớn đến sự phát
triển kinh tế cũng như phân tán độ nhận diện của khách hàng đối với Co.opmart. Đồng
thời đặt ra thách thức cho Co.opmart phải có chiến lược cạnh tranh phù hợp hơn trong
thời gian tới.
23
2.2.4. Quyền lực thương lượng của nhà cung ứng và khách hàng
Nhà cung ứng.
Sức mạnh của nhà cung ứng chính là khả năng tạo áp lực của họ lên hệ thống siêu
thị Co.opmart mà tập trung chủ yếu vào việc cố gắng để đảm bảo lợi nhuận của họ
bằng việc tăng giá thành sản phẩm.
Với mục đích ln làm thỏa mãn khách hàng và hướng đến sự hoàn hảo, Saigon
Co.op luôn ưu tiên chọn những sản phẩm của nhà sản xuất có chứng chỉ ISO 9000
hoặc một hệ thống quản lý chất lượng tương đương, tối thiểu là nhà sản xuất đạt tiêu
chuẩn Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn. Hiện có trên 1000 nhà
cung ứng đang hợp tác với Co.opmart, trong đó trên 60% doanh nghiệp, tập đoàn đã
hợp tác từ những năm đầu thành lập như Vissan, Vinamilk, Tường An, Unilerver,
P&G, Colgate, Dutch Lady… Khơng chỉ đơn thuần là phân phối hàng hóa, tạo ra các
sự kiện kích thích tiêu dùng mà cả hai bên cịn ln trao đổi và chia sẻ thơng tin tìm
giải pháp tối ưu để hàng hóa tiếp cận tới người tiêu dùng một cách tối ưu nhất.
Co.opmart là hệ thống siêu thị với quy mơ lớn, vì vậy sẽ có đa dạng các nhãn hiệu
đến từ đa dạng các mặt hàng muốn được xuất hiện ở đây. Tuy nhiên Co.opmart luôn
chú trọng đến chất lượng sản phẩm đến tay người tiêu dùng chính vì vậy việc lựa chọn
nhà cung ứng cũng rất gắt gao. Để đảm bảo VSATTP, hệ thống Co.opmart thiết lập
một bộ phận kiểm soát xuyên suốt từ trước, trong và sau bán hàng. Bên cạnh đó, định
kỳ hệ thống Co.op cịn ký hợp đồng tư vấn và dịch vụ với các cơ quan chức năng như
Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Trung tâm y tế dự phịng và trung tâm dịch
vụ phân tích thí nghiệm tiến hành lấy mẫu hàng hóa phân tích các chỉ tiêu lý tính, hóa
tính và vi sinh, Những nhà cung ứng không đạt tiêu chuẩn sẽ bị loại bỏ. Việc hợp tác
giữa nông dân, ngư dân, các doanh nghiệp và hệ thống Co.opMart đem lại lợi thế cạnh
tranh lớn cho các mặt hàng kinh doanh tại hệ thống với giá tốt nhất và sản phẩm có
chất lượng đảm bảo.
Ngồi ra, Co.opmart cịn áp dụng hình thức mua hàng chung tạo thuận lợi trong
việc đàm phán giá cả với nhà cung cấp.
Có thể thấy với các nhà cung ứng, Co.opmart là một đối tác tiềm năng đem lại
nguồn doanh thu lớn cho họ và có thể hợp tác ổn định lâu dài. Co.opmart có những
chính sách riêng dành cho những doanh nghiệp muốn tham gia vào hệ thống của
mình. Quyền lực thương lượng của các nhà cung ứng là khơng lớn khi Co.opmart có
tên tuổi và sự uy tín, họ hồn tồn có thể lựa chọn cho mình những nhà cung ứng đáp
ứng tiêu chí được đặt ra.
24
Quyền lực thương lượng của khách hàng
Khách hàng là những người trực tiếp tác động đến Co.opmart thông qua hành vi
mua hàng của họ. Khách hàng của hệ thống siêu thị Co.op Mart chủ yếu là các khách
hàng lẻ, những người tiêu dùng cuối cùng và có mức thu nhập trung bình. Hiện nay
với khoảng trên 250.000 khách hàng thân thiết, đặc biệt là trên 120.000 khách hàng
thành viên và VIP thì Co.opmart đã có lượng khách hàng nền ổn định.
Kết quả điều tra các yêu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của người tiêu dùng
theo điều tra thị trường của báo SGTT thì yếu tố chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết
định lớn nhất đến hành vi mua sắm của khách hàng, đối với yếu tố này từ nhiều năm
qua Co.opmart đã luôn phấn đấu và đem lại niềm tin sự uy tín đến với khách hàng.
Tuy nhiên, khách hàng vẫn luôn tạo những áp lực cho siêu thị, trước hết khách
hàng là những người có vị thế mặc cả. Khơng nên hiểu theo nghĩa đen ở đây “vị thế
mặc cả” có nghĩa rằng khách hàng vào siêu thị trả giá cho sản phẩm mình muốn mua.
Mỗi mặt hàng nằm trong siêu thị đều được niêm yết với một mức giá nhất định.
Khách hàng mua hàng hóa đó nghĩa là chấp nhận mức giá mà siêu thị đưa ra cho sản
phẩm. Và “vị thế mặc cả ở đây” chính là hành động từ chối bỏ tiền để trả cho sản
phẩm mà khách hàng nghĩ giá cả của nó chưa thật sự hợp lý.
Khách hàng cũng là người gây áp lực cho siêu thị chất lượng sản phẩm cũng như
các dịch vụ đi kèm. Trước khi đưa ra quyết định mua hàng, họ sẽ có sự so sánh giữa
các sản phẩm với nhau. Đặc biệt với những mặt hàng có tính chất đặc thù, việc khơng
đáp ứng được hết nhu cầu khách hàng sẽ khiến khách hàng có những sự lựa chọn khác
thay thế.
Người mua ln nhạy cảm với giá. Với mỗi sự biến động tăng lên về giá đều
khiến người mua có sự đắn đo hơn trước quyết định mua hàng của mình. Một khi họ
nhận thấy giá cả ở nơi khác cạnh tranh với cùng một sản phẩm như thế, họ sẵn sàng
thay đổi để đảm bảo sự chi tiêu hợp lý cho bản thân. Với sự đa dạng các lựa chọn như
hiện nay sẽ tác động lớn đến khách hàng kể cả những khách hàng thân thiết và quen
thuộc với Co.op Mart trước đây.
Yếu tố cơ hội cho Co.opmart khi có tầm ảnh hưởng và liên kết được với các
nhà cung ứng, giảm quyền lực thương lượng của các nhà cung ứng, Co.opmart được
quyền lựa chọn và đàm phán để đem lại lợi ích cho cả hai bên.
Với sự cạnh tranh gay gắt của các nhà bán lẻ hiện nay, quyền lực thương lượng
của khách hàng với Co.opmart lại càng lớn. Khách hàng là người có quyền lựa chọn
25