Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

MKT chiến lược sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (674.28 KB, 27 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài tiểu luận này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Khoa ………. Đại học …. vì đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất với hệ thống hiện
đại, đa dạng, tài liệu thuận lợi cho việc tìm kiếm, nghiên cứu thơng tin.
Xin cảm ơn giảng viên bộ môn - Thầy ………. đã giảng dạy tận tình, chi tiết để
em có đủ kiến thức và vận dụng chúng vào bài thu hoạch này.
Do chưa có nhiều kinh nghiệm làm để tài cũng như những hạn chế về kiến thức,
trong bài làm chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được
sự nhận xét, ý kiến đóng góp, phê bình từ phía Thầy để bài thu hoạch được hồn
thiện hơn.
Lời cuối cùng, em xin kính chúc Thầy nhiều sức khỏe, thành công và hạnh phúc.


MÔN HỌC
MARKETING CHIẾN LƯỢC
ĐỀ BÀI : ……

BÀI LÀM
A, PHẦN MỞ ĐẦU : GIỚI THIỆU SẢN PHẨM MÌ LY OMACHI
1, Lý do chọn sản phẩm mì ly Omachi
Trong xu thế xã hội đang phát triển , nền kinh tế trong nước và trên thế giới đang
có nhiều thay đổi. Các doanh nghiệp là bộ phận trực tiếp chạy đua với sự thay đổi.
Có những lý do liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp chẳng hạn
như tăng trưởng thị phần, lợi nhuận... khiến doanh nghiệp không ngừng nỗ lực để
giữ vững vị trí trên thị trường .


Vấn đề nghiên cứu các chiến lược kinh doanh trong 1 DN là hết sức quan trọng
và cần thiết, để DN tạo dựng được vị thế và thương hiệu trên thị trường.
DN ngày nay phải cạnh tranh gay gắt, chịu sức ép đến từ nhiều phía trên thị trường.
Muốn tồn tại và phát triển thì bản thân DN phải tìm ra giải pháp riêng để có thể


đứng vững.
Và đối với thương hiệu mì Omachi thuộc Cơng ty Cổ phần Masan Việt Nam cũng
vậy . Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm tổng hợp
với chuỗi đại lý trải dài từ Bắc đến Nam thì hoạt động marketing và quảng cáo lại
càng có tầm ảnh hưởng hơn đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty . Trong
thời gian vừa qua , công ty đã đầu tư rất nhiều nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động marketing , nhờ vậy đã mang lại một chỗ đứng nhất định cho cơng ty trong
lịng người tiêu dùng . Ngày nay , cùng với nhịp sống bận rộn , mọi người khơng
có nhiều thời gian cho việc nấu nướng . Vì vậy , Đồ ăn liền, đóng hộp như mì gói
chẳng hạn nghiễm nhiên trở thành sự lựa chọn tối ưu vì giá rẻ và tính tiện lợi .
Trong thị trường Đồ ăn liền hiện nay , Việt Nam được xem là một trong những
nước tiêu thụ hàng hóa ăn liền nhiều nhất ở châu Á và hẳn nhiên trở thành thị
trường béo bở để các nhà sản xuất thực phẩm ăn liền để mắt tới , trong đó sản
phẩm mì ly của Omachi với nhiều hương vị khác nhau phù hợp với khẩu vị của
nhiều người tiêu dùng .
Nhằm nâng cao những hiểu biết và áp dụng vào thực tiễn hoạt động Marketing
cho sản phẩm mì ly Omachi , em đã chọn đề tài nghiên cứu " Lập chiến lược quản
trị Marketing Cho sản phẩm mì ly Omachi của Cơng ty Cổ phần Masan Việt Nam”
từ đó giúp phân tích các chiến lược marketing tạo nên thành cơng của doanh
nghiệp trên thị trường hiện nay
2, Giới thiệu sản phẩm mì ly Omachi
2.1: Sự hình thành và phát triển
Trong những năm gần đây, người tiêu dùng đã có thêm sự lựa chọn mới cho mình
khi mua sản phẩm mì ăn liền, đó là mì Omachi, sản phẩm của Cơng ty Cổ phần
Công nghiệp –Thương mại MaSan thuộc Masan Group. làm từ khoai tây mà theo


các nhà nghiên cứu cho rằng chất kukoamine có trong khoai tây có tác dụng làm
đẹp da cải thiện sức khỏe cùng với hương vị đa dạng, hấp dẫn, Omachi đã tạo
được chỗ đứng vững chắc tại thị trường mì gói Việt Nam.Để có được điều đó,

Masan Group phải trải qua nhiều gian nan, thử↓ thách và một sự hình thành khá
là “đặc biệt”. Đó là cả một câu chuyện khá dài của một nhóm người Việt sinh
sống ở Nga, họ đã và đang làm một cuộc lội ngược dòng khá ngoạn mục.Đầu thập
niên 90, Nguyễn Đăng Quang- Chủ tịch Hội đồng Quản trị của Masan Group- trở
về Việt Nam với tấm bằng Phó tiến sĩ cùng với bao hồi bão cống hiến sau hơn
10 năm du học trên đất nước Nga xa xơi. Nhưng thời ấy, cái bằng Phó tiến sĩ của
ơng chỉ ngang bằng với bác phó mộc. Vì thế, ơng quyết định quay lại Nga để lập
nghiệp, mặc dù lúc đó phải vay mượn bạn bè mới có đủ tiền mua vé máy bay.
“Nước Nga lúc đó đang trong thời kì chuyển đổi kinh tế, chắc chắn tạo ra nhiều
cơ hội làm ăn, mình đã có kiến thức và cũng đã tích lũy được khơng ít kinh
nghiệm, bạn bè ở Nga lại đông nên rất tự tin”, ông Quang chia sẻ. Lúc ấy, ông
Quang và bạn bè phải mất một thời gian mới nhận ra rằng: sao lại phải quanh quẩn
bán hàng cho vài trăm nghìn người Việt mà không phải là 150 triệu người Nga.
Triết lý “Mỗi người Nga một gói mì là đủ sản lượng cho nhà máy cả năm” ra đời
từ đó. Nghĩ là làm cả nhóm bắt tay vào nghiên cứu, tìm cách chinh phục người
Nga. Họ đã xây cả một nhà máy cơng xuất 30 triệu gói/ tháng, sau đó là đưa vào
Nga nước tương, nước mắm và tương ớt – điều mà trước đó nhiều người cho là
điên rồ vì người Nga khơng thích ăn cay. Có thể nói chính họ đã dạy cho người
Nga ăn mì gói và tương ớt là như thế. Và tập đoàn MaSan được thành lập vào năm
1996 đã bước đầu thành công với cái tên Masan Rus Trading trên đất khách qu2ê
người. Mặc dù như vậy nhưng ông Quang vẫn luôn quan niệm rằng: “Chúng tôi
luôn coi Việt Nam là nền tảng, Nga và các nước khác là thị trường. Vì thế việc
quay trở về thị trường Việt Nam chỉ là vấn đề thời gian”.
Năm 2001, để đánh dấu cho sự quay lại thị trường Việt Nam sau 5 năm thành lập
công ty ở Nga, Masan đầu tư khoảng 20 tỉ đồng xây dựng chuỗi 25 cửa hàng tiện
nghi tại TP.HCM. Với thế mạnh am hiểu thị trường Nga thời chuyển đổi sang


kinh tế thị trường, Masan đã tính tốn rất chi li khi đưa mơ hình cửa hàng tiện
nghi vào hoạt động. Các bước chuẩn bị khá bài bản, chuyên nghiệp từ thiết lập

quan hệ với các nhà cung cấp hàng đến đào tạo đội ngũ nhân viên bán hàng và
đầu tư cho việc chuyển hàng hóa kịp thời bằng cơng nghệ tin học thông qua một
phần mềm quản lý riêng biệt v.v... Tuy nhiên, thói quen tiêu dùng của người Việt
chưa thay đổi nhiều, doanh số không bù nổi chi phí... Chuỗi cửa hàng tiện nghi
của Masan khơng thắng nổi các cửa tiệm tạp hóa và siêu thị. Thế là sau mấy tháng
hoạt động Masan quyết định đóng cửa tất cả các cửa hàng. Chủ tịch Masan Group
Nguyễn Đăng Quang thừa nhận đây là một thất bại nhưng “Chúng tôi dừng lại để
tiếp nhận một cơ hội khác. Masan chưa bao giờ tuyên bố ngưng hẳn. Thời điểm
đó người tiêu dùng chưa chấp nhận trả tiền cho sự tiện ích. Nhưng tôi tin là không
lâu nữa thị trường phân phối bán lẻ của Việt Nam sẽ bùng nổ và cơ hội sẽ laị xuất
hiện cho những người biết kiên trì”.
Điều đó đã trở thành sự thật và Masan Group đang hoạt động thành công với các
công ty thành viên: Công ty Cổ phần Masan Phú Quốc, Công ty Cổ Phần Công
nghệ Thực phẩm Hoa Sen, Công ty Cổ phần Công nghệ Thông tin &Viễn thông
Masan (IT&T), Công ty Cổ phần bất động sản Masan (Masan Property
Corporation), Công ty Cổ phần khai thác khống sản Minh Tiến (Mitec
Corporation), Cơng ty Cổ phần Bao bì Minh Việt, Cơng ty Cổ phần Cơng nghiệp
Masan (Masan Industrial Corpotation – MSI), Công ty Cổ phần Công nghệ Thực
phẩm Việt Tiến, Công ty Cổ phần đầu tư Masan (Masan Investment Corporation
–MIC) và Công ty Cổ phần Công nghiệp –Thương mại MaSan (Masan Trading
Corporation –MST). Hiện tại, Masan Group đang kinh doanh thành công trên các
lĩnh↓ vực: Công nghiệp, Đầu tư,Xây dựng, Vận tải biển và kho vận, Khai thác
khoáng sản, Bất động sản, Thực phẩm tiêu dùng, Xuất nhập khẩu...
Mì ly Omachi là sản phẩm của công ty Công ty Cổ phần Công nghiệp –Thương
mại MaSan,Công ty này được thành lập vào ngày 01/08/2003 với sự sáp nhập của
Công ty Cổ phần Công nghiệp- Kỹ nghệ- Thương mại Việt Tiến (thành lập ngày
20/06/1996, chuyên sản xuất thực phẩm chế biến, nhất là ngành gia vị như: nước


tương, tương ớt, các loại sốt) và Công ty Cổ phần Công nghiệp và Xuất nhập khẩu

Minh Việt (thành lập ngày 31/05/2000, chuyên hoạt động trong lĩnh vực thương
mại và xuất nhập khẩu) với tổng số vốn điều lệ lúc đó là 45.000.000.000 đồng.
Để bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng, nhà sản xuất đã áp dụng công nghệ chiên
đặc biệt cho ra sợi mì vừa chín tới mà vẫn đảm bảo chất lượng tuyệt hảo. Chính
áp dụng mang tính đột phá này đã loại trừ được rất nhiều chất phát sinh từ khâu
chiên mì ở nhiệt độ quá cao thường làm cho sợi mì cháy, có mùi khét, có độ oxy
hóa cao… Nhà sản xuất cũng điều chỉnh lượng dầu hợp lý trong q trình chiên
và chế biến gói súp, nên sợi mì có vị mát, thực khách hồn tồn n tâm nên sẽ
khơng sợ nóng khi dùng Omachi.

Ngày 18.6.2007, bốn loại mì ly khoai tây Omachi là Cá Hồi Nấu Măng, Nghêu
Hấp Thái, Lẩu Hàn Quốc, Sườn Hầm Ngũ Quả đã xuất hiện trên thị trường. Mì
khoai tây Omachi với nước súp được đặc chế theo công thức nhà hàng có nhiều
rau củ quả tươi sẽ tạo nên những bát nước súp có các hương vị thơm ngon hấp


dẫn. Người sử dụng sẽ có cảm giác chính như đang thưởng thức các món ăn tuyệt
ngon ở nhà hàng.
Mì ly khoai tây Omachi có bán giá lẻ 3.000đ/gói, 90.000đ/thùng (30 gói) hiện
đang có mặt ở hơn 100 thành phố, thị xã, thị trấn và thị tứ ở Việt Nam. Các kênh
phân khối chính là siêu thị, chợ và các tiệm tạp hóa. Hiện tại mì ly khoai tây
Omachi đang được phân phối trực tiếp đến hơn 58.000 cửa hiệu và hàng trăm
khách hàng sỉ trên tồn quốc. Mì ly khoai tây Omachi do Công ty Liên doanh
Công nghiệp Masan sản xuất.
2.2:Giới thiệu thị trường mì ly
So với mì gói, mì ly vẫn là lựa chọn tiện lợi hơn. Chỉ cần đổ nước sơi vào là bạn
có ngay ly mì thơm ngon ăn ngay cho nóng.
Nhưng hiện trên thị trường có q nhiều loại mì dùng dầu chiên đi chiên lại dễ
gây bệnh ung thư.
Tại các siêu thị lớn nhỏ, bạn có thể tìm thấy hàng trăm loại mì khác nhau. Nhưng

nếu xét vệ độ ngon miệng và độ an tồn cho sức khỏe, mì ly Omachi Vẫn được
nhiều tín đồ u mì chọn lựaKhác với mấy gói mì Kokomi hay Tiến Vua chỉ có

hình ảnh minh họa,mì ly Omachi tạo ra sự khác biệt hẳn so với thị trường mì ly
vì có hẳn cả cây thịt thật bên trong nặng tận 45g.


Ăn mì Omachi lâu ngày dài tháng khơng lo cơ thể thiếu hụt dưỡng chất gì cả.Nói
về mùi vị, cùng là mì tơm chua cay như nhau nhưng Omachi có vị cay vừa miệng
hơn Hảo Hảo. Sợi mì cũng khơng q mặn mà có vị mặn ngọt hịa quyện. Đã vậy
nó cịn dai dai ngon q sức tưởng tượng. Người tiêu dùng hay những tín đồ mì
Ly đều biết tới thương hiệu mì ly của Omachi
Gói gia vị của mì có đủ ngũ vị. Vừa đổ nước sơi vào là hịa tan hết, nếm thử một
cái muốn ngất ngây.
Ngồi ra trên thị trường cũng khá phổ biến mì ly của Modern hay Kokomi
B, PHẦN NỘI DUNG : TÌM HIỂU PHÂN TÍCH THƯƠNG HIỆU MÌ
LY CỦA OMACHI
1,Phân tích nội vi của thương hiệu
Mơi trường bên trong
Nguồn nhân lực
- Masan Food có một ban điều hành đầy kinh nghiệm là những người đã từng
làm việc tại các công ty đa quốc gia như Unilever, P&G, Nestle.
Đồng thời có sự am hiểu tường tận về thị trường trong nước. Hiện tại thương hiệu
mì Omachi có gần 3000 nhân viên được đào tạo và làm việc trong mơi trường
chun nghiệp, phát huy tính chủ động và sáng tạo. Với cách nhìn nguồn nhân
lực như là sức mạnh cạnh tranh, Masan đã đặt
trọng tâm về chất lượng con người, bắt đầu từ khâu Thu hút – Tuyển dụng
– Đào tạo và phát triển nhân viên. Tăng cường nhận thức về các giá trị nền
tảng, các nguyên tắc hành xử và kỹ năng làm việc của nhân viên từ khi mới
hội nhập tại Masan. Song song đó là kế hoạch đào tạo nội bộ hàng năm cho

các cấp, từ nhân viên đến các vị trí quản lý với định hướng khá rõ : đào tạo
huấn luyện nhân viên theo nhu cầu công việc và đặc biệt kế hoạch phát
triển nghề nghiệp cho các nhân viên nắm giữ các vị trí quản lý chủ chốt và
các lĩnh vực “mũi nhọn”.
Cơ sở vật chất


Cơng nghệ cơng nghệ bao bì tiêu chuẩn quốc tế; công nghệ chế biến thực phẩm
tiêu chuẩn quốc tế (Công nghệ hiện đại, dây chuyền thiết bị khép kín,tự động
hóa cao của AVE - ITALIA; Tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm HACCP của
Châu Âu; Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000, Hoạt động duy trì năng
suất tồn diện TPM)
Phân phối
- Công ty đã xây dựng thành công hệ thống phân phối hiện đại trên phạm vi
toàn quốc. Hiện tại, công ty đang bao phủ trực tiếp tới 85 ngàn cửa hiệu bán
lẻ và 80 siêu thị thông qua 85 nhà phân phối độc quyền toàn quốc.
- Omachi hiện nay đang có mặt ở hơn 100 thành phố, thị xã, và thị tứ ở VN.
các kênh phân phối chính là siêu thị, chợ, và các tiệm tạp hóa. Hiện tại
omachi được phân phối trực tiếp đến hơn 58.000 cửa hiệu và hàng trăm
khách hàng sỉ trên tồn quốc.
Mơi trường vĩ mô
Nhân khẩu học
-Việt Nam là một đất nước có dân số trẻ , trình độ văn hóa cao , mật dộ dân số
dày đặc .
- Sự phát triển về mặt dân trí , trình độ học vấn của từng người dân cao lên cũng
là một yếu tố để Omachi phát triển và cho ra mắt nhiều sản mới tốt hơn .
Ví dụ như ra mắt nhiều loại mì khác nhau như mì ly , mì trộn , mì có xúc xích ,
... Để khách hàng có thể có nhiều sự lựa chọn phù hợp với mình hơn hoặc giúp
cho khách hàng không bị nhàm chán khi sử dụng 1 loại sản phẩm quá nhiều .
- Khi tìm tới omachi người tiêu dùng luôn hướng tới sự tiện lợi , chất lượng sợi

mì và hương vị của nó . Với giá thành rẻ so với giới văn phòng nên Omachi có vị
trí nhất định đối với người tiêu dùng .
Kinh tế
- Việc thu nhập bình quân đầu người của từng người dân trong nước ngày càng
tăng lên , cụ thể : Thu nhập bình quân đầu người của năm 2018 là 2,587 USD tăng
7,08 % so với năm trước . Đất nước phát triển , đời sống của người dân ngày càng


được cải thiện cũng là một yếu tố để Omachi ra mắt những sản phẩm cao cấp hơn
với những đặc điểm cao cấp để đáp ứng nhu cầu của những người có kinh tế khá
giả .
Văn hóa
- Việt Nam là một nước có nền văn hóa đậm nét Á Đơng , Mì ly ăn liền là một
nét đặc trưng xuất hiện từ sớm .
2, Xây dựng mơ hình chiến lược cho sản phẩm mì ly Omachi
2.1: Chiến lược STP
Địa lý
Nhân khẩu
- Quy mô dân số
-phân bố tập trung tại các thành phố lớn, những nơi có mật độ dân số cao, có nhu
cầu sống tốt, có điều kiện phát triển về mọi mặt.Ngoài ra tại các thành phố lớn do
chất lượng công việc khiến nhu cầu ăn nhanh ngày càng phổ biến. => khả năng
sinh lời cao.
- Mật độ phân bố: Tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí
Minh,..
Tổng dân số : 97.707.291 người Sự biến thiên của dân số theo các năm : Thời gian
dân số thế giới tăng nhanh nhất ( hơn 1,8 % ) là vào khoảng thời kì những năm
1950 , sau đó là một thời gian dài từ những năm 1960 cho tới 1995. Việc gia tăng
nhanh dân số thì nhu cầu về thực phẩm con người ngày càng nhiều
-Tỷ lệ sinh sản: 1,77 số lần sinh trên mỗi phụ nữ



- Tốc dộ tăng dân số:nhanh
- GDP bình quân trên đầu người:
Hành vi tiêu dùng
− Lý do mua sản phẩm:
• Yếu tố sản phẩm: Giá thành rẻ,bao bì nhìn bắt mắt , có mặt hầu hết ở các
của hang bán buôn bán lẻ, các siêu thị lớn, quảng cáo nhiều trên ti vi,...
• Yếu tố tâm lý của người mua: Các bản năng như đói khát, them đồ mặn,
them ăn đồ nóng,...
• Yếu tố văn hố: Văn hố người Việt Nam gắn với những món bún ,
phở,..các món ăn sợi
• Phong cách sống: Cuộc sống ngày càng hiện dậi hoá khiến nhịp sống trở
nên nhanh hơn, con người có ít thời gian rảnh rỗi để nấu ăn hay thường
xuyên cảm thấy đói do làm việc nhiều.
• Hồn cảnh kinh tế: Thu nhập người dân khơng đồng đều nhau và có
những người rất nghèo nên cần một thực phẩm với giá tiền rẻ để sinh
sống, làm việc
• Nghè nghiệp: Có những nghề nghiệp địi hỏi phải làm với cường độ cao
khơng còn thời gian dành ra cho việc đi ăn quán hay nấu tại nhà nên cần
một sản phẩm đơn giản có thể ăn được sau ít phút chuẩn bị
− Lợi ích khách hàng đạt được khi mua sản phẩm:
• Giá thành rẻ, thời hạn sử dụng lâu dài


• Tiết kiệm được thời gian nấu nướng
• Thoả mãn các nhu cầu cần thiết của bản thân- đói, khi khơng ăn được các
đồ ăn khác
− Cách thức mua hàng:
• Mua từ các cửa hang tiện lợi, các của hang tạp hố

• Mua trực tiếp từ nơi sản xuất
• Mua trên mạng( thường dành cho những khách hàng ở nước ngồi)
Tiêu chí phân khúc thị trường theo nhân khẩu học :
Giới tính : Bao gồm cả nam và nữ , tuy nhiên khách hàng nam có nhu cầu sử dụng
mì cao hơn so với khách hàng nữ
Độ tuổi : Mọi độ tuổi , tất cả khách hàng có nhu cầu sử dụng mì Ly Omachi . Tuy
nhiên độ tuổi khách hàng mà sản phẩm hướng đến là trẻ em từ 6-15 tuổi và người
lớn từ 16-35 tuổi .
Tiêu chí phân khúc thị trường theo hành vi :
Lý do mua hàng : Mua thường xuyên phục vụ bữa ăn , tiết kiệm thời gian , cách
chế biến đơn giản .
Lợi ích khách hàng tìm kiếm : Chất lượng , ngon , rẻ , tiện lợi .
Tình trạng sử dụng : Những khách hàng đã và đang sử dụng mì Ly khoai tây
Omachi và cả những khách hàng tiềm năng .

Mức độ trung bình : Khách hàng sử dụng mì với tần suất lớn , ít dao động .
Tiêu chí phân khúc thị trường theo tâm lý


- Phong cách sống : Nhắm vào các đối tượng có thích bữa ăn nhanh chóng tiện
lợi , đủ mà khơng cầu kì như nhân viên văn phịng , học sinh , sinh viên .
Định vị và khác biệt hóa :
Định vị : Định vị là một trong những khâu mà Omachi làm tốt nhất . Với Omachi
, không một người tiêu dùng nào mà lại không biết sản phẩm này . Chiến lược
định vị tổng quát của Omachi chính là chiến lược “ Less for much less ” . Theo
chiến lược này , doanh nghiệp sẽ định vị sản phẩm với chất lượng thấp hơn đối
thủ và định giá ở mức thấp nhất Bằng những chiến lược định vị của công ty ,
Omachi đã tạo ra những sự khác biệt đối với đối thủ cạnh tranh đó chính là “ Ngon
, Nhanh , Rẻ ” . 2 tỷ bữa ăn mỗi năm là con số mà Omachi giới thiệu . Con số “
khủng ” này có thể khẳng định vị thế của Omachi trong thị trường mì ly ăn liền

tại nước ta .
Khác biệt hóa :
Khác biệt hóa trong chất lượng sản phẩm : Đã từ lâu , những chuẩn mực về chất
lượng và đánh giá sản phẩm của người tiêu dùng là chuẩn mực chung của mỗi
công ty. Và trong thị trường mì ly ăn liền cũng khơng ngoại lệ
Phân đoạn thị trường
- Omachi phân đoạn thị trường dựa trên 4 tiêu chí :
+ Địa lý : Omachi tập trung vào những nơi có mật độ dân số cao như các thành
phố lớn .
+ Nhân khẩu : Omachi tập trung vào những người làm việc văn phòng quan tâm
đến sức khỏe , có độ tuổi từ 24 – 50 và có thu nhập trung bình trở lên .
+ Tâm lý : Tập trung vào khách hàng khơng có thời gian ăn uống phải tìm kiếm
sự tiện lợi của mỳ ăn liền và khơng gây nóng trong người với mức độ sử dụng
thường xuyên . + Hành vi : Tập trung vào những người có lối sống bận rộn hối hả
khơng có thời gian để ăn uống , những người có lối sống hiện đại . 13 b , Lựa chọn
thị trường mục tiêu - Omachi sử dụng những cơ sở sau để đánh giá đoạn thị trường
Phương án lựa chọn thị trường mục tiêu : Omachi sử dụng phương án Chun
mơn hóa thị trường , cùng một phân khúc mì , Omachi cho ra mắt nhiều loại sản


phẩm khác nhau để làm đa dạng hóa doanh mục sản phẩm của mình nhằm đáp
ứng được nhu cầu của người tiêu dùng nhiều hơn .
Chiến lược xâm nhập thị trường mục tiêu : Omachi sử dụng chiến lược marketing
tập trung , sử dụng nguồn lực lớn của mình để tập trung marketing cho thị trường
phân khúc cao cấp .
- Thị trường mỳ ăn liền của nước ta là một trong những thị trường có tốc độ tăng
trưởng nhanh nhất thế giới , đứng thứ 4 về mức độ tiêu thụ sản phẩm trên thế giới
, sau Trung Quốc , Indonesia và Nhật Bản .
- Tổng sản lượng thị trường trong nước ở mức khoảng 7 tỉ gói / năm , với doanh
thu hơn 20 nghìn tỉ đồng . Tăng trưởng tới 24 % so với 4 năm trước .

- Thị trường mì ăn liền phân khúc cao cấp làm một thị trường cực kỳ tiềm năng
với ít đối thủ cạnh tranh trực tiếp .
- Omachi đang nhắm đến thị trường phân khúc cao cấp , với nguồn lực lớn từ công
ti mẹ Masan Consumer cùng với thị phần lớn ( lên tới 16,5 % ) .
2.2 : Chiến lược BCG
Ma trận BCG được xây dựng vào cuối thập kỷ 60 bởi công ty tư vấn chiến lược
hàng đầu thế giới BCG ( Boston Consulting Group ) .
Ma trận BCG xem xét hai yếu tố đó là sự tăng trưởng của thị trường và thị phần
của doanh nghiệp trong thị trường tương ứng .
Ma trận BCG giúp cho các nhà hoạch định CL đánh giá đúng đắn vị thế của các
SBU từ đó đưa ra những mục tiêu hợp lý nhất .
Đối với sản phẩm , BCG giúp doanh nghiệp xác định vị trí của sản phẩm trên thị
trường nhằm qua đó đưa ra quyết định chiến lược thích hợp .
BCG của thị phần mì ly
Sản phẩm ở vị trí mà thị phần của doanh nghiệp thì nhỏ, thị trường cũng tăng
trưởng chậm.
Doanh nghiệp rút lui vì doanh thu thấp lại khơng có triển vọng phát triển thêm.
Và trong khi chi phí để duy trì sản xuất kinh doanh một sản phẩm thường không
nhỏ.


Tuy nhiên nó là sp thiết yếu cũng góp phần vào việc phát triển các sản phẩm khác
của Masan. Nên Doanh Nghiệp cần duy trì bằng cách cải tiến sản phẩm . Và có
các chiến lược khác nhằm tăng thị phần, chấp nhận khơng lợi nhuận.
2.3: Chiến lược Ansoff
Phân tích tình hình thị trường :
Khách hàng : Là mối quan tâm hàng đầu đối với các nhà sản xuất khi cho ra đời
một sản phẩm mới . Đối với sản phẩm mì ly, khách hàng mục tiêu là người có
cuộc sống bận rộn khơng có đủ thời gian nấu nướng nhưng quan tâm đến sức khỏe
và làn da , nên phần đông khách hàng mục tiêu là phái nữ .

Đối thủ cạnh tranh : Có thể nói rằng hiện nay thị trường Việt Nam đã tồn tại khá
nhiều thương hiệu mì nổi tiếng chiếm lĩnh được vị trí trong giới tiêu dùng như
Hảo hảo , .... riêng Vina Acecook vượt xa các đối thủ cùng ngành với trên 50 %
thị phần Á Châu cũng là thương hiệu theo đuổi khá thành công , Vifon đã tạo
dựng sức mạnh từ một thương hiệu lâu đời nhất Việt Nam và chứng thực niềm tin
thông qua mạng lưới xuất khẩu rộng khắp và cả ở những thị trường khó tính , có
u cầu cao . Mi A - One một thương hiệu với những truyền thông đáng kể với sự
liên tưởng mạnh mẽ từ những hình ảnh ấm cúng của một gia đình cộng với sự hỗ
trợ từ dòng sản phẩm bột ngọt , bột nêm cùng tên thương hiệu .
Chính vì vậy sự ra đời của Omachi gặp phải sự cạnh tranh rất quyết liệt , đây cũng
là những thách thức đối với nhà sản xuất
. Phân tích doanh nghiệp : Cơng ty Cổ phần Cơng nghiệp –Thương mại Masan
thuộc tập đồn Masan là một công ty mạnh . Theo báo cáo về kết quả kinh doanh
năm 2007 công ty đã thực hiện được gấp đôi kế hoạch đề ra Những tiêu biểu trong
hoạt động kinh doanh năm 2007 : Tiếp tục giữ vững vị trí dẫn đầu trong ngành
nước chấm . Thành công trong việc đưa ra thị trường nước chấm các sản phẩm


dịng trung cấp và mì ăn liền cao cấp . Phát hành thành công 1.5 triệu cổ phiếu
cho các nhà đầu tư tổ chức . Tuy nhiên cũng tồn tại những hạn chế như nguồn
cung ứng nguyên vật liệu đầu vào chưa đáp ứng đủ cho tốc độ tăng trưởng đột
biến về doanh thu , sản lượng của công ty , hạ tầng sản xuất và nhân lực bị quá tải
Xác định lợi thế cạnh tranh
- Khác biệt về sản phẩm : Nếu như Vina Acecook nhấn mạnh đến các yếu tố chất
lượng được bảo chứng bởi công nghệ Nhật Bản , Á Châu khá nhất quán trong
thông điệp “ Đỉnh cao chất lượng và luôn nhấn mạnh về máy móc nhà xưởng , thì
Omachi đã tạo nên dấu ấn riêng bằng sự khác biệt với sợi mì làm từ khoai tây ,
nhiệt độ chiến thích hợp cho ra sợi mì vừa chín tới khơng bị cháy khét để đảm bảo
chất lượng tuyệt hảo . Mĩ khoai tây Omachi với nước súp đặc chế được kết hợp
rau củ quả tươi tạo nên hương vị thơm ngon hấp dẫn . Chính sự áp dụng mang

tính đột phá này đã loại trừ được rất nhiều chất phát sinh từ khâu chiên mi ở nhiệt
độ quá cao thường làm cho sợi mì chảy , mùi khét , có độ Oxi hóa cao . Nhà sản
xuất cũng điều chỉnh lượng dầu hợp lý trong q trình chiến và chế biến gói súp
nên khách hàng hoàn toàn yên tâm khi dùng Omachi
Lựa chọn chiến lược định vị . Lựa chọn dựa vào lợi ích : Omachi đã lựa chọn
chiến lược định vị dựa trên lợi ích mà nó mang lại cho khách hàng . Có thể nói
rằng Omachi là sản phẩm mì ăn liền đầu tiên tại Việt Nam có sợi khoai tây mà
theo các nhà khoa học thuộc viện nghiên cứu thực phẩm Anh Quốc chất
kukoamine trong khoai tây có tác dụng làm đẹp da , chữa thâm quầng , cải thiện
sức khỏe , giúp ngủ ngon hơn và hạ đường huyết . Khoai tây còn được xem như
một thứ Vacxin phòng viêm gan B và chống cảm cúm hiệu quả . Đặc biệt tính
chất khơng " nóng của nó so với những loại bột mì đã được Omachi khai thác và
chọn làm điểm nhấn chính trong chiến lược định vị của mình.Và điều này đã làm
khách hàng càng yên tâm hơn khi sử dụng loại mì này


2.4 Chiến lược SWOT
Thế mạnh

Thương hiệu mì ly Omachi là thương hiệu mạnh trên thị trường mì gói Vệt Nam
với cơng nghệ mới của Nhật ( chế biến sợi mì từ khoai tây ) đặc biệt đã để lại dấu
ấn cho người tiêu dùng Việt với thông điệp : “ rất ngon mà khơng sợ nóng ” , và
cơng thức chế biến gia vị cũng vô cùng đặc biệt khiến người ăn không thể không
cưỡng lại được . Hệ thống phân phối rộng lớn : hiện tại sản phẩm Omachi đang
phân phối cùng sản phẩm Chinsu . Hiện nay sản phẩm Chinsu chiếm 75 % thị
phần của toàn quốc mạng lưới phân phối sản phẩm của Chinsu rất mạnh điểm bán
phủ đều 64/64 tỉnh thành toàn quốc . Là sản phẩm mì ăn liền được chế biến từ
khoai tây đầu tiên ở Việt Nam . Nguồn nhân lực dồi dào với hơn 10000 nhân viên
. Máy móc , kỹ thuật , dây truyền sản xuất , công nghệ sản xuất hiện đại . Đa dạng
về hình thức ( Gói , hộp , ... ) Sợi mỳ dai làm từ khoai tây khơng bị nóng trong

người
Điểm yếu


Cơ hội Việt nam có nền tăng trưởng nhanh trong khu vực về kinh tế . Chi tiêu
tiêu dùng hộ gia đình chiếm hơn 63 % GDP của Việt Nam ( nguồn Ngân hàng thế
giới ) . Thông tin quảng cáo dễ gây nhầm lẫn Nguồn nguyên vật liệu đang thiếu
hụt do nhu cầu mở rộng tăng nhanh Nhân sự có biến động thường Thành phần
khoai tây trong mì ít - Thị trường mì ăn liền của Việt Nam là một thị trường lớn
và đầy tiềm năng , đứng thứ 4 về lượng tiêu thụ mì ăn liền trên thế giới . 3,4 .

Thách thức
Tình hình tỷ giá , lãi suất còn chưa ổn định , giá nguyên liệu đầu vào cao ... Ngày
càng có nhiều đối thủ cảnh tranh xuất hiện . Áp lực về chi phí quảng cáo cũng như
tiếp thị sản phẩm , thị trường mì ăn liền đã bị bão hòa . Ngày càng cải tiến sản
phẩm để xứng đáng với mì ăn liền ở phân khúc mì ăn liền cao cấp - Việt Nam là
quốc gia tiêu thụ mì gói đứng thứ 4 thế giới , dự báo lượng tiêu thụ này sẽ còn
tiếp tục tăng nhanh trong vài năm tới .
3, Lựa chọn vị thế và chiến lược MKT cho thương hiệu mì ly Omachi
Marketing Mix


3.1:Chiến lược sản phẩm
Chu kì sống

Qua biểu đồ trên chúng ta có thể thấy Omachi đang nằm trong giai đoạn bão hòa
của chu kỳ sống của sản phẩm. Điều này càng được khẳng định rõ hơn qua nhưng
điều những điều sau:
+ Nhu cầu tiêu thụ của thị trường mì ăn liền trong nước đang có xu hướng giảm
sút.

+ Tốc độ tăng trưởng doanh thu cũng đã bắt đầu có dấu hiệu chững lại. + Thị phần
có phần giảm sút.
+ Nhiều đối thủ cạnh tranh đến từ nước ngoài cũng như trong nước dần xuất hiện
nhiều hơn như là Mì Cung Đình hay các loại mì cay, mì tương đen của Hàn Quốc
cũng đã bắt đầu dần xuất hiện tại thị trường Việt Nam.


+ Triển khai nhiều chương trình xúc tiến bán như giảm giá vào những đợt lễ tết,
ngày quan trọng
Danh mục sản phẩm mì ly: Omachi sử dụng chiến lược phát triển theo chiều
rộng của doanh mục sản phẩm, bằng cách ra mắt nhiều dòng sản phẩm mới nhưng
cũng đồng thời phát triển thêm chiều sâu của các sản phẩm cũ ví dụ như sản phẩm
mì hộp có xúc xích là sản phẩm nâng cấp của mì hộp thơng thường.
Định vị vị thế
- Omachi sử dụng phương pháp định vị bằng đặc điểm sản phẩm.
- Omachi nghiên cứu định vị sản phẩm dựa trên 4 tiêu chí: Giá thành sản phẩm,
Độ dai, hương vị và bao bì
Bao bì
Omachi sử hữu một bao bì thiết kế đặc biệt, bắt mắt, thể hiện đầy đủ thông tin mà
người tiêu dùng cần biết như: Hướng dẫn sử dụng, hình ảnh minh họa, giá trị dinh
dưỡng, ngày sản xuất, hạn sử dụng, hương vị, thành phần, phân biệt loại sản phẩm
3.2: Chiến lược giá
Chiến lược giá (Price)
a, Chính sách định giá
- Omachi sử dụng phương pháp định giá này dựa vào những đặc điểm sau:
+ Mì Omachi là mì ăn liền thuộc phân khúc cao cấp nên sẽ có vị thế cao hơn các
đối thủ
khác.



- Omachi sử dụng phương pháp định giá chính là phương pháp định giá theo đối
thủ cạnh
tranh, cụ thể là phương pháp định giá cao hơn.
+ Mì Omachi có chất lượng sản phẩm tốt, cụ thể là có sợi mỳ to và dai hơn các
hãng mì khác, được làm từ tinh chất khoai tây nên khơng gây nóng trong người,
có khối lượng tịnh lớn lên tới hơn 80g.
+ Mì Omachi có nhiều hương vị độc đáo khác nhau mà ít hãng khác có như sườn
hầm ngũ quả, xốt bị hầm với loại mì nước, xốt spaghetti, xốt tơm phơ mai trứng
muối đối với mì trộn.
+ Có bao bì, hộp chứa đẹp mắt, nổi bật giữa nhiều đối thủ chứa đầy đủ thơng tin
mà người tiêu dùng cần biết.
+ Có gói gia vị dạng xốt độc đáo mà chỉ ít hãng có được.
+ Có định vị cao trong tâm trí khách hàng. b, Chiến lược giá
Định giá cho sản phẩm mới: Omachi sử dụng phương pháp hớt phần ngọn bởi vì
những yếu tố sau:
+ Mức cầu về sản mới cao: Đời sống vật chất của người dân ngày càng được cải
thiện và phát triển, cần phải có những sản phẩm mới với chất lượng tốt hơn, hàm
lượng dinh dưỡng cao hơn.
+ Giá cao khơng nhanh chóng thu hút thêm đối thủ: Thị trường Omachi nhắm
đến là thị trường phân khúc cao cấp (phân khúc rất ít đối thủ tiềm năng cạch tranh
trực tiếp) vậy nên mỗi khi Omachi ra sản phẩm mới sẽ không thu hút thêm đối thủ
cạnh tranh mới.


+ Giá cao góp phần tạo nên hình ảnh chất lượng: Vì đây là phân khúc mì ăn liền
cao cấp cho nên người tiêu dùng sẽ thường quan tâm đến chất lượng sản phẩm
hơn là về giá cả vậy nên giá sản phảm càng cao thì sẽ càng khẳng định được chất
lượng của sản phẩm cũng như tăng vị thế của sản phẩm trong mắt khách hàng
hơn.
Chính sách điều chỉnh giá.

- Tùy vào từng trường hợp khác nhau mà Omachi sẽ sử dụng những chính sách
điều chỉnh giá khác nhau, tuy nhiên Omachi sẽ thường sử dụng phương pháp chủ
động tăng giá và phương pháp đối phó với đối thủ cạnh tranh nhiều hơn.
+ Với phương pháp chủ động tăng giá: Doanh nghiệp đã từng tăng giá một vài
lần trước đây do sự bùng nổ của lạm phát cũng sự tăng giá của nguyên liệu sản
xuất vì vậy Omachi phải tiến hành tăng giá sản phẩm để cân bằng giữa chi phí sản
xuất với doanh thu để doanh nghiệp có thể đạt được lợi nhuận tối đa.
+ Với phương pháp đối phó với đối thủ cạnh tranh: Omachi thường sử dụng
phương pháp này để đối phó với các chính sách xúc tiến bán của đối thủ cạnh
tranh vào những dịp đặc biệt, ví dụ như giá sản phẩm hay là tặng kèm sản phẩm
để tăng sức mua cũng như là tăng thị phần của sản phẩm.
Với kênh 1 cấp Nhà bán lẻ chuyên nghiệp mà Omachi hợp tác là những nhà bán
lẻ có quy mơ rộng lớn, sở hữu nhiều chuỗi cửa hàng trải rộng khắp cả nước như:
Vinmart,CircleK, BigC, AEON Mall,... Áp lực từ các nhà bán lẻ chuyên nghiệp
này gây ra đối với Omachi là rất lớn, Omachi phải tuân thủ nghiêm ngặt những
chính sách mà các nhà bán lẻ này đưa ra.
+ Với kênh 2 cấp hiện nay Omachi đang có một hệ thống kênh phân phối lớn với
hơn 165 nhà bán buôn, hơn 150 ngàn cửa hàng bán lẻ trên khắp cả nước trải dài


từ Bắc vào Nam việc này giúp cho Omachi có thể dễ dàng đưa sản phẩm của mình
tới tay người tiêu dùng một cách thuận tiện và nhanh chóng.
+ Hiện nay, Omachi đang tập chung phát triển kênh phân phối 2 cấp của mình
+ Bề rộng của kênh: Omachi sử dụng phương án phân phối rộng để mở rộng bề
rộng của kênh phân phối, được xác định bằng 3 đặc điểm sau
+ Omachi là một sản phẩm tiêu dùng nhanh giá trị cốt lõi là được sử dụng để thay
thế các bữa ăn chính để tiết kiệm thời gian hơn.
+ Khách hàng mục tiêu của Omachi là những người nhân viên văn phịng bân rộn
khơng có nhiều thời gian để ăn uống và họ phải bắt buộc sử dụng những sản
phẩm, đồ ăn liền để tiết kiệm thời gian, và họ có mặt ở khắp mọi nơi trên cả nước.

+ Masan consumer có một nguồn lực tài chính lớn cũng như có khả năng kiểm
sốt thị trường cao.
Xung đột kênh
- Hình thức tổ chức kênh phân phối của Omachi là kênh truyền thống, điều này
có thể cho Omachi lợi thế là có thể trải rộng hàng hóa của mình một cách nhanh
chóng và dễ dàng nhất vì hàng hóa của Omachi là hàng tiêu dùng nhanh nên cần
phải đến tay người tiêu dùng một cách nhanh nhất có thể, điều này cũng có thể
giúp doanh nghiệp có thểgiữ được thị phần của mình một cách ổn định nhất.
- Có 3 loại xung đột chính sẽ xảy ra trong kênh phân phối của Omachi: Xung đột
chiều dọc, xung đột chiều ngang và xung đột đa kênh.
+ Xung đột dọc: là xung đột giữa nhà bán lẻ với nhà bán buôn, giữa nhà bán lẻ
chuyên nghiệp với Omachi. Thường xảy ra với trường hợp cả 2 không đạt được


lợi ích mà mình mong muốn, khơng đạt được thỏa thuận chung dẫn đến gây ra
mâu thuẫn
Ví dụ: Xung đột về giá mua giữa nhà bán lẻ và nhà bán buôn.
+ Xung đột chiều ngang: là xung đột giữa các nhà bán lẻ với nhà bán lẻ, bán buôn
với bán buôn và các nhà bán lẻ chuyên nghiệp với nhau. Thường xảy ra với trường
hợp cạnh tranh về giá cũng như là chính sách xúc tiến bán ảnh hưởng đến lợi ích
của nhau.
+ Xung đột đa kênh: là xung đột giữa các nhà bán lẻ với nhà bán lẻ chuyên nghiệp.
Thường xảy ra với trường hợp chênh lệch giá bán lẻ giữa các nơi, ảnh hưởng đến
lợi ích của nhau
3,4. Xúc tiến
- Omachi sử dụng 3 công cụ xúc tiến bán chính: Quảng cáo, PR, Xúc tiến bán.
Quảng cáo
- Omachi đều sử dụng hai hình thức truyền thống và phi truyền thống để quảng
bá cho sản phẩm của mình:
+ Truyền thống: Omachi sử dụng hình thức này là chủ yếu và quảng bá sản phẩm

của mình trên các kênh truyền hình, quảng cáo giữa giờ nghỉ của chương trình
C, PHẦN KẾT LUẬN: TỔNG QUÁT VẤN ĐỀ . ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
- Giữ vững các tiêu chí tạo lên sự đặc trưng của sản phẩm là sợi mì làm từ tinh
chất khoai tây, khơng gây nóng trong người.
- Đầu tư, nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới, cải tiến sản phẩm cũ.


- Phát triển chiều sâu của doanh mục sản phẩm, mở rộng chiều ngang tạo thêm
nhiều lựa chọn cho người tiêu dùng.
- Tăng cường các hoạt động xúc tiến bán của sản phẩm để tăng sức mua của sản
phẩm.
- Sử dụng các hình thức điều chỉnh giá gián tiếp như là tăng trọng lượng sản phẩm
để không phải giảm giá sản phẩm trực tiếp mà vẫn giữ nguyên được định vị sản
phẩm cao cấp trong tâm trí khách hàng.
- Áp dụng rộng dãi chiến lược đẩy lên các nhà bán bn, bán lẻ. Áp dụng các
chính sách khuyến mại lên các nhà bán buôn, bán lẻ thuộc kênh 2 cấp như là
thưởng doanh số, Tặng quà giá trị lớn để học tích cực bán sản phẩm giúp nâng
cao doanh số, giải phóng hàng tồn kho.
- Thành lập một mạng lưới vận chuyển sản phẩm từ nhà máy đến các nhà bán
buôn.
- Đẩy mạnh phân phối hàng về các khu nông thơn, thành phố vừa và nhỏ.
- Tích cực sử dụng hình ảnh các KOLs để quảng bá, review sản phẩm đến người
tiêu dùng.
- Tăng cường các hoạt động quảng cáo truyền thơng và phi truyền thống như là
treo banner ngồi trời, quảng cáo trên các social networks để sản phẩm được biết
đến rộng dãi hơn.
- Làm các viral video để quảng bá sản phẩm.
- Tích cực làm từ thiện, tài trợ các đội bóng, đội thể thao, thể thao điện tử để tăng
cường hình ảnh tốt đẹp trong mắt người tiêu dùng.
- Mở ra các chương trình chi ân khách hàng để giữ chân khách hàng trung thành.



×