Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG tác QUẢN lý THUẾ tại CHI cục THUẾ HUYỆN HỒNG dân, TỈNH bạc LIÊU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (906.65 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƢƠNG

ĐẶNG HỒNG ĐẠT
MSHV: 17001033

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CƠNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN HỒNG DÂN,
TỈNH BẠC LIÊU

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

Bình Dƣơng, Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƢƠNG

ĐẶNG HỒNG ĐẠT
MSHV: 17001033

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CƠNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN HỒNG DÂN,
TỈNH BẠC LIÊU

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8340410
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TSKH. TRẦN TRỌNG KHUÊ

Bình Dƣơng, Năm 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
quản lý thuế tại Chi cục thuế huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu” là bài
nghiên cứu của chính tơi.
Ngồi trừ những tài liệu tham khảo đƣợc trích dẫn trong luận văn này,
tơi cam đoan tồn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chƣa đƣợc từng
công bố hoặc đƣợc sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Khơng có sản phẩm/nghiên cứu nào của ngƣời khác đƣợc sử dụng
trong luận văn này mà khơng đƣợc trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chƣa bao giờ đƣợc nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại
các trƣờng đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.
Bình Dương, ngày …. tháng …. năm 2019
Học viên

Đặng Hoàng Đạt

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác quản lý thuế tại Chi cục thuế huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu”. Bản
thân tôi đã nhận đƣợc sự, giúp đỡ, hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy cơ
giáo, một số cơ quan, cán bộ, đồng nghiệp. Tôi xin đƣợc bày tỏ sự cảm ơn sâu
sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong q
trình nghiên cứu.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo sau
đại học, của trƣờng Đại học Bình Dƣơng đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi về mọi

mặt trong q trình học tập và hồn thành luận văn này. Tơi xin trân trọng
cảm ơn và tri ân sâu sắc đối với sự giúp đỡ rất tận tình của giảng viên hƣớng
dẫn TSKH. Trần Ngọc Kh đã giúp tơi hồn thành luận văn này. Trong q
trình làm luận văn, mặc dù có nhiều cố gắng nhƣng do trình độ lý luận cũng
nhƣ kinh nghiệm thực tiễn cịn hạn chế nên luận văn khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của q thầy cơ các
bạn và các nhà khoa học để tơi hồn thành tốt hơn bài luận văn này. Tơi xin
chân thành cảm ơn!
Bình Dương, ngày

tháng

Học viên

ii

năm 2019


TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu.
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, trong luận văn tiến hành phân tích thực
trạng hiệu quả cơng tác quản lý thuế tại Chi cục thuế huyện Hồng Dân, tỉnh
Bạc Liêu từ năm 2016 đến năm 2018. Cụ thể phân tích: Việc thực hiện thu
ngân sách nhà nƣớc; Cơng tác khai thuế và kế toán thuế; Hoạt động tuyên
truyền hỗ trợ; Quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế; Thanh tra và kiểm tra thuế.
Từ đó rút ra đánh giá thành công, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
trong hiệu quả công tác quản lý thuế.
Trên cơ sở kết hợp kết quả thu đƣợc từ phân tích thực trạng hiệu quả

công tác quản lý thuế giai đoạn 2016 -2018 và mục tiêu quản lý thuế tại Chi
cục thuế huyện Hồng Dân giai đoạn 2020 – 2022, tác giả đã đề xuất 6 giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế trên địa bàn huyện Hồng
Dân đến năm 2022. Các giải pháp đó là: Tăng cƣờng cơng tác quản lý kê
khai, kế tốn thuế; Tăng cƣờng công tác quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế áp
dụng theo phƣơng pháp rủi ro; Hoàn thiện và đẩy mạnh công tác kiểm tra
thuế; Nâng cao chất lƣợng công tác tuyên truyền hỗ trợ; Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý thuế và tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi
dƣỡng sắp xếp lại đội ngũ công chức thuế.

iii


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
CQT

Cơ quan thuế

DN

Doanh nghiệp

ĐKT

Đăng kí thuế

ĐTNT

Đối tƣợng nộp thuế


GTGT

Giá trị gia tăng

HSHT

Hồ sơ hoàn thuế

KK&KKT

Kê khai và kế tốn thuế

TTLT

Thơng tƣ liên tịch

KTr/TTr

Kiểm tra, thanh tra

MSDN

Mã số doanh nghiệp

MST

Mã số thuế

NSNN


Ngân sách nhà nƣớc

NNT

Ngƣời nộp thuế

QLT

Quản lý thuế

SDĐ

Sử dụng đất

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

THNVDT

Tổng hợp nghiệp vụ dự toán

TTHT

Tuyên truyền hỗ trợ

UBTVQH

Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội


iv


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Cơ cấu kinh tế huyện Hồng Dân giai đoạn 2016 – 2018

34

Hình 2.2

Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi Cục Thuế Huyện Hồng Dân

37

Bảng 2.2

Tổng hợp kết quả thu NSNN giai đoạn 2016-2018

39

Bảng 2.3


Chi tiết kết quả thu NSNN giai đoạn 2016 – 2018

41

Bảng 2.4

Thống kê ngƣời nộp thuế qua 03 năm (2016-2018)

43

Bảng 2.5

Tổng hợp số tờ khai thuế qua 03 năm (2016-2018)

43

Bảng 2.6

Thống kê kết quả hỗ trợ tuyên truyền NNT

45

Bảng 2.7

Tổng hợp công tác thu nợ thuế qua 03 năm (2016-2018)

45

Bảng 2.8


Kết quả thu thuế trƣớc bạ qua 03 năm (2016-2018)

46

v


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................... 1
2. Lƣợc khảo các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu ............................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 7
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 8
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 8
7. Kết cấu của đề tài ......................................................................................... 8
CHƢƠNG 1 .................................................................................................... 10
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ ................................... 10
1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân biệt thuế với phí, lệ phí ................................ 10
1.2 Chức năng, vai trị của thuế. ..................................................................... 14
1.3 Phân loại thuế ........................................................................................... 16
1.4. Quản lý thuế ............................................................................................ 17
CHƢƠNG 2 .................................................................................................... 36
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TẠI CHI CỤC
THUẾ HUYỆN HỒNG DÂN GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 .............................. 36
2.1 Giới thiệu một số nét về Chi cục thuế huyện Hồng Dân, Bạc Liêu ......... 36
2.2. Thực trạng hiệu quả công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế huyện Hồng
Dân giai đoạn 2016 – 2018 ............................................................................. 42
2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả công tác quản lý thuế tại chi cục thuế
huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu. .................................................................... 53

2.4. Đánh giá công tác quản lý thuế của Chi cục Thuế huyện Hồng Dân, tỉnh
Bạc Liêu.......................................................................................................... 59
2.5. Những vấn đề đặt ra trong công tác quản lý thuế .................................... 67

vi


CHƢƠNG 3 .................................................................................................... 72
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TẠI
CHI CỤC THUẾ HUYỆN HỒNG DÂN TỈNH BẠC LIÊU ......................... 72
3.1 Mục tiêu quản lý thuế tại Chi cục thuế huyện Hồng Dân giai đoạn 2020 –
2022 ................................................................................................................ 72
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế tại Chi cục thuế huyện
Hồng Dân giai đoạn 2020 – 2022 ................................................................... 74
KẾT LUẬN .................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 86

vii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nƣớc, là một trong
những công cụ điều tiết vĩ mô rất hữu hiệu, quan trọng của Nhà nƣớc. Một hệ
thống thuế có hiệu lực và hiệu quả là mục tiêu quan trọng của mọi quốc gia.
Điều này không chỉ phụ thuộc vào những chính sách thuế hợp lý mà cịn phụ
thuộc rất lớn vào hoạt động quản lý thuế của Nhà nƣớc.
Tuy nhiên, công tác quản lý thuế ở nƣớc ta hiện đang phải đối mặt với
nhiều thách thức khác nhau tạo ra sức ép ngày càng tăng đối với nhiệm vụ thu
thuế của Nhà nƣớc. Trong khi nguồn lực cho quản lý thuế là rất hạn hẹp thì sự

phức tạp của các đối tƣợng nộp thuế và các ngành nghề kinh doanh ngày càng
tăng lên dẫn đến nhiều khó khăn hơn đối với cơ quan thuế trƣớc bài toán phải
tăng thu ngân sách Nhà nƣớc hàng năm để đảm bảo nhu cầu chi tiêu cho một
xã hội đang phát triển. Đây là thách thức lớn mà ngành thuế của Việt Nam
phải vƣợt qua nhất là với cơ chế quản lý thu thuế truyền thống.
Sự thay đổi cơ chế quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp đồng thời
thực hiện kê khai và nộp thuế điện tử là một bƣớc ngoặt, thể hiện xu hƣớng
mới trong quản lý thuế, là tạo sự chủ động và dân chủ hơn cho ngƣời nộp
thuế. Tuy nhiên, sự đổi mới này không đảm bảo rằng cơng tác quản lý thuế có
thể đạt đƣợc hiệu quả nếu nhƣ khơng có các biện pháp quản lý thuế đối với
đặc điểm của từng đối tƣợng nộp thuế. Mục tiêu quản lý thuế chỉ có thể đạt
đƣợc hiệu quả khi có sự đổi mới hồn tồn về quan điểm, chiến lƣợc và biện
pháp quản lý thuế thích hợp, đó là coi đối tƣợng nộp thuế là khách hàng và cơ
quan thuế là ngƣời cung cấp dịch vụ tƣ vấn, hỗ trợ.
Từ khi tỉnh Bạc Liêu tái lập (năm 1997) cho đến nay, ngành Thuế thu

1


ngân sách Nhà nƣớc (NSNN) hơn 28.427 tỷ đồng, trong đó năm 2018 thu hơn
3.117 tỷ đồng, đạt 107% so với dự toán, tăng 8,83% so với cùng kỳ. Những
con số ấy đã chứng minh cho sự trƣởng thành và phát triển không ngừng của
ngành Thuế tỉnh Bạc Liêu. Năm 2019, Cục Thuế tỉnh đƣợc giao chỉ tiêu thu
NSNN 3.183 tỷ đồng. Để đạt mục tiêu trên, ngành Thuế tỉnh cần khắc phục
những mặt còn hạn chế trong việc hỗ trợ ngƣời nộp thuế, kết hợp triển khai
đồng bộ các biện pháp quản lý thu; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra,
chống thất thu thuế, trốn thuế, nợ thuế; phấn đấu hồn thành vƣợt dự tốn từ
3% trở lên. Đặc biệt, Cục Thuế tỉnh cần tổ chức đối thoại giữa đơn vị với
doanh nghiệp để lắng nghe ý kiến và hỗ trợ doanh nghiệp trong sản xuất, kinh
doanh; Tiếp tục xây dựng đội ngũ công chức trong sạch, vững mạnh, có tinh

thần thái độ tơn trọng nhân dân, làm việc chun nghiệp, qua đó tạo lịng tin,
sự đồng thuận của ngƣời nộp thuế.
Hiện nay, công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế huyện Hồng Dân thuộc
Cục Thuế tỉnh Bạc Liêu còn bộc lộ nhiều bất cập cả về quy trình quản lý thuế;
ứng dụng cơng nghệ tin học trong quản lý; bố trí nguồn nhân lực, trình độ
quản lý của đội ngũ cán bộ công chức thuế; số lƣợng đối tƣợng nộp thuế nói
chung và số doanh nghiệp nói riêng tăng lên nhanh chóng; tính tn thủ, tự
nguyện của đối tƣợng nộp thuế chƣa cao, tình trạng trốn thuế, nợ đọng thuế
vẫn còn và diễn ra ở địa phƣơng.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc
Liêu” để thực hiện Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế.
2. Lƣợc khảo các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu
+ Bùi Văn Nam và Lê Thị Chinh (2017), Giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý thuế của Việt Nam đến năm 2020. Quản lý thuế là nhiệm vụ kinh tế

2


chính trị tổng hợp, liên quan trực tiếp đến lợi ích kinh tế của Nhà nƣớc, mỗi
doanh nghiệp và từng cá nhân trong xã hội. Việc nâng cao hiệu quả quản lý
thuế để đồng thời vừa đảm bảo mục tiêu thu NSNN, vừa tạo môi trƣờng thuận
lợi về thuế, giảm chi phí tn thủ cho ngƣời nộp thuế, ln là chủ đề thời sự
và thu hút sự quan tâm của các cấp, các ngành trong xã hội. Bài viết tập trung
vào các nội dung cơ bản: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về công tác quản
lý thuế và đánh giá hiệu quả quản lý thuế; phân tích, đánh giá thực trạng quản
lý thuế ở Việt Nam.
Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý thuế và cơng tác đánh giá hiệu
quả quản lý thuế ở Việt Nam giai đoạn 2011 – 2015, các tác giả đề xuất 8 giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế đến năm 2020: Hoàn thiện thể chế quản

lý thuế, tăng cƣờng hỗ trợ sự tuân thủ của ngƣời nộp thuế, Áp dụng phƣơng
pháp quản lý rủi ro trong quản lý thuế, Xây dựng hệ thống thơng tin thuế đầy
đủ, chính xác, tập trung, Nâng cao chất lƣợng công tác giải quyết khiếu nại
thuế, Giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ số đánh giá hiệu quả quản lý thuế, Về
tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực và Nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ
quan thuế.
+ Nguyễn Tuyết Nhƣ (2017), Đánh giá chất lượng dịch vụ khai thuế
điện tử của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Cục Thuế tỉnh Cà Mau.
Mục tiêu nghiên cứu là xác định và đánh giá những nhân tố ảnh hƣởng đến
chất lƣợng dịch vụ khai thuế qua mạng do Cục Thuế tỉnh Cà Mau cung cấp.
Sự hài lòng của doanh nghiệp khi sử dụng dịch vụ kê khai thuế điện tử
đƣợc đánh giá và căn cứ dựa kết quả khảo sát 200 mẫu theo phƣơng pháp
thuận tiện phi xác suất. Mơ hình nghiên cứu đề xuất gồm 6 nhân tố: (1) Sự
đáp ứng, (2) Sự tin cậy, (3) Năng lực phục vụ, (4) chất lƣợng đƣờng truyền,
(5) Mức độ tiện dụng, (6) cảm nhận về giá với 30 biến quan sát. Trong đó, có

3


27 biến quan sát của 6 thành phần nhân tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của
doanh nghiệp khi sử dụng dịch vụ kê khai thuế qua mạng và 3 biến quan sát
đo lƣờng cho thang đo phụ thuộc là sự hài lịng của NNT.
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính chỉ ra: Sự hài lịng của doanh nghiệp
khi sử dụng dịch vụ kê khai thuế điện tử cũng chịu sự ảnh hƣởng bởi 5 nhân
tố xác định nêu trên. Trong đó, nhân tố ảnh hƣởng mạnh nhất đến Sự hài lịng
của DN khi sử dụng hình thức kê khai thuế qua mạng là nhân tố “năng lực
phục vụ”, trong khi nhân tố “mức độ tiện dụng” mức ảnh hƣởng nhỏ nhất.
+ Tơ văn Luyến (2017), Giải pháp hồn thiện công tác quản lý Thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp thuộc Cục Thuế tỉnh Cà
Mau. Mục đích nghiên cứu là phân tích thực trạng cơng tác quản lý thuế

thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Cà Mau và đánh giá những mặt thành tựu và hạn chế trong công tác quản
lý để từ đó đƣa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý thu thuế TNDN, góp phần tăng thu cho NSNN trên địa bàn tỉnh Cà
Mau.
Trên cơ sở kết quả thu đƣợc từ phân tích thực trạng và phƣơng hƣớng
và nhiệm vụ của ngành thuế tỉnh Cà Mau, tác giả đã đề xuất 7 giải pháp nhằm
hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Cà Mau: Giải pháp Thực hiện quản lý thuế TNDN theo nhóm đối
tƣợng nộp thuế, Quản lý chặt chẽ doanh thu và chi phí, xử lí các hóa đơn bất
hợp pháp của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau, Dự đoán khả năng
thanh toán nợ thuế để lập kế hoạch quản lý áp dụng biện pháp thu nợ phù hợp,
kịp thời, Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý thuế và nâng cao chất lƣợng của
cán bộ công chức thuế của tỉnh Cà Mau, Tăng cƣờng công tác tuyên truyền,
hỗ trợ NNT để nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế tự nguyện, Thực hiện tốt

4


công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra thuế TNDN và Hồn thiện hệ thống
thơng tin quản lý thuế TNDN.
+ Nguyễn Phùng Hạnh (2015), Quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Mục tiêu nghiên cứu là trên cơ
sở nghiên cứu một số vấn đề về lý luận và thực tiễn của công tác quản lý thuế
GTGT cũng nhƣ đánh giá thực trạng, phân tích những vấn để cịn hạn chế, tìm
hiểu ngun nhân của cơng tác quản lý thuế GTGT các doanh nghiệp thuộc
Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm gần đây, qua đó đề xuất một số
giải pháp nhằm quản lý có hiệu quả hơn đối với thuế GTGT, tăng thu NSNN
và đạt mục tiêu của công tác quản lý thuế.
+ Trần Thị Tuyết (2014), Hồn thiện cơng tác quản lý thuế TNCN của

Tổng cục thuế, trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý thuế TNCN tại Tổng
cục thuế, tác giả chỉ ra hạn chế, tồn tại và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện, nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNCN trong những năm tới của Tổng
cục thuế.
+ Nguyễn Ngọc Hùng (2015), Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp
khắc phục thất thu thuế ở Việt Nam, Hội thảo về Thuế, trƣờng Đại học Kinh
tế TP.HCM.
Việt Nam mở cửa giao thƣơng với thế giới, chủ động hội nhập kinh tế
thế giới, do đó chính sách thuế và cơ chế quản lý thuế ở Việt Nam đã có nhiều
thay đổi quan trọng góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nƣớc, khuyến khích
các thành phần kinh tế phát triển đúng hƣớng, từng bƣớc thực hiện sự bình
đẳng cơng bằng xã hội, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu ngày càng cao của
ngân sách nhà nƣớc. Tuy nhiên, hiện tƣợng trốn thuế, tránh thuế vẫn còn xảy
ra ngày càng tinh vi, quy mô khá lớn, gây ra tình trạng thất thu thuế cho ngân
sách nhà nƣớc, làm ảnh hƣởng đến các kế hoạch mà nhà nƣớc đề ra, ảnh

5


hƣởng đến sự phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Vì vậy, trong bài viết, tác
giả tập trung phân tích thực trạng thất thu thuế ở nƣớc ta trong thời gian qua,
từ đó tìm ra những ngun nhân dẫn đến thất thu thuế, trên cơ sở đó bài viết
đã đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục tình trạng thất thu thuế trong thời
gian tới. Đó là các giải pháp: Hồn thiện chính sách thuế và các văn bản pháp
luật liên quan về thuế; Tăng cƣờng nắm bắt thông tin về ngƣời nộp thuế; Liên
tục cập nhật các thủ đoạn gian lận thuế; Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý
thuế, chú trọng công tác kiểm tra, thanh tra thuế và hiệu lực của các biện pháp
cƣỡng chế, xử lý vi phạm về thuế; Nâng cao hiệu quả hoạt động tuyên truyền,
giáo dục pháp luật về thuế; Nâng cao năng lực và phẩm chất của công chức
quản lý thuế và tiếp tục cải cách thủ tục hành chính thuế theo hƣớng tạo điều

kiện thuận lợi tối đa cho ngƣời nộp thuế trong việc thực hiện tuân thủ pháp
luật thuế.
Các cơng trình trên đã nghiên cứu nhiều góc độ khác nhau về công tác
quản lý thuế và tôi là những tài liệu tham khảo hữu ích giúp tơi kế thừa các
kết quả từ các cơng trình đó khi thực hiện đề tài. Tuy nhiên, cho đến nay chƣa
có cơng trình nghiên cứu nào nghiên cứu về hiệu quả cơng tác quản lý thuế tại
chi cục Thuế huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liệu.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung:
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế tại Chi cục
thuế huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
3.2. Mục tiêu cụ thể:
- Trên cơ sở phân tích thực trạng hiệu quả công tác quản lý thuế tại Chi
cục thuế huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu từ năm 2016 đến năm 2018 từ đó

6


đánh giá những thành tựu của công tác quản lý thuế, qua đó rút ra những tồn
tại, hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý thuế, làm cơ sở đề xuất
các giải pháp thiết thực, khả thi nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế
tại Chi cục thuế huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu trong thời gian tới.
Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1. Thực trạng hiệu quả công tác quản lý Thuế tại chi cục Thuế
huyện Hồng Dân diễn ra nhƣ thế nào từ năm 2016 đến năm 2018, qua đó bộc
lộ những hạn chế, yếu kém gì?
Câu hỏi 2. Những giải pháp nào đƣợc đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý thuế tại chi cục Thuế huyện Hồng Dân ?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu:

Hiệu quả công tác quản lý thuế của Chi cục thuế huyện Hồng Dân, tỉnh
Bạc Liêu.
+ Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Hồng Dân.
- Phạm vi thời gian: thu thập thông tin, số liệu đánh giá về quản lý thuế
của Chi cục thuế huyện Hồng Dân, trong thời gian 03 năm gần đây (2016 –
2018) và giải pháp đề xuất giai đoạn 2020 – 2022.
Về nội dung, hiệu quả công tác quản lý thuế gồm nhiều tiêu chí, trong
luận văn, tập trung phân tích: Phản ánh về việc thực hiện thu ngân sách nhà
nƣớc; Cơng tác khai thuế và kế tốn thuế; Hoạt động tuyên truyền hỗ trợ;
Quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế; Thanh tra và kiểm tra thuế.

7


5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Trên cơ sở các tài liệu tiến hành tổng hợp và vận dụng các phƣơng
pháp phân tích thống kê mơ tả, Phƣơng pháp so sánh, đối chiếu để đánh giá
thực trạng quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp của cơ quan thuế.
- Phƣơng pháp so sánh đối chiếu trị tuyệt đối và tƣơng đối các chỉ tiêu
thống kê.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài đƣợc nghiên cứu với mong muốn có những đóng góp sau:
- Tổng hợp, bổ sung, hệ thống hóa một số nội dung lý luận về quản lý
và hiệu quả công tác quản lý thuế.
- Phân tích đƣợc thực trạng hiệu quả quản lý thuế, trừ đó rút ra điểm
mạnh, điểm tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong công tác hiệu quả quản lý
thuế tại Chi cục Thuế huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu.
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về lý luận và đánh giá thực trạng về
hiệu quả công tác quản lý thuế tại Chi cục Thuế huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc

Liêu, đề tài đề xuất ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản
lý thuế tại Chi cục Thuế. Kết quả nghiên cứu có thể là tài liệu tham khảo đối
với các tổ chức thuế khác.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, nội dung của luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về thuế và quản lý thuế
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả công tác quản lý thuế tại chi cục Thuế
Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu.

8


Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý Thuế tại chi
cục Thuế Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu đến năm 2022.

9


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ
1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân biệt thuế với phí, lệ phí
1.1.1 Khái niệm về thuế
Có nhiều quan niệm khác nhau về thuế, tùy thuộc vào các lĩnh vực, góc
độ nghiên cứu khác nhau.
Các nhà kinh tế học đã có q trình nghiên cứu sâu sắc ở nhiều khía
cạnh khác nhau nhằm tìm khái niệm thuế theo cách đánh giá của mình. Các
Mác viết:"Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nƣớc, là thủ đoạn đơn giản để
kho bạc thu đƣợc tiền hay tài sản của ngƣời dân để dùng vào việc chi tiêu của
nhà nƣớc". Bằng cách định nghĩa khác, các nhà nghiên cứu kinh tế cho
rằng:"Thuế là một hình thức phân phối thu nhập lại tài chính của nhà nƣớc để

thực hiện chức năng của mình, dựa vào quyền lực chính trị, tiến hành phân
phối sản phẩm thặng dƣ của xã hội một cách cƣỡng chế và khơng hồn lại
(Phạm Thị Giang Thu, 2013).
Cụ thể hơn, theo Dƣơng Đăng Chinh và Phạm Văn Khoan (2005) quan
niệm rằng “Thuế là một hình thức động viên bắt buộc của Nhà nƣớc theo luật
định, thuộc phạm trù phân phối, nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của các
thể nhân và pháp nhân vào ngân sách nhà nƣớc để đáp ứng các nhu cầu chi
tiêu của nhà nƣớc và phục vụ lợi ích cơng cộng”.
Tuy nhiên, có thể thấy rõ các khái niệm trên đều thống nhất: Thuế là
một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực
hiện đối với Nhà nƣớc, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà
nƣớc ban hành, khơng mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối
tƣợng nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tƣợng tự nhiên mà là một hiện

10


tƣợng xã hội do chính con ngƣời định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà
nƣớc và pháp luật.
1.1.2 Đặc điểm thuế
Với nhiều cách tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu có thể đƣa ra
khái niệm riêng phục vụ cho mục đích nghiên cứu của mình về thuế. Tuy vậy,
thuế bao giờ cũng mang những đặc tính nhất định, việc xác định đặc tính của
thuế giúp cho chúng ta nhận diện thuế trong các hình thức thu nhập tài chính.
Trên phƣơng diện điều chỉnh pháp luật, việc nghiên cứu đặc tính của thuế một
mặt giúp nhà làm luật lựa chọn sự điều chỉnh pháp luật một cách phù hợp đối
với thuế, mặt khác giúp cho các đối tƣợng có liên quan thực hiện đầy đủ chức
trách và nhiệm vụ của mình. Thuế có 3 đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, thuế là khoản thu mang tính chất bắt buộc vào ngân sách
nhà nước. Tính bắt buộc thể hiện đó là đối với ngƣời nộp thuế, đây là nghĩa

vụ chuyển giao tài sản của họ cho nhà nƣớc khi có đủ điều kiện mà khơng
phải là quan hệ thanh tốn dù trong hợp đồng hay ngồi hợp đồng. Đối với
các cơ quan thu thuế, khi thay mặt nhà nƣớc thực hiện các hành vi nhất định
cũng không đƣợc phép lựa chọn thực hiện hay không thực hiện hành vi thu
thuế, có sự phân biệt đối xử đối với ngƣời nộp thuế. Đặc tính bắt buộc của
thuế là một trong những dấu hiệu quan trọng để phân biệt thuế với các khoản
thu trên cơ sở tự nguyện hình thành ngân sách nhà nƣớc. Điều này có ý nghĩa
pháp lý quan trọng khi ban hành pháp luật về thuế và chi phối phƣơng pháp
thực hiện thu thuế của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền (Phạm Thị Giang
Thu, 2013).
Thứ hai, thuế là một khoản thu của ngân sách nhà nước mang tính chất
khơng hồn trả trực tiếp. Thuế khơng phải là khoản phải trả khi các đối tƣợng
nộp thuế đã nhận đƣợc một lợi ích hay quyền lợi cụ thể nào từ phía nhà nƣớc.

11


Bất kì ai khi đủ điều kiện đều phải thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nƣớc
không phân biệt họ đã nhận đƣợc những lợi ích cơng cộng nào. Điều này cho
phép phân biệt thuế với các khoản thu nộp do đối tƣợng nộp chỉ thực hiện
nghĩa vụ của mình đã nhận đƣợc một lợi ích nhất định từ phía nhà nƣớc. Đó là
các khoản thu từ phí, lệ phí. Thuế xuất hiện do nhu cầu chi tiêu của nhà nƣớc,
của các chủ thể quản lý xã hội. Kết quả của việc sử dụng các khoản thu từ
thuế chủ yếu là các sản phẩm cơng - những lợi ích khơng thể xác định chính
xác đƣợc theo giá trị vật chất. Điều đó lý giải vì sao thuế là các khoản thu
mang tính chất khơng hồn trả. Tuy vậy, những sản phẩm do nhà nƣớc sử
dụng các khoản thu từ thuế lại đƣợc thụ hƣởng bởi chính những đối tƣợng
nộp thuế, đó là sự an tồn xã hội, chế độ phúc lợi công cộng,...(Phạm Thị
Giang Thu, 2013).
Thứ ba, thuế là một hình thức phân phối của cải xã hội chứa đựng các

yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội. Nhà nƣớc khơng chỉ dùng quyền lực chính trị
của mình để tập trung một phần thu nhập của xã hội vào quỹ tài chính của
mình mà cịn thực hiện hình thức phân phối lại đối với các cá nhân, tổ chức
trong xã hội. Việc phân phối này là cần thiết nhằm đem lại sự ổn định chính
trị, cơng bằng xã hội và phát triển kinh tế. Thể hiện sự phân phối của cải
thông qua tỉ lệ thuế suất giữa nhà nƣớc với doanh nghiệp. Thông qua tỉ lệ này
nhà nƣớc đã tự phân phối của cải cho mình. Bên cạnh đó, nhà nƣớc còn phân
phối lại giữa các đối tƣợng giàu nghèo khác nhau nhằm rút ngắn khoảng cách
giàu nghèo trong xã hội. Vì vây, thuế chứa đựng các yếu tố chính trị, kinh tế,
xã hội qua hình thức phân phối (Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Văn Hiệu, 2009).
1.1.3 Phân biệt thuế với lệ phí, phí.

12


- Thuế là khoản đóng góp bắt buộc theo quy định của pháp luật của các
cá nhân và pháp nhân đối với Nhà nƣớc khơng mang tính đối giá và hồn trả
trực tiếp (Quốc Hội, 2006).
- Lệ phí là khoản thu vừa mang tính chất phục vụ cho đối tƣợng nộp lệ
phí về việc thực hiện một số thủ tục hành chính vừa mang tính chất động viên
sự đóng góp cho ngân sách Nhà nƣớc.
- Phí là khoản thu mang tính chất bù đắp chi phí thƣờng xuyên hoặc bất
thƣờng nhƣ phí về xây dựng, bảo dƣỡng, duy tu của Nhà nƣớc đối với những
hoạt động phục vụ ngƣời nộp phí (UBTVQH, 2001).
- Thuế và lệ phí, phí đều là nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc và đều
mang tính pháp lý nhƣng giữa chúng có sự khác biệt nhƣ sau:
* Xét về mặt giá trị pháp lý:
+ Thuế có giá trị pháp lý cao hơn lệ phí, phí. Thuế đƣợc ban hành dƣới
dạng văn bản pháp luật nhƣ: Luật, Pháp lệnh do Quốc hội và ủy ban Thƣờng
vụ Quốc hội thơng qua. Trình tự ban hành một Luật thuế phải tn theo một

trình tự chặt chẽ.
+ Trong khi đó lệ phí, phí đƣợc ban hành dƣới dạng Nghị định, Quyết
định của chính phủ; Quyết định của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ; Nghị quyết của hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
* Xét về mục đích và mức độ ảnh hưởng đối với nền kinh tế - xã hội thì
thuế có 3 tác dụng lớn:
+ Tạo nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nƣớc.
+ Ðiều chỉnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý và định
hƣớng phát triển kinh tế.

13


+ Ðảm bảo sự bình đẳng giữa những chủ thể kinh doanh và cơng bằng
xã hội.
+ Trong khi đó lệ phí, phí khơng có những tác dụng nói trên, nó chỉ có
tác dụng tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc. Hơn nữa, việc tạo nguồn này
không phải dùng đáp ứng nhu cầu chi tiêu mọi mặt của Nhà nƣớc, mà trƣớc
hết dùng để bù đắp các chi phí hoạt động của các cơ quan cung cấp cho xã hội
một số dịch vụ công cộng nhƣ: dịch vụ công chứng, dịch vụ đăng ký quyền sở
hữu hoặc quyền sử dụng tài sản, dịch vụ hải quan...
* Xét về tên gọi và mục đích.
+ Mục đích của từng loại lệ phí rất rõ ràng, thƣờng phù hợp với tên gọi
của nó. Nói một cách chính xác hơn, tên gọi của loại lệ phí nào phản ánh khá
đầy đủ mục đích sử dụng loại lệ phí đó.
+ Mỗi một Luật thuế đều có mục đích riêng. Tuy nhiên, đa số các sắc
thuế có tên gọi khơng phản ánh đúng mục đích sử dụng, mà thƣờng phản ánh
đối tƣợng tính thuế.
+ Nói chung mục đích của việc sử dụng của các loại thuế thƣờng là tạo
nguồn qũy ngân sách Nhà nƣớc nhằm đáp ứng nhu cầu chi ngân sách Nhà

nƣớc, thực hiện chức năng quản lý xã hội của Nhà nƣớc.
1.2 Chức năng, vai trò của thuế.
1.2.1 Chức năng của thuế.
- Chức năng phân phối và phân phối lại: là chức năng cơ bản, đặc thù
của thuế.
Ngay từ lúc ra đời thuế là phƣơng tiện dùng để động viên nguồn tài
chính vào ngân sách Nhà nƣớc. Về mặt lịch sử, chức năng huy động nguồn tài

14


chính là chức năng đầu tiên, phản ánh nguyên nhân nảy sinh ra thuế. Thông
qua chức năng này, các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc đƣợc hình thành
để đảm bảo cơ sở vật chất cho sự hoạt động thƣờng xuyên và tồn tại của Nhà
nƣớc (Dƣơng Đăng Chinh và Phạm Văn Khoan, 2005).
- Chức năng điều tiết đối với nền kinh tế.
Thực hiện chức năng điều chỉnh của thuế thơng qua việc quy định các
hình thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tƣợng chịu thuế và đối
tƣợng nộp thuế; xây dựng chính xác, hợp lý các mức thuế phải nộp có tính
đến khả năng của ngƣời nộp thuế. Trên cơ sở đó Nhà nƣớc kích thích các hoạt
động kinh tế đi vào quỹ đạo chung của nền kinh tế quốc dân, phù hợp với lợi
ích của toàn xã hội. Trong điều kiện chuyển sang cơ chế thị trƣờng, vai trị
kích thích kinh tế thơng qua thuế ngày càng đƣợc nâng cao. Nhà nƣớc sử
dụng thuế để tác động lên lợi ích kinh tế của các chủ thể vì lợi ích của nền
kinh tế quốc dân. Với công cụ thuế, sự can thiệp của Nhà nƣớc khơng mang
tính chất mệnh lệnh, bắt buộc các chủ thể phải kinh doanh hay không kinh
doanh mà chủ yếu tạo ra sự lựa chọn đối với các chủ thể kinh doanh (Dƣơng
Đăng Chinh và Phạm Văn Khoan, 2005).
1.2.2 Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường.
Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong

những điều kiện kinh tế, xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị
trƣờng, với sự thay đổi phƣơng thức can thiệp của Nhà nƣớc vào hoạt động
kinh tế, thuế đóng vai trị hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển kinh
tế - xã hội. Vai trò của thuế đƣợc thể hiện trên các khía cạnh sau đây:
- Pháp luật thuế là cơng cụ chủ yếu của Nhà nƣớc nhằm huy động tập
trung một phần của cải vật chất trong xã hội vào ngân sách Nhà nƣớc.

15


- Pháp luật thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nƣớc đối với nền
kinh tế và đời sống xã hội.
- Pháp luật thuế là cơng cụ góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế và công bằng xã hội.
1.3 Phân loại thuế
Tùy thuộc vào mục tiêu, yêu cầu của từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội mà cơ cấu và nội dung các Luật thuế có khác nhau. Cũng tùy thuộc vào
cơ sở, mục đích phân định, thơng thƣờng thuế đƣợc phân loại theo các tiêu
thức sau:
1.3.1. Căn cứ vào tính chất của nguồn tài chính động viên vào ngân
sách Nhà nước
Thuế đƣợc phân làm 2 loại thuế trực thu và thuế gián thu.
- Thuế gián thu là loại thuế mà Nhà nước sử dụng nhằm động viên một
phần thu nhập của ngƣời tiêu dùng hàng hóa, sử dụng dịch vụ thông qua việc
thu thuế đối với ngƣời sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tính chất gián
thu thể hiện ở chỗ ngƣời nộp thuế và ngƣời chịu thuế không đồng nhất với
nhau. Thuế gián thu là một bộ phận cấu thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ
do chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh nộp cho Nhà nƣớc nhƣng ngƣời
tiêu dùng lại là ngƣời phải chịu thuế. Ở nƣớc ta thuộc loại thuế này bao gồm:
Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt...
- Thuế trực thu là loại thuế mà Nhà nước thu trực tiếp vào phần thu

nhập của các pháp nhân hoặc thể nhân. Tính chất trực thu thể hiện ở chỗ
người nộp thuế theo quy định của pháp luật đồng thời là ngƣời chịu thuế.
Thuế trực thu trực tiếp động viên, điều tiết thu nhập của ngƣời chịu thuế.

16


×