ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VIỆC ỨNG DỤNG PHẦN MỀM
CHESSBASE 13 TRONG HUẤN LUYỆN TRỰC TUYẾN
GIAI ĐOẠN TÀN CUỘC CHO VẬN ĐỘNG VIÊN NĂNG KHIẾU
CỜ VUA LỨA TUỔI 10 – 11 TỈNH BẮC GIANG
ThS. Nguyễn Minh Trí1, TS. Nguyễn Minh Cường2,
TS. Tạ Hồng Thiện3, TS. Nguyễn Văn Hồng
TĨM TẮT
Q trình huấn luyện VĐV Cờ vua hiện nay trên thế giới các HLV ứng dụng một
phương pháp mới – phương pháp huấn luyện trực tuyến. Với sự phát triển của khoa học cơng
nghệ, các phần mềm cờ vua nhanh chóng ra mắt thị trường với các tính năng đa dạng hỗ trợ
cho cơng tác huấn luyện nhanh chóng đạt hiệu quả. Nghiên cứu ứng dụng phần mềm
Chessbase 13 huấn luyện trực tuyến tuyến giai đoạn tàn cuộc cho vận động viên năng khiếu
cờ vua lứa tuổi 10 – 11 ở tỉnh Bắc Giang bước đầu đáp ứng nhu cầu giúp HLV trong nước
tham khảo và vận hành cách thức huấn luyện Cờ vua online và kiểm nghiệm tính hiệu quả q
trình thực nghiệm góp phần mang lại hiệu quả cơng tác đào tạo VĐV.
Từ khóa: Phần mềm Chessbase 13, huấn luyện trực tuyến cờ vua.
ABSTRACT
A new method of training chess players has now been applied in the world - the online
training method. With the development of science and technology, chess software quickly
introduced to the market with various features to support the training effectively. The study
and application of Chessbase 13 software for online training in the endgame stage for talented
chess players aged 10-11 in Bac Giang province initially meets the need to help domestic
coaches to refer and operate online chess training method and test the effectiveness of the
experimental process to contribute to the efficiency of training chess players.
Keywords: Chessbase 13 software, online chess training.
1.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, với tốc độ khoa học và cơng nghệ phát triển như vũ bão thì việc
ứng dụng những thành tựu khoa học vào công tác giảng dạy, huấn luyện vận động
viên môn Cờ vua là hết sức cấp thiết. Mạng Internet là hệ thống thơng tin tồn cầu
với nguồn thông tin phong phú đa dạng và luôn cập nhật thuộc nhiều lĩnh vực khác
nhau, là phương tiện cho giao lưu, chia sẻ thông tin, nghiên cứu cho tất cả mọi
người không giới hạn về không gian, thời gian. Hiện nay ở nhiều nước trên thế
giới rất nhiều VĐV có đẳng cấp cao hay huấn luyện viên (HLV) giỏi nước ngoài
đã và đang giảng dạy, huấn luyện cờ vua trực tuyến cùng với các phần mềm hỗ trợ
như Chessbase, Frizt, CT-Art. Cùng với các website đánh cờ trực tuyến như
Chess.com, Chessbase. Trong đó chương trình Chessbase là một chương trình rất
phổ biến, hiện đại nhưng dễ sử dụng, phù hợp và hỗ trợ rất nhiều cho mọi trình độ
của VĐV Cờ vua.
1158
Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như
Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu, Phương pháp phỏng vấn, Phương pháp
kiểm tra sư phạm, Phương pháp thực nghiệm sư phạm và Phương pháp toán học thống
kê. Đặc biệt là phương pháp kiểm tra sư phạm được sử dụng đo lường trên các VĐV
Cờ vua lứa tuổi 10-11 tỉnh Bắc Giang với Test cờ thế, Test lý thuyết tàn cuộc, Test
phân tích đánh giá thế trận (GĐTC), Test năng lực tính tốn và Test cờ thế trước và
sau thực nghiệm.
Đối tượng nghiên cứu: Chương trình phần mềm Chessbase 13 trong huấn luyện
trực tuyến giai đoạn tàn cuộc.
2.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1
Đánh giá thực trạng giai đoạn tàn cuộc cho vận động viên năng khiếu cờ
vua lứa tuổi 10 – 11 tỉnh Bắc Giang
Để tiến hành nghiên cứu thực trạng giai đoạn tàn cuộc cho VĐV năng khiếu cờ
vua lứa tuổi 10-11 tỉnh Bắc Giang, đề tài tiến hành đánh giá kỹ năng thi đấu cờ tàn và
kiến thức cờ tàn cho đối tượng nghiên cứu.
Để đánh giá kỹ năng thi đấu cờ tàn đề tài đã tiến hành thu thập, phân tích biên
bản thi đấu của đội tuyển cờ vua tỉnh Bắc Giang lứa tuổi U11 tại giải vơ địch cờ vua
Trẻ tồn quốc năm 2017 tại Đà Nẵng. Gồm có 15 VĐV.
Bảng 1: Thống kê sai lầm các giai đoạn ván đấu của VĐV Cờ vua lứa tuổi 10 – 11 tỉnh Bắc
Giang tại giải trẻ toàn quốc 2017
Lứa tuổi
8 – 9 (n = 80)
10 – 11(n = 105)
12 – 13(n=101)
© (273)
Các sai lầm thường mắc phải
Khai cuộc
Trung cuộc
Tàn cuộc
n
%
n
%
n
%
23
28.7
21
26.3
36
45
20
19
23
21.9
61
58.1
27
26.7
30
29.7
43
43.6
70
24.8
74
26
140
48.9
Kết quả thu được ở bảng 1 cho thấy trình độ xử lý tàn cuộc của VĐV lứa tuổi
10 – 11 tỉnh Bắc Giang còn nhiều hạn chế, khả năng xử lý tình huống cịn yếu kém.
Bảng 2: Thực trạng kỹ năng thi đấu tàn cuộc của VĐV năng khiếu Cờ Vua lứa tuổi 10-11 đội
tuyển Bắc Giang
Các dạng tàn cuộc
Cờ tàn xe
Cờ tàn Mã
Cờ tàn Tượng
Cờ tàn tốt
Cờ tàn Hậu
Tổng số ván
Số ván xuất hiện
n
61
7
5
16
3
92
%
66.3%
7.6%
5.4%
17.4%
3.3%
100.0%
Số ván không
sai lầm
n
%
22
23.9%
2
2.2%
3
3.3%
5
5.4%
1
1.1%
33
35.9%
Số ván sai lầm
n
39
5
2
11
2
59
%
42.4%
5.4%
2.2%
12.0%
2.2%
64.1%
1159
Kết thu được ở bảng 2 cho thấy Tỷ lệ mắc lỗi ở tàn cuộc lứa tuổi 10 – 11 là rất
cao, lên tới 64.1% các ván gặp phải sai lầm ở tàn cuộc.
2.1.1 Xác định các test đánh giá kỹ năng tàn cuộc của VĐV năng khiếu Cờ
Vua lứa tuổi 10-11 tỉnh Bắc Giang
Dựa vào kết quả từ phiếu phỏng vấn HLV, chuyên gia, Đề tài đã lựa chọn được
6 test chun mơn có khả năng áp dụng vào việc đánh giá trình độ tàn cuộc cho VĐV
năng khiếu Cờ vua lứa tuổi 10 – 11 tỉnh Bắc Giang như: Test cờ thế (điểm); Test
phòng thủ tàn cuộc (điểm); Test lý thuyết tàn cuộc (điểm); Test năng lực tính tốn
(điểm); Test phân tích đánh giá thế trận (GĐTC) (điểm); Test xử lý ưu thế tàn cuộc
(điểm). Từ kết quả phỏng vấn, đề tài tiến hành kiểm nghiệm độ tin cậy của các test đã
lựa chọn như sau:
Bảng 3: Kết quả của các Test chuyên môn của thông qua hệ số tương quan giữa 2 lần kiểm tra
GT
Test
Test cờ thế (điểm)
Test phòng thủ tàn cuộc (điểm)
Test lý thuyết tàn cuộc (điểm)
Nam Test phân tích đánh giá thế trận
(GĐTC) (điểm)
Test xử lý ưu thế tàn cuộc (điểm)
Test năng lực tính tốn (điểm)
Test cờ thế (điểm)
Test phòng thủ tàn cuộc (điểm)
Test lý thuyết tàn cuộc (điểm)
Nữ Test phân tích đánh giá thế trận
(GĐTC) (điểm)
Test xử lý ưu thế tàn cuộc (điểm)
Test năng lực tính tốn (điểm)
Ban đầu
Mean
SD
6.38
0.59
6.91
1.04
6.72
0.55
Sau 7 ngày
Mean
SD
6.47
0.72
6.59
0.82
6.63
0.53
r
0.81
0.79
0.82
6.35
0.58
6.38
0.56
0.84
6.59
6.06
6.66
6.34
5.84
0.71
0.57
0.57
1.36
0.54
6.66
6.09
6.53
6.31
5.91
0.54
0.55
0.53
0.98
0.49
0.61
0.82
0.81
0.73
0.82
6.31
0.51
6.25
0.52
0.82
6.38
5.72
1.22
0.48
6.63
5.84
1.06
0.51
0.79
0.83
Qua kiểm nghiệm độ tin cậy của Test, kết quả phỏng vấn từ 6 test đã loại được
2 test và chọn được 4 test (Đề tài quy ước: Lựa chọn test có độ tin cậy từ 0.80 trở lên)
để đánh giá trình độ của VĐV Cờ vua lứa tuổi 10 – 11. Đó là các Test: Test cờ thế
(điểm); Test lý thuyết tàn cuộc(điểm); Test phân tích đánh giá thế trận (điểm) và Test
năng lực tính tốn(điểm).
2.1.2 Đánh giá thực trạng kỹ năng tàn cuộc của VĐV năng khiếu Cờ Vua
lứa tuổi 10-11 tỉnh Bắc Giang
Đề tài thực hiện nghiên cứu trên 32 VĐV nam, nữ năng khiếu Cờ Vua lứa tuổi
10-11 tỉnh Bắc Giang. Dựa trên các chỉ tiêu đã chọn khóa luận tiến hành đánh giá thực
trạng kỹ năng tàn cuộc của VĐV năng khiếu Cờ Vua lứa tuổi 10-11 tỉnh Bắc Giang
kết quả kiểm tra được trình bày qua bảng sau:
1160
Bảng 4: Thực trạng kỹ năng tàn cuộc của VĐV Cờ vua
T
T
1
2
3
4
Nữ (n = 16)
Nam (n=16)
Test
Test cờ thế (điểm)
Test lý thuyết tàn cuộc (điểm)
Test phân tích đánh giá thế trận
(GĐTC) (điểm)
Test năng lực tính tốn (điểm)
Mean
SD
Cv%
6.38
6.72
0.59
0.55
9.28
8.14
Mea
n
6.66
5.84
6.06
0.57
9.46
6.31
0.51
8.12
6.81
0.54
7.98
5.72
0.48
8.43
SD
Cv%
0.57
0.54
8.55
9.23
Từ kết quả kiểm tra ban đầu, đề tài nhận thấy kỹ năng tàn cuộc của VĐV năng
khiếu Cờ Vua lứa tuổi 10-11 tỉnh Bắc Giang có 4/4 test tương đối đồng đều ở các
VĐV nam, nữ. Cụ thể ở VĐV nam có Cv%nam dao động từ 7.98–9.46<10%. Ở VĐV
nữ có Cv%nữ dao động từ 8.12 – 9.23.
2.1.3 So sánh thực trạng trước thực nghiệm của 2 nhóm thực nghiệm và
đối chứng
Trước khi tiến hành thực nghiệm đề tài đã tiến hành chọn ngẫu nhiên và chia
thành 2 nhóm: nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm: Nam: 8 VĐV nhóm thực
nghiệm, 8 VĐV nhóm đối chứng. Nữ: 8 VĐV nhóm thực nghiệm, 8 VĐV nhóm đối
chứng. Sau đó đề tài tiến hành đánh giá thành tích ban đầu giữa 2 nhóm thực nghiệm
và đối chứng, kết quả kiểm tra tính tốn được trình bày qua bảng 6 như sau:
Bảng 5: So sánh trước thực nghiệm của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng
GT
Test
Test cờ thế(điểm)
Test lý thuyết tàn cuộc
(điểm)
Nam Test phân tích đánh giá
thế trận (GĐTC) (điểm)
Test năng lực tính tốn
(điểm)
Test cờ thế (điểm)
Test lý thuyết tàn cuộc
(điểm)
Nữ Test phân tích đánh giá
thế trận (GĐTC)(điểm)
Test năng lực tính
tốn(điểm)
Nhóm thực nghiệm
Nhóm đối chứng
(n = 8)
(n = 8)
t
P
Mean SD
Cv% Mean SD Cv%
6.19 0.59
9.6
6.56 0.56 8.58 1.296 >0.05
6.63
0.52
7.81
6.81
0.59
8.72
0.673 >0.05
6.13
0.58
9.51
6.00
0.6
9.96
0.423 >0.05
6.69
0.65
9.74
6.94
0.42
6.01
0.911 >0.05
6.63
0.64
9.67
6.69
0.53
7.93
0.212 >0.05
5.69
0.53
9.32
6.00
0.53
8.91
1.173 >0.05
6.25
0.46
7.41
6.38
0.58
9.14
0.475 >0.05
5.56
0.42
7.5
5.88
0.52
8.81
1.329 >0.05
Ghi chú: n = nA + nB - 2= 8 + 8 – 2 = 14, t0.05 = 2.145.
Qua kết quả so sánh kỹ năng tàn cuộc của VĐV năng khiếu Cờ Vua lứa tuổi
10-11 tỉnh Bắc Giang ở nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng có thể nhận thấy sự
khác biệt giữa 2 nhóm cả nam lẫn nữ ở thời điểm này với sự khác biệt khơng có ý
1161
nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P > 0.05 vì có ttính< tbảng. Điều này phù hợp với việc
vận dụng phần mềm Chesbase 13 cho các VĐV nhằm nâng cao kỹ năng tàn cuộc của
VĐV năng khiếu Cờ Vua lứa tuổi 10-11 tỉnh Bắc Giang.
2.2
Kết quả xây dựng và ứng dụng chương trình huấn luyện trực tuyến giai
đoạn tàn cuộc bằng phần mềm Chesbase 13 cho VĐV năng khiếu cờ vua
lứa tuổi 10 - 11 tỉnh Bắc Giang
2.2.1 Kết quả xây dựng quy trình huấn luyện trực tuyến giai đoạn tàn cuộc
bằng phần mềm Chesbase 13 cho vận động viên năng khiếu cờ vua lứa tuổi 10 –
11 tỉnh Bắc Giang
Qua quá trình nghiên cứu tài liệu và tìm hiểu các phương pháp ứng dụng công
nghệ vào huấn luyện VĐV, đề tài nhận thấy cơng trình nghiên cứu của đề tài còn mới
mẻ và đề tài đã nghiên cứu và thống kê ra có 2 phương pháp huấn luyện trực tuyến
giai đoạn tàn cuộc bằng Chessbase 13 gồm có:
1. Huấn luyện trực tuyến - Trực tiếp
2. Huấn luyện trực tuyến - Gián tiếp
Cả 2 phương pháp huấn luyện này đều có những ưu điểm chung như sau:
- Khơng có giới hạn về địa điểm học tập: HLV và VĐV chỉ cần kết có kết nối
mạng với nhau là có thể học được ở bất kì đâu.
- Ln có một đối thủ rất mạnh cỡ siêu đại kiện tướng tập cùng: Với chương
trình phân tích thế trận tích hợp cùng chessbase, VĐV chỉ cần vài bước mở chương
trình phân tích là có thể đánh giá nhanh thế cờ trong 3giây.
- Load thế cờ nhanh, tránh thời gian chết: Việc hiển thị hay xếp bài tập rất nhanh
nhờ lưu sẵn, vận động viên không phải chờ xếp thế cờ như cách truyền thống.
2.2.1.1 Huấn luyện trực tuyến - trực tiếp
Huấn luyện trực tuyến – Trực tiếp là: HLV huấn luyện trực tiếp trên ứng
Chessbase bằng tài khoản playchess. VĐV sẽ trực tiếp theo dõi bài huấn luyện, bài
giảng của HLV qua việc HLV tạo lập các thế cờ, giảng giải, di chuyển nước cờ, hình
ảnh thế cờ, phân tích thế trận.
Quy trình huấn luyện:
1. HLV chuẩn bị trước bài huấn luyện của mình theo giáo án huấn luyện cờ tàn
trên chương trình chessbase và lưu lại thành một tệp.
2. HLV và VĐV kết nối với nhau bằng gọi Video Call hoặc Audio Call qua ứng
dụng skype (messenger hoặc các ứng dụng liên hệ gọi điện)
3. HLV vào ứng dụng chessbase, đăng nhập tài khoản playchess và tạo
phòng riêng.
4. VĐV truy cập ứng dụng chessbase, đăng nhập tài khoản playchess và truy
cập vào phòng HLV đã tạo.
5. HLV mở nội dung bài giảng của mình đã chuẩn bị trước và bắt đầu huấn
luyện VĐV.
1162
2.2.1.2 Huấn luyện trực tuyến – gián tiếp
Huấn luyện trực tuyến – gián tiếp là những cách huấn luyện mà chính các VĐV
tiến hành các thao tác chính trên máy và Huấn luyện viên là người hướng dẫn, quan
sát, kiểm tra trực tuyến bằng nhiều cách khác nhau như dùng Camera hay TeamViewer
… vv. Thường dùng hỗ trợ, kết hợp giảng dạy Trực tuyến – Trực tiếp.
Quy trình huấn luyện:
1. HLV chuẩn bị trước bài huấn luyện của mình theo giáo án huấn luyện cờ tàn
trên chương trình chessbase và lưu lại thành một tệp.
2. HLV và VĐV kết nối với nhau bằng gọi Video Call hoặc Audio Call qua ứng
dụng skype (messenger hoặc các ứng dụng liên hệ gọi điện).
3. Kết nối Teamview giữa máy tính của HLV và VĐV.
HLV hỗ trợ trực tiếp mở tệp bài học
4. HLV hướng dẫn, theo dõi VĐV thực tập bài thực hành.
Đặc biệt học sinh không gian lận được khi làm bài Test.
5. HLV nhận xét và phân tích lại bài cùng với sử dụng các chương trình phân tích.
2.2.2 Ứng dụng chương trình huấn luyện trực tuyến giai đoạn tàn cuộc bằng
phần mềm Chesbase 13 cho vận động viên năng khiếu cờ vua lứa tuổi 10 – 11 tỉnh
Bắc Giang trong 3 tháng
1) Thời gian huấn luyện
- Giai đoạn 1: Từ ngày 08/01/2018 tới ngày 10/2/2018 (5 tuần) kế hoạch trọng
tâm là huấn luyện cờ tàn Vua, Mã, Tượng.
- Giai đoạn 2: Từ ngày 26/2/2018 tới ngày 26/4/2018 (12 tuần) kế hoạch trọng
tâm là huấn luyện cờ tàn Xe, Hậu, Cờ tàn hỗn hợp.
2) Nội dung huấn luyện
Giai đoạn 1: Từ ngày 08/01/2018 tới ngày 10/2/2018 (5 tuần)
Bảng 6: Tỷ lệ phân bố chương trình huấn luyện Giai đoạn 1
Huấn luyện
Tỷ lệ %
Tổng số tiết
Lý thuyết
60%
24 tiết
Thực hành
40%
16 tiết
Phân loại
Cờ tàn vua
Cờ tàn tượng
Cờ tàn mã
Thi đấu cờ tàn
Giải cờ thế
Thi đấu blizt
Tỷ lệ%
40%
30%
30%
37.5%
37.5%
25%
1163
Giai đoạn 2: Từ ngày 26/2/2018 tới ngày 26/4/2018 (8 tuần)
Bảng 7: Tỷ lệ phân bổ chương trình huấn luyện Giai đoạn 2
Huấn luyện
Tỷ lệ%
Tổng số tiết
Lý thuyết
40%
26 tiết
Thực hành
60%
38 tiết
2.3
Phân loại
Cờ tàn xe
Cờ tàn hậu
Cờ tàn hỗn hợp
Thi đấu cờ tàn
Giải cờ thế
Thi đấu blizt
Tỷ lệ%
60%
17%
23%
34%
45%
21%
Đánh giá hiệu quả việc ứng dụng phần mềm Chessbase 13 trong huấn
luyện trực tuyến giai đoạn tàn cuộc cho vận động viên năng khiếu cờ vua
lứa tuổi 10 – 11 tỉnh Bắc Giang sau 3 tháng
2.3.1 So sánh các nhóm trước và sau thực nghiệm chương trình huấn luyện
Cờ vua trực tuyến
Kết quả so sánh các nhóm trước và sau thực nghiệm chương trình huấn luyện
Cờ vua trực tuyến được trình bày ở bảng 9 như sau:
Bảng 8: Kết quả so sánh các test của nhóm đối chứng trước và sau thực nghiệm
Mean
SD
6.19
6.63
0.59
0.52
Sau 3
tháng
W%
t
P
Mea
SD
n
6.94 0.62 11.42 2.39 <0.05
7.00 0.65 5.43 2.39 <0.05
6.13
0.58
6.56
0.62
6.78
3.86 <0.05
6.69
6.63
5.69
0.65
0.64
0.53
7.00
6.88
6.06
0.65
0.74
0.42
4.53
3.70
6.30
1.67 >0.05
1.53 >0.05
3.00 <0.05
6.25
0.46
6.56
0.56
4.84
2.38 <0.05
5.56
6.56
6.81
0.42
0.56
0.59
6.00
7.63
7.38
0.65 7.61 1.82 >0.05
0.52 15.08 5.34 <0.05
0.52 8.03 1.94 >0.05
6.00
0.60
6.75
0.53 11.77 5.61 <0.05
6.94
6.69
6.00
0.42
0.53
0.53
7.69
7.00
6.69
0.46 10.25 5.61 <0.05
0.53 4.53 2.38 <0.05
0.70 10.88 2.58 <0.05
6.38
0.58
7.19
0.59 11.94 6.18 <0.05
5.88
0.52
6.69
0.53 12.89 3.87 <0.05
Ban đầu
Nhóm
GT
Nam
(n=8)
Đối
chứng
Nữ
(n=8)
Nam
(n=8)
Thực
nghiệm
Nữ
(n=8)
Test
Test cờ thế(điểm)
Test lý thuyết tàn cuộc (điểm)
Test phân tích đánh giá thế
trận (GĐTC)(điểm)
Test năng lực tính tốn(điểm)
Test cờ thế(điểm)
Test lý thuyết tàn cuộc(điểm)
Test phân tích đánh giá thế
trận (GĐTC)(điểm)
Test năng lực tính tốn (điểm)
Test cờ thế (điểm)
Test lý thuyết tàn cuộc (điểm)
Test phân tích đánh giá thế
trận (GĐTC) (điểm)
Test năng lực tính tốn (điểm)
Test cờ thế (điểm)
Test lý thuyết tàn cuộc (điểm)
Test phân tích đánh giá thế
trận (GĐTC) (điểm)
Test năng lực tính tốn (điểm)
Ghi chú: n-1 = 7, t0.05=2.365.
1164
Ớ nhóm đối chứng cho thấy: Nhóm nam: Qua thời gian 3 tháng tập luyện với
những bài tập đang sử dụng hiện hành kỹ năng tàn cuộc của VĐV năng khiếu Cờ Vua
lứa tuổi 10-11 tỉnh Bắc Giang cũng có sự tăng tiến đáng kể, nhưng có 1 test (Test năng
lực tính tốn sự khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P > 0.05 và
có ttính = 1.667
bài tập đang sử dụng hiện hành kỹ năng tàn cuộc của VĐV năng khiếu Cờ Vua lứa
tuổi 10-11 tỉnh Bắc Giang cũng có sự tăng tiến đáng kể, nhưng có 1 test (Test cờ thế;
Test năng lực tính tốn sự khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất
P > 0.05 và có ttính = 1.527 – 1.824
Ở nhóm thực nghiệm cho thấy: Nhóm nam: Qua thời gian 3 tháng tập luyện với
những bài tập đang sử dụng hiện hành kỹ năng tàn cuộc của VĐV năng khiếu Cờ Vua
lứa tuổi 10-11 tỉnh Bắc Giang cũng có sự tăng tiến đáng kể, nhưng có 1 test (Test lý
thuyết tàn cuộc sự khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P > 0.05
và có ttính = 1.94
bài tập đang sử dụng hiện hành kỹ năng tàn cuộc của VĐV năng khiếu Cờ Vua lứa
tuổi 10-11 tỉnh Bắc Giang cũng có sự tăng tiến đáng kể, nhưng có 1 test (Test cờ thế;
Test năng lực tính tốn sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P > 0.05
và có ttính = 2.38 – 6.18 >tbảng = 2.365.
Kết quả kiểm tra trước và sau thực nghiệm, Sự tăng trưởng của các test của
nhóm đối chứng trước và sau thực nghiệm được thể hiện qua các biểu đồ sau đây:
Biểu đồ 1: Kết quả kiểm tra trước và sau
thực nghiệm của Nhóm đối chứng nam
Biểu đồ 2: Kết quả kiểm tra trước và sau
thực nghiệm của Nhóm thực nghiệm nam
1165
Biểu đồ 3: Kết quả kiểm tra trước và sau thực Biểu đồ 4: Kết quả kiểm tra trước và sau thực
nghiệm của Nhóm đối chứng nữ
nghiệm của Nhóm thực nghiệm nữ
Đối chứng
Thực nghiệm
Biểu đồ 5: Nhịp tăng trưởng của Nhóm nam
Biểu đồ 6: Nhịp tăng trưởng của Nhóm nữ
Kết quả trình bày ở bảng 8 và biểu đồ 5,6 cho thấy: Nhóm nam: Sự tăng
trưởng của các test đánh giá kỹ năng tàn cuộc của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng
sau thực nghiệm cho thấy nhịp tăng trưởng (W%) của nhóm đối chứng từ 4.53% 11.42%; nhóm thực nghiệm từ 8.3% - 15.08%. Nhóm nữ: Sự tăng trưởng của các test
đánh giá kỹ năng tàn cuộc của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm
cho thấy nhịp tăng trưởng (W%) của nhóm đối chứng từ 3.70% - 7.61%, nhóm thực
nghiệm từ 4.53% - 12.89%.
2.3.2 So sánh các nhóm sau thực nghiệm chương trình huấn luyện Cờ vua
trực tuyến
Để làm rõ hơn hiệu quả của chương trình huấn luyện Cờ vua trực tuyến của
nhóm thực nghiệm so với nhóm đối chứng, đề tài tiến hành so sánh ngang thành tích
sau thực nghiệm. Kết quả được trình bày qua bảng 3.10 sau đây:
1166
Bảng 9: So sánh kết quả kiểm tra của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm
GT
Test
Nam
Nữ
Test cờ thế (điểm)
Test lý thuyết tàn cuộc (điểm)
Test phân tích đánh giá thế trận
(GĐTC) (điểm)
Test năng lực tính tốn (điểm)
Test cờ thế (điểm)
Test lý thuyết tàn cuộc (điểm)
Test phân tích đánh giá thế trận
(GĐTC)(điểm)
Test năng lực tính tốn(điểm)
Đối chứng
(n= 8)
Mean
SD
6.94
0.62
7.00
0.65
Thực nghiệm
(n=8)
t
Mean SD
7.63 0.52 2.40
7.38 0.52 1.27
P
<0.05
>0.05
6.56
0.62
6.75
0.53
0.65
>0.05
7.00
6.88
6.06
0.65
0.74
0.42
7.69
7.00
6.69
0.46
0.53
0.70
2.43
0.39
2.16
<0.05
>0.05
<0.05
6.56
0.56
7.19
0.59
2.17
<0.05
6.00
0.65
6.69
0.53
2.31
<0.05
Ghi chú: nA+nB-2=8+8 -2=14, t0.05=2.365
Qua bảng 9 ta thấy:
Ở nhóm nam: Test cờ thế(điểm): Kết quả trung bình nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng sau thực nghiệm có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê vì có t =
2.401 > t0.05 = 2.365, ở ngưỡng xác suất p < 0.05. Test lý thuyết tàn cuộc (điểm): Kết
quả trung bình nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm khơng có sự
khác biệt mang ý nghĩa thống kê vì có t = 1.27 < t0.05 = 2.365, ở ngưỡng xác suất p >
0.05. Test phân tích đánh giá thế trận (GĐTC)(điểm): Kết quả trung bình nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm khơng có sự khác biệt mang ý nghĩa
thống kê vì có t = 0.645 < t0.05 = 2.365, ở ngưỡng xác suất p > 0.05. Test năng lực tính
tốn(điểm): Kết quả trung bình nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực
nghiệm có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê vì có t = 2.434> t0.05 = 2.365, ở ngưỡng
xác suất p < 0.05.
Đối chứng
Thực nghiệm
Biểu đồ 7: Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm Biểu đồ 8: Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm
của Nhóm nam
của Nhóm nữ
1167
Ở nhóm nữ: Test cờ thế (điểm): Kết quả trung bình nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng sau thực nghiệm có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê vì có t = 2.14
> t0.05 = 2.365, ở ngưỡng xác suất p < 0.05. Test lý thuyết tàn cuộc (điểm): Kết quả
trung bình nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm có sự khác biệt
mang ý nghĩa thống kê vì có t = 2.37 > t0.05 = 2.365, ở ngưỡng xác suất p < 0.05. Test
phân tích đánh giá thế trận (GĐTC) (điểm): Kết quả trung bình nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng sau thực nghiệm có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê vì có t = 2.14
> t0.05 = 2.365, ở ngưỡng xác suất p < 0.05. Test năng lực tính tốn (điểm): Kết quả
trung bình nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm có sự khác biệt
mang ý nghĩa thống kê vì có t = 2.13 > t0.05 = 2.365, ở ngưỡng xác suất p < 0.05.
Như vậy, sau 3 tháng áp dụng chương trình huấn luyện trực tuyến giai đoạn tàn
cuộc bằng phần mềm Chesbase 13 cùng chương trình huấn luyện của đề tài thì các chỉ
tiêu đánh giá khả năng tàn cuộc của nhóm thực nghiệm có sự tăng tiến. Trong đó,
Nhóm thực nghiệm ở cả nam và nữ có sự tăng tiến tốt so với nhóm đối chứng.
KẾT LUẬN
3.
1. Thực trạng kỹ năng xử lý khi thi đấu cờ tàn của các VĐV NK lứa tuổi 10 11 tỉnh Bắc Giang còn chưa tốt. Việc tiếp thu lý thuyết cờ tàn của các VĐV và công
tác huấn luyện cờ tàn còn chưa được chú trọng, phương pháp huấn luyện tàn cuộc
chưa hợp lý. Thông qua phiếu phỏng vấn đã lựa chọn được 4 test đánh giá thực trạng
kỹ năng tàn cuộc của VĐV gồm: Test cờ thế; Test lý thuyết tàn cuộc; Test phân tích
đánh giá thế trận; Test năng lực tính tốn.
2. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã chọn được 2 phương pháp để huấn luyện
tàn cuộc trực tuyến cho VĐV NK cờ vua lứa tuổi 10 – 11 tỉnh bằng Bắc Giang bằng
chương trình chessbase 13 và đã đưa ra được chương trình huấn luyện cho khách thể
thực nghiệm. Qua 3 tháng huấn luyện và ứng dụng chương trình huấn luyện trực tuyến
giai đoạn tàn cuộc bằng phần mềm Chesbase 13 cho thấy kỹ năng tàn cuộc của nam
và nữ nhóm thực nghiệm có sự tăng tiến tốt so với nhóm đối chứng. Điều này chứng
minh, chương trình huấn luyện trực tuyến giai đoạn tàn cuộc bằng phần mềm
Chesbase 13 cùng chương trình huấn luyện của đề tài đã phát huy tác dụng tích cực
hơn trong việc nâng cao kỹ năng tàn cuộc cho VĐV Cờ vua trẻ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Baigiunop I.A. – Kosmatop I.I. – Domanhin P.V. (1983), Chương trình chuẩn bị kỹ thuật
cho vận động viên trẻ.
2.
Đàm Quốc Chính (1999), Giáo trình giảng dạy môn học Cờ Vua, NXB TDTT, Hà Nội.
3.
Golenhixev V.E. (1969 – 1971), Chương trình huấn luyện vận động viên Cờ vua trẻ (cấp
1, 2, 3, 4), Matxcôva – Tài liệu của Liên đoàn Cờ Việt Nam– Dịch: Lương Trọng Minh.
4.
D. Harre (1996), Học thuyết huấn luyện, (Trương Anh Tuấn - Bùi Thế Hiển biên dịch),
Nxb TDTT, Hà Nội.
5.
Phạm Việt Đức (2004), Nghiên cứu ứng dụng chương trình Cờ Vua Chess Assistant 3.0
trong giảng dạy - huấn luyện trên đối tượng sinh viên chuyên sâu Cờ Vua trường Đại học
TDTT I.
1168