Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO tỷ lệ độ BAO PHỦ bảo HIỂM y tế TRÊN địa bàn TỈNH KIÊN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƯƠNG

HỒNG XUÂN HƯNG

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO TỶ LỆ ĐỘ BAO PHỦ
BẢO HIỂM Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

Bình Dương, Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƯƠNG

HỒNG XUÂN HƯNG

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO TỶ LỆ ĐỘ BAO PHỦ
BẢO HIỂM Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THUẤN


LỜI CAM ĐOAN
…0…
Tôi xin cam đoan đây là luận văn “Giải pháp nhằm nâng cao độ bao phủ


BHYT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”. Cơng trình nghiên cứu của riêng tôi và theo
sự hướng dẫn của Thầy PGS. TS Nguyễn Thuấn, các kết quả nghiên cứu được
trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ
bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Bình Dương, ngày

tháng

Tác giả

i

năm 2019


LỜI CẢM ƠN
…0…
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn
sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Thuấn đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin trình bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu Nhà trường, Khoa
đào tạo, đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều

kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận
văn.
Trong q trình hồn thành luận văn, mặc dù đã nỗ lực hết sức mình, cố gắng tham
khảo tài liệu và tiếp thu các ý kiến đóng góp. Tuy nhiên vẫn khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Tơi xin chân thành đón nhận sự chỉ bảo, đóng góp hết sức quý báu của Q
Thầy, Cơ để đề tài được hồn thiện hơn. Xin kính chúc Q Thầy, Cơ dồi dào sức khỏe
để truyền đạt cho thế hệ sau những kiến thức bổ ích./.
Kiên Giang, ngày

tháng

Học viên cao học

ii

năm 2019


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến chính sách Bảo hiểm
y tế (BHYT) và xác định đây là một trong những chính sách xã hội cơ bản và là trụ cột
của an sinh xã hội (ASXH). BHYT đã tạo ra nguồn tài chính cơng quan trọng cho cơng
tác khám chữa bệnh (KCB), cải thiện tiếp cận dịch vụ y tế, góp phần quan trọng thực
hiện mục tiêu công bằng trong chăm sóc sức khoẻ (CSSK) nhân dân và đảm bảo ASXH.
Quan điểm chỉ đạo của Đảng xác định: “Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người
và toàn xã hội. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là hoạt động nhân đạo,
trực tiếp bảo đảm nguồn nhân lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là một
trong những chính sách ưu tiên hàng đầu của nhà nước. Đầu tư cho lĩnh vực này là đầu
tư cho phát triển, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ…
Sau hơn 20 năm thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT và hơn 3 năm Luật

BHYT có hiệu lực, BHYT đã bao phủ 68% dân số cả nước, trong đó nhiều đối tượng đã
được nhà nước hỗ trợ tồn bộ mức đóng BHYT như: Người nghèo và các đối tượng
chính sách xã hội và một số đối tượng đã được Nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng
BHYT như: Học sinh, sinh viên (HSSV); người thuộc hộ gia đình cận nghèo... v.v.
Chính vì mục tiêu trên mà tôi chọn đề tài “Giải pháp nâng cao tỷ lệ độ bao phủ
BHYT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”. Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng linh
hoạt giữa số liệu thứ cấp và sơ cấp để đưa ra các phân tích nhận định. Trong đó số liệu
thứ cấp thu thập từ nguồn báo cáo liên quan đến đề tài nghiên cứu như giáo trình, sách,
báo... và các thơng tin được thu tổng hợp, thu thập từ các báo cáo thống kê của Bảo hiểm
xã hội tỉnh Kiên Giang, của Cục thống kê tỉnh Kiên Giang. Số liệu sơ cấp được thu thập
bằng các công cụ phỏng vấn sâu, phỏng vấn những người đang tham gia BHYT trên địa
bàn tỉnh theo 3 loại đối tượng: bắt buộc, hộ gia đình, được ngân sách nhà nước hỗ trợ
một phần mức đóng.
Chúng tơi sử dụng các phương pháp phân tích thống kê mô tả, phương pháp so
sánh, phương pháp dự báo để đánh giá thực trạng của độ bao phủ BHYT trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang.
Thông qua kết quả nghiên cứu chúng tôi đưa ra những giải pháp nâng cao tỷ lệ độ
bao phủ BHYT tại tỉnh Kiên Giang như sau: đổi mới cơ chế chính sách và thủ tục hành
chính để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hiểm y
iii


tế cho người tham gia, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật BHYT cho
người dân tham gia, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, mở rộng đối tượng khai
thác BHYT, giải quyết chế độ kịp thời cho người lao động Đồng thời, chúng tôi cũng
đưa ra một số kiến nghị đối với
Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội tỉnh Kiên Giang nhằm mục đích
nâng cao độ bao phủ BHYT trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.

iv



DANH MỤC BẢNG
Số TT

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1. Cơ cấu mẫu điều tra khảo sát của tồn thể của 3 nhóm đối tượng thuộc tham
gia BHYT bắt buộc, hộ gia đình và được NSNN hỗ trợ một phần ............................ 7
Bảng 2.1. Đối tượng, số lượng người tham gia bảo hiểm y tế từ 2014 – 2017 ........ 43
Bảng 2.2. Bao phủ dân số BHYT theo địa bàn hành chính năm 2017 ..................... 46
Bảng 2.3. Bao phủ dân số BHYT theo độ tuổi năm 2017 ........................................ 48
Bảng 2.4. Bao phủ dân số BHYT theo giới tính từ 2014 – 2017 ............................. 50
Bảng 2.5. Bao phủ dân số BHYT theo ngành nghề từ 2014 – 2017 ........................ 51
Bảng 2.6. Cơ sở khám chữa bệnh BHYT năm 2014 – 2017 .................................... 53
Bảng 2.7. Mạng lưới cơ sở y tế theo địa bàn năm 2017 ........................................... 55
Bảng 2.8. Quỹ KCB BHYT năm 2014 – 2017 ......................................................... 57
Bảng 2.9. Tình hình quỹ BHYT của tỉnh Kiên Giang năm 2014 – 2017 ................. 58
Bảng 2.10. Quỹ BHYT theo ngành nghề năm 2014 – 2017 .................................... 60
Bảng 2.11. Chi phí KCB BHYT theo đối tượng 2014 – 2017 ................................. 61
Bảng 2.12. Chi phí KCB BHYT theo ngành nghề từ năm 2014 – 2017 .................. 63
Bảng 2.13. Chi phí KCB BHYT theo dịch vụ năm 2014 – 2017 ............................. 65
Bảng 2.14. Chi phí KCB BHYT theo loại bệnh năm 2014 – 2017 .......................... 67
Bảng 2.15. Số thẻ BHYT trong tổng thể đối tượng điều tra .................................... 70
Bảng 2.16. Chi phí KCB bằng thẻ BHYT ................................................................ 71
Bảng 2.17. Lý do không KCB bằng thẻ BHYT ....................................................... 72
Bảng 2.18. Thói quen đi KCB BHYT của người dân .............................................. 73
Bảng 2.19. Những ý kiến của người dân về việc nâng cao tỷ lệ bao phủ BHYT .... 73


v


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số TT

Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 2.1. Bao phủ về dân số BHYT tỉnh Kiên Giang từ 2014 – 2017 ................ 45
Biểu đồ 2.2. Bao phủ về dân số BHYT theo địa bàn năm 2017............................... 47
Biểu đồ 2.3. Bao phủ về dân số BHYT theo độ tuổi tỉnh Kiên Giang năm 2017 .............. 49
Biểu đồ 2.4. Bao phủ BHYT theo giới tính tỉnh Kiên Giang từ 2014 – 2017.......... 51
Biểu đồ 2.5. Bao phủ dân số BHYT theo ngành nghề từ 2014 – 2017.............................. 53
Biểu đồ 2.6. Bảng chi phí KCB BHYT từ năm 2014 – 2017 ............................................ 58
Biểu đồ 2.7. Chi phí KCB BHYT theo ngành nghề năm 2014 – 2017 .................... 65
Biểu đồ 2.8. Chi phí KCB BHYT theo dịch vụ năm 2014 – 2017 ........................... 66
Biểu đồ 2.9. Chi phí KCB BHYT theo loại bệnh năm 2014 – 2017 ........................ 68

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
01

Sơ đồ
Sơ đồ 1


Nội dung

Trang

Khung Phân tích nâng cao tỷ lệ độ bao phủ
BHYT tại địa bàn tỉnh Kiên Giang

35

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa

01

ASXH

An sinh xã hội

02

BHXH


Bảo hiểm xã hội

03

BHYT

Bảo hiểm y tế

04

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

05

CP

Cổ phần

06

HĐND

Hội đồng nhân dân

07

KCB


Khám chữa bệnh

08

KT-XH

Kinh tế - xã hội

09

NLĐ

Người lao động

10

NSTW

Ngân sách trung ương

11

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

12

NSNN


Ngân sách nhà nước

13

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

14

UBND

Ủy ban nhân dân

15

XH

Xã hội

viii


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài: ....................................................................................................... 1
2. Tổng quan nghiên cứu ............................................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................... 5
3.1. Mục tiêu tổng quát .............................................................................................. 5
3.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................... 5

4. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................. 6
4.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 6
4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 6
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 6
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................................... 6
5.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 7
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ....................................................................................... 8
7. Bố cục đề tài ................................................................................................................ 8
CHƯƠNG 1 ........................................................................................................................... 9
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ BẢO HIỂM Y TẾ VÀ BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN ........ 9
1.1.

Bảo hiểm y tế toàn dân và độ bao phủ Bảo hiểm y tế...................................... 9

1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm y tế ..................................................................................... 9
1.1.2. Khái niệm Bảo hiểm y tế toàn dân ................................................................... 10
1.1.3. Khái niệm độ bao phủ Bảo hiểm y tế ............................................................... 11
1.2.

Quản lý Nhà nước về bảo hiểm y tế ................................................................ 12

1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế................................................ 12
1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước bảo hiểm y tế ................................................... 13
1.2.3. Vai trò của quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế .............................................. 13
1.3.

Nội dung phát triển độ bao phủ Bảo hiểm y tế .............................................. 14

1.3.1. Mở rộng độ bao phủ đối với đối tượng tham gia bảo hiểm y tế .................... 14
1.3.2. Phát triển mạng lưới cơ sở y tế ........................................................................ 16

1.3.3. Phát triển quỹ Bảo hiểm y tế ............................................................................ 17
1.3.4. Thanh tốn chi phí khám, chữa bệnh BHYT ................................................. 19
1.3.5. Các loại bệnh được chi trả BHYT ................................................................... 20
1.3.6. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật ............................................... 21
1.4.

Các cơ sở lý thuyết ............................................................................................ 21

1.4.1. Lý thuyết chọn lựa hợp lý ................................................................................. 21
1.4.2. Lý thuyết nhu cầu .............................................................................................. 23
1.4.3. Lý thuyết rủi ro ................................................................................................. 25
1.4.

Những yếu tố ảnh hưởng đến độ bao phủ Bảo hiểm y tế toàn dân .............. 27
ix


1.4.1. Các yếu tố khách quan ...................................................................................... 27
1.4.2. Các yếu tố chủ quan .......................................................................................... 28
1.5.

Những tiêu chí đánh giá về độ bao phủ Bảo hiểm y tế .................................. 30

1.5.1. Tiêu chí định tính .............................................................................................. 30
TĨM TẮT CHƯƠNG I...................................................................................................... 36
CHƯƠNG 2 ......................................................................................................................... 37
THỰC TRẠNG VIỆC NÂNG CAO ĐỘ BAO PHỦ BHYT TOÀN DÂN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KIÊN GIANG ................................................................................................. 37
2.1.


Lịch sử hình thành và phát triển của Bảo hiểm y tế Việt Nam .................... 37

2.2. Điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội ảnh hưởng đến phát triển độ bao
phủ BHYT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ................................................................. 40
2.2.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 40
2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................. 41
2.3.
Thực trạng nâng cao độ bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang từ năm 2014 – 2017. ............................................................................... 43
2.3.1. Mở rộng độ bao phủ đối tượng tham gia bảo hiểm y tế ................................ 43
2.3.1.1. Độ bao phủ bảo hiểm y tế trên tổng dân số ............................................. 43
2.3.1.2. Bao phủ BHYT theo địa bàn hành chính (xã, phường) ......................... 45
2.3.1.3. Bao phủ dân số BHYT theo độ tuổi ......................................................... 48
2.3.1.4. Bao phủ dân số BHYT theo giới tính ....................................................... 50
2.3.1.5. Bao phủ dân số BHYT theo ngành nghề ................................................. 51
2.3.2. Phát triển mạng lưới cơ sở y tế ........................................................................ 53
2.3.2.1. Mạng lưới cơ sở y tế theo địa bàn ............................................................ 55
2.3.3. Phát triển quỹ BHYT ....................................................................................... 56
2.3.3.1. Phát triển quỹ BHYT theo đối tượng ...................................................... 58
2.3.3.2. Phát triển quỹ BHYT theo ngành nghề ................................................... 60
2.3.4. Chi phí KCB BHYT.......................................................................................... 61
2.3.4.1. Chi phí KCB BHYT theo đối tượng......................................................... 61
2.3.4.2. Chi phí KCB BHYT theo ngành nghề ..................................................... 63
2.3.4.3. Chi phí KCB BHYT theo dịch vụ ............................................................ 65
2.3.4.4. Chi phí KCB BHYT theo loại bệnh ......................................................... 67
2.3. Kết quả điều tra tại đơn vị nghiên cứu ................................................................ 69
2.3.1. Thông tin chung về đối tượng tại đơn vị nghiên cứu ..................................... 69
2.3.1.1. Nhóm người lao động có trách nhiệm tham gia BHYT ......................... 69
2.3.1.2. Nhóm người được NSNN hỗ trợ một phần mức đóng ........................... 69
2.3.1.3. Nhóm người tự tham gia BHYT ............................................................... 69

2.3.2. Tình hình tham gia BHYT tại các đơn vị ....................................................... 70
2.3.3. Việc chi trả khi đi khám chữa bệnh ................................................................ 71
2.3.4. Một số thói quen đi khám chữa bệnh của người dân .................................... 71
x


2.3.5. Thói quen đi khám chữa bệnh của người dân................................................ 73
1.1.1. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................... 77
1.1.1.1. Hạn chế .................................................................................................... 77
1.1.1.2. Nguyên nhân của những hạn chế........................................................... 79
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..................................................................................................... 81
CHƯƠNG 3 ......................................................................................................................... 82
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH VIỆC NÂNG CAO ĐỘ BAO PHỦ
BHYT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG ................................................................ 82
3.1.Mục tiêu nâng cao độ bao phủ BHYT tại tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 ........ 82
3.1.1. Mục tiêu ............................................................................................................. 82
3.1.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 82
3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020 theo chỉ tiêu Chính Phủ ........................ 82
3.2. Một số giải pháp thực hiện nâng cao độ bao phủ BHYT trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang ............................................................................................................................ 82
3.2.1. Mở rộng khai thác đối tượng tham gia, tăng tỷ lệ bao phủ BHYT .............. 82
3.2.2. Phát triển mạng lưới, nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hiểm y tế cho người
tham gia ....................................................................................................................... 85
3.2.3. Quản lý và phát triển quỹ bảo hiểm y tế ......................................................... 88
3.2.4. Đổi mới cơ chế, chính sách và thủ tục hành chính để nâng cao chất lượng
dịch vụ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế ................................................................... 88
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra ....................................................... 90
3.2.6. Đẩy mạnh cơng tác tun truyền, phổ biến chính sách pháp luật về bảo
hiểm y tế toàn dân đến tận người dân....................................................................... 91
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 94


xi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
BHYT là một trong hai chính sách xã hội quan trọng, là trụ cột chính của hệ
thống an sinh xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn
định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã hội. Chính sách BHYT có vai trò như
một mạng lưới bảo vệ sức khỏe của nhân dân trên tồn quốc.
Luật BHYT được Quốc hội khố XII, kỳ họp thứ 4 thơng qua ngày 14/11/2008
và có hiệu lực từ 1/7/2009 đã quy định trách nhiệm tham gia BHYT của các nhóm
đối tượng theo lộ trình. Theo đó, đến 01/01/2014 là thời điểm được xem là tất cả các
cơng dân Việt Nam đều có trách nhiệm tham gia BHYT. Đây là định hướng quan
trọng để thực hiện mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân, từng bước đạt tới công bằng trong
CSSK, thực hiện sự chia sẻ giữa người khoẻ với người ốm, người giàu với người
nghèo, người trong độ tuổi lao động với trẻ em và người cao tuổi.
Từ năm 1998 đến nay Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản sửa đổi, bổ sung
chính sách BHYT đặc biệt là tại Luật BHYT được Quốc hội thông qua ngày
14/11/2008, có hiệu lực từ ngày 01/7/2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật BHYT được Quốc hội thơng qua ngày 13/6/2014, có hiệu lực từ ngày
01/01/2015 là một sự kiện vô cùng quan trọng trong quá trình hồn thiện hệ thống
Pháp luật về BHYT ở nước ta.
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 Nghị quyết Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XI chỉ rõ: “Đổi mới và hoàn thiện đồng bộ các chính sách bảo
hiểm y tế, khám, chữa bệnh và viện phí phù hợp; có lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế
toàn dân” (Đảng cộng sản Việt Nam, 2011, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, tr. 127 - 129).
Để tiến tới thực hiện BHYT tồn dân, ngày 29/03/2013 Thủ tướng chính phủ
đã ban hành Quyết định số 538/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới

BHYT tồn dân giai đoạn 2012 - 2015 và 2020, và chỉ đạo yêu cầu các ngành, các
địa phương và cả hệ thống chính trị triển khai đồng bộ các nhóm giải pháp nhằm thực
hiện thành công đề án này. Đến ngày 25 tháng 10 năm 2013, UBND tỉnh Kiên Giang
đã ban hành Kế hoạch số 1234/KHUBND để triển khai thực hiện Đề án thực hiện lộ
trình tiến tới bảo hiểm y tế tồn dân giai đoạn 2012 - 2015 và 2020 theo Quyết định
số 538/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
1


Hiện nay, chi phí khám bệnh ở các bệnh viện và chi phí thuốc cao nên mỗi lần
đi khám bệnh, nếu khơng có thẻ BHYT, người dân sẽ mất một số tiền lớn, chưa kể
các chi phí xét nghiệm, kiểm tra khác… Với tiện ích thanh tốn từ 30% đến 80% chi
phí khám chữa bệnh, BHYT được xem như là tấm phao cứu sinh cho người bệnh. Sử
dụng bảo hiểm y tế (BHYT) trong khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế thu hút sự quan
tâm của các chính sách vĩ mô của quốc gia trong xu thế dân số theo độ tuổi lao động
chiếm tỉ lệ cao. Tuy nhiên, giải thích quyết định sử dụng BHYT của người dân trên
phạm vi tỉnh Kiên Giang chưa được nghiên cứu rộng rãi.
Bên cạnh đó nghị quyết Đại hội XII của Đảng đã xác định đến năm 2020 tỷ lệ
bao phủ BHYT ở tỉnh Kiên Giang đạt 90%. Sau 5 năm thực hiện, tỷ lệ độ bao phủ
BHYT tại tỉnh Kiên Giang tỷ lệ bao phủ chỉ đạt 76%. Trong khi BHYT ngày càng
đóng vai trị quan trọng trong đời sống dân sinh. Vậy vấn đề đặt ra ở đây là gì? Phải
làm sao để có thể phát triển BHYT tồn dân, tăng tỷ lệ bao phủ BHYT? Những thuận
lợi khó khăn là gì? Chính vì những lý do trên tơi xin chọn đề tài: “Giải pháp nâng
cao tỷ lệ độ bao phủ BHYT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” làm đề tài nghiên cứu
luận văn tốt nghiệp.
2. Tổng quan nghiên cứu
Bảo hiểm Y tế là một trong những chính sách an sinh xã hội quan trọng, là một
vấn đề xã hội lớn, vì vậy đã được nhiều tổ chức, nhiều người quan tâm nghiên cứu.
Và nội dung chính của Bảo hiểm y tế là tập trung nghiên cứu phát triển độ bao phủ
BHYT toàn dân, trong những năm qua đã có nhiều cơng trình, bài viết về hoạt động

BHYT ở các góc độ, khía cạnh khác nhau. Trong đó, các cơng trình đã cơng bố liên
quan đến đề tài luận văn có thể chia thành 2 nhóm: Nhóm các cơng trình nghiên cứu
về BHYT nói chung và nhóm các cơng trình viết về BHYT tại một số nơi tại Việt
Nam như:
- Nông Thị Phương Thảo (2017),”Giải pháp nâng cao tỷ lệ bao phủ BHYT trên
địa bàn tỉnh Lạng Sơn”, luận văn thạc sĩ, nghiên cứu này làm rõ các khái niệm, lý
luận liên quan đến BHYT nói chung và bao phủ BHYT nói riêng, các yếu tố ảnh
hưởng tới sự phát triển, nâng cao độ bao phủ BHYT, thực trạng nghiên cứu trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn cũng được đưa vào nghiên cứu chi tiết. Đề tài sử dụng phương
pháp nghiên cứu mẫu kết hợp với phân tích định lượng và sử dụng bảng câu hỏi khảo
sát để đề ra những phương pháp nhằm nâng cao tỷ lệ độ bao phủ BHYT ở địa bàn
2


tỉnh Lạng Sơn như hồn thiện các chính sách đối với người nghèo và học sinh, sinh
viên, nâng cao chất lượng nơi khám chữa bệnh.
ThS. Nguyễn Văn Tình (2017), ”Giải pháp thực hiện BHYT toàn dân tại thị xã
Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh”, luận văn thạc sĩ , trường đại học Thái Nguyên. Đề tài nghiên
cứu đã nêu lên những đặc điểm địa lý, và chính sách tại cơ quan BHXH thị xã Từ
Sơn, để chỉ ra những hạn chế đối với việc nâng cao tỷ lệ người tham gia BHYT,
phương pháp nghiên cứu của đề tài sử dụng là việc đưa ra các câu hỏi nghiên cứu,
thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp sau đó thực hiện việc phân tích các số liệu để thơng
qua đó đưa ra những nhận xét, đánh giá đối với các số liệu đã qua xử lý để đưa ra
được phương pháp nâng cao tỷ lệ độ bao phủ BHYT. Các giải pháp thông qua các số
liệu thu thập được làm cho luận văn trở nên chắc chắn hơn và có tính khả thi hơn, tuy
nhiên thời điểm năm 2014 luật BHYT sửa đổi cũng ít nhiều có ảnh hưởng đến các
phương pháp mà tác giả đưa ra vào thời điểm trước đó.
Lê Bích Cảnh Thơ, Võ Văn Tuấn, Trương Thị Thanh Tâm (2017), “Các yếu
tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm y tế của người dân thành phố Cần Thơ”,
bài báo khoa học đăng trên tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ, tập 48 Phần

D (2017): 20-25. Bài báo nghiên cứu để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc quyết
định mua bảo hiểm y tế của người dân ở Thành phố Cần Thơ. Phương pháp nghiên
cứu trong bài báo khoa học trên là sử dụng mơ hình Probit để xử lý dữ liệu của những
đáp viên được thực hiện hỏi để nhằm đưa ra các yếu tố quyết định đến việc mua bảo
hiểm y tế của người dân tại nơi đây. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tình trạng sức
khỏe, giới tính, trình độ học vấn, thơng tin tun truyền có ảnh hưởng quan trọng.
Phan Đình Khơi, Phạm Minh Ngọc, Nguyễn Thị Lương, Nguyễn Thị Kim
Phượng (2019), “Quyết định sử dụng bảo hiểm y tế của người dân Việt Nam”, bài
báo khoa học đăng trên tạp chí Khoa học trường Đại học Mở Tp Hồ Chí Minh. Bài
viết sử dụng phương pháp hồi quy Probit và số liệu điều tra mức sống năm 2012 để
phân tích các yếu tố nhân khẩu học ảnh hưởng đến quyết định sử dụng BHYT. Kết
quả cho thấy khơng có sự khác biệt trong việc sử dụng BHYT giữa đối tượng dân tộc
và giới tính, xác suất xảy ra cao hơn ở nhóm đối tượng ở nhóm người dân có thu nhập
thấp, sống ở thành thị, tuổi cao, trình độ học vấn thấp, và có bệnh nặng. Từ kết quả
phân tích, một số đề xuất giúp giảm rủi ro đạo đức khi sử dụng BHYT bao gồm: nâng

3


cao chất lượng cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ y tế tại các cơ sở y tế cấp thấp; khuyến
khích và hỗ trợ các đơn vị cung cấp bảo hiểm đa dạng hóa sản phẩm BHYT …
Th.S Nguyễn Thị Ái Linh (2014), ”Bảo hiểm y tế cho người nghèo ở tỉnh Nghệ
An”, trường Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã đánh giá, làm rõ
thực trạng hoạt động BHYT cho người nghèo tại tỉnh Nghệ An trong thời gian qua đã
đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận, chỉ ra những việc chưa làm được như: cơng
tác tun truyền cịn hạn chế, bất cập; bình xét hộ nghèo chưa chính xác; cung cấp dịch
vụ y tế còn hạn chế, thủ tục khám, chữa bệnh còn phiền hà; lạm dụng quỹ BHYT còn
phổ biến; cấp trùng thẻ BHYT còn xảy ra. Luận văn đã nêu ra những vấn đề nổi cộm
đòi hỏi phải được giải quyết đó là: quy định người nghèo cùng chi trả 5% chi phí khám,
chữa bệnh là khó cho đối tượng; mức đóng BHYT thấp; cơ sở KCB từ huyện đến tỉnh

bị quá tải; mức hưởng BHYT phức tạp gây bất lợi cho đối tượng tham gia BHYT. Từ
đó tác giả đã đưa ra 5 nhóm giải pháp cần phải thực hiện đồng bộ trong thời gian tới.
Teramoto Minorou, Nguyễn Thị Minh Châu, Nguyễn Thị Cúc Trâm, Lê Thị
Mỹ (2019) , ”Độ bao phủ và mức độ sử dụng bảo hiểm y tế ở Việt Nam”, báo cáo
giữa kì của Viện nghiên cứu kinh tế Châu Á. Bài báo nghiên cứu theo 2 góc độ là ”độ
bao phủ” và ”mức độ sử dụng”, với 2 góc nhìn khác nhau tác giả đã đưa ra đánh giá
ở 2 góc độ khác nhau để từ đó nêu bật được vấn đề độ bao phủ cũng như mức độ sử
dụng BHYT.
Tóm lại, nói về phát triển bảo hiểm y tế tồn dân nói chung hay nâng cao độ
bao phủ bảo hiểm y tế nói riêng đã được trình bày trong rất nhiều các bài báo, tạp chí
khoa học, luận văn và các cơng trình nghiên cứu… Các nghiên cứu, bàn luận trên đã
làm phong phú, mở rộng thêm vấn đề về việc phát triển bảo hiểm y tế tồn dân nói
chung hay nâng cao độ bao phủ bảo hiểm y tế nói riêng. Cùng với đó là đưa ra những
lý luận thực tiễn, những vấn đề khó khăn vướng mắc, cũng như các vấn đề làm ảnh
hưởng tới việc phát triển độ bao phủ bảo hiểm y tế. Qua đó đề xuất ra những giải
pháp nhằm khắc phục, hoàn thiện việc nâng cao độ bao phủ bảo hiểm y tế. Các cơng
trình, luận văn trên đều đã thông qua những nghiên cứu khoa học và rút ra những
kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình hồn thành một số nội dung cơ bản về phát
triển bảo hiểm y tế tồn dân nói chung và nâng cao tỷ lệ độ bao phủ BHYT nói riêng,
đó cũng là những tài liệu tham khảo quý giá trong q trình thực hiện và hồn thành
luận văn của tác giả.
4


Các nghiên cứu được công bố nêu trên được thực hiện ở những địa bàn khác
nhau. Tuy nhiên về khía cạnh BHYT toàn dân tại địa bàn tỉnh Kiên Giang thì chưa
có cơng trình nghiên cứu nào được cơng bố trong và ngồi nước. Bên cạnh đó việc
địa hình tại nơi này có biển chiếm diện tích lớn cũng như các đảo và quẩn đảo tạo
nên một sự phân bố không đồng đều về BHYT cũng như việc độ bao phủ là không
giống nhau. Tỷ lệ người chưa tham gia BHYT tại địa bàn tỉnh Kiên Giang hiện nay

chiếm 24%; ngồi ra việc tình hình kinh tế đang trong thời kì phát triển nhưng vẫn
cịn tập trung nhiều tại các khu đô thị, công nghiệp lớn làm cho sự phân bố về kinh
tế không đồng đều; những người dân tộc sinh sống tại các huyện như: Giồng Riềng,
Gò Quao, An Minh, …làm cho độ bao phủ BHYT ở các nơi này cũng khơng giống
nhau. Đồng thời trong q trình phát triển BHYT việc nâng cao độ bao phủ BHYT
luôn là mục tiêu trọng tâm, các chính sách về tăng tỷ lệ độ bao phủ BHYT không
ngừng được chỉnh sửa và hồn thiện theo thời gian. Bởi vậy, có nhiều vấn đề nhận
thức về phát triển tỷ lệ độ bao phủ BHYT tại tỉnh Kiên Giang còn đang bị bỏ ngỏ hoặc
chưa được nghiên cứu, luận giải một cách cụ thể, sâu sắc và tồn diện. Chính vì vậy,
đề tài “Giải pháp nhằm nâng cao tỷ lệ độ bao phủ BHYT toàn dân tại địa bàn tỉnh Kiên
Giang” được lựa chọn có tính thời sự cấp thiết và khơng trùng lắp với các nghiên cứu
đã công bố.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát trong luận văn nghiên cứu này là trên cơ sở đánh giá thực
trạng tại tỉnh Kiên Giang từ năm 2014 – 2017 để đề xuất những giải pháp nhằm nâng
cao tỷ lệ độ bao phủ.
3.2. Mục tiêu cụ thể


Đánh giá thực trạng về độ bao phủ BHYT tại tỉnh Kiên Giang, đánh giá những

thành tựu và chỉ ra những vấn đề còn tồn tại và những ngun nhân tồn tại đó


Đưa ra giải pháp nhằm nâng cao tỷ lệ độ bao phủ tại địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Việc làm rõ được mục tiêu tổng quát cũng như mục tiêu cụ thể sẽ giúp ta nghiên

cứu để trả lời những câu hỏi sau đây:
(1) Thực trạng độ bao phủ BHYT tại tỉnh Kiên Giang như thế nào? Những vấn đề

còn tồn tại ở đây là gì?

5


(2) Các giải pháp nào sẽ giúp nâng cao tỷ lệ độ bao phủ BHYT trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang?
4. Đối tượng nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các giải pháp nhằm nâng cao tỷ lệ độ bao
phủ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu


Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu nội dung về phát triển đối tượng tham

gia BHYT, tăng tỷ lệ độ bao phủ.


Phạm vi khơng gian: xét trong phạm vi địa bàn tỉnh Kiên Giang



Phạm vi thời gian: các số liệu nghiên cứu được tác giả sử dụng từ năm 2015

đến 2018. Do trong năm 2015 luật BHYT ra đời đã làm thay đổi nhiều về các chính
sách BHYT.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:

- Các số liệu thứ cấp trong luận văn được lấy từ các báo cáo kết quả thực hiện
công tác BHYT của BHXH tỉnh Kiên Giang trong niên giám thống kê từ năm 2014 –
2017 của Cục thống kê tỉnh Kiên Giang, các số liệu khám chữa bệnh BHYT, tình hình
thu BHYT trong báo cáo kết quả cuối năm 2014 – 2017 của BHXH Kiên Giang với
UBND. Đây là nguồn thông tin cơ bản có tính pháp lý cao được sử dụng thường xuyên
để nhằm thực hiện các mục tiêu nghiên cứu luận văn đã đặt ra.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
- Nguồn dữ liệu sơ cấp: thu thập bằng việc phát phiếu điều tra khảo sát bảng hỏi
đối với các đối tượng là: những người đang tham gia BHYT bắt buộc, những người
đang tham gia BHYT hộ gia đình và những người tham gia BHYT được nhà nước hỗ
trợ một phần tiền BHYT nhằm đánh giá được thực trạng của việc nâng cao tỷ lệ độ
bao phủ BHYT, xây dựng làm 03 bảng.
+ Loại thứ nhất: khảo sát ý kiến của những đối tượng là những người đang làm
việc tại các cơ quan hành chính nhà nước, những cơng ty, nhà máy, xí nghiệp và
những doanh nghiệp... Đây là những đối tượng thuộc diện phải tham gia BHXH bắt
buộc bao gồm cả BHYT bắt buộc, địa điểm khảo sát là hai công ty trên địa bàn tỉnh
6


Kiên Giang là Công ty Cổ phần Kiên Hùng, Công TNHH Cao Phong (Xem phụ lục
1)
+ Loại thứ hai: khảo sát các ý kiến của những người tham gia BHYT hộ gia
đình, đây là những đối tượng có thể tham gia theo ý muốn của mình và có thể chọn
nhiều phương thức đóng tiền khác nhau. Địa điểm khảo sát là những người dân tại
khu phố 2, 3 thuộc phường Vĩnh Lạc, tỉnh Kiên Giang (Xem phụ lục 2)
+ Loại thứ ba: khảo sát các ý kiến của những người đang là sinh viên của khoa
Công nghệ thông tin trường Đại học trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, đây là nhóm đối
tượng được NSNN nhà nước hỗ trợ 30% tiền đóng BHYT (Xem phụ lục 3)
Bảng 1.1. Cơ cấu mẫu điều tra khảo sát của tồn thể của 3 nhóm đối tượng
thuộc tham gia BHYT bắt buộc, hộ gia đình và được NSNN hỗ trợ một phần

Tham gia BHYT bắt

Tham gia BHYT hộ gia

Tham gia BHYT được

buộc

đình

NSNN hỗ trợ 1 phần

Đối tượng
điều tra

Công ty

Công ty

Khu phố 2

Khu phố 3

Trường Đại học

khảo sát

CP Kiên

TNHH


phường

phường

Kiên Giang

Hùng

Cao Phong

Vĩnh Lạc

Vĩnh Lạc

Số lượng

61

65

31

33

60

Tỷ trọng

24,4%


26%

12,4%

13,2%

24%

Tổng cộng

250

Nội dung thông tin thu thập từ các phiếu điều tra:
- Hiểu biết của các đối tượng về chính sách BHYT, nguồn tiếp cận thông tin
- Những quy định nào ảnh hưởng đến chính sách BHYT hiện nay có những
điểm nào cần phải xem xét thay đổi cho phù hợp như: Mức đóng (mức phí), mức hỗ
trợ của nhà nước, quyền lợi của người tham gia BHYT, các điều kiện đảm bảo quyền
lợi của người có thẻ BHYT thơng qua khám chữa bệnh.
Ý kiến của các đối tượng điều tra có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá thực
trạng công tác thực hiện giải pháp nhằm nâng cao tỷ lệ độ bao phủ BHYT trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, so sánh số tuyệt đối, tương đối, thống kê.
+ Đối với dữ liệu thứ cấp thu thập được: tổng hợp bằng hệ thống bảng biểu để
so sánh, đánh giá, phân tích thực trạng về việc nâng cao độ bao phủ BHYT qua từng
năm.
7



- Phương pháp thống kê mô tả, phương pháp đồ thị.
+ Luận văn sử dụng nhiều nguồn số liệu thống kê từ tài liệu của BHXH tỉnh
Kiên Giang, Cục thống kê tỉnh Kiên Giang, báo cáo kết quả cuối năm về thu, chi
BHYT, báo cáo cuối năm về chi trả BHYT của BHXH tỉnh Kiên Giang... Tất cả đều
từ năm 2014 – 2017.
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Thông qua đề tài tác giả muốn đưa ra những yếu tố có ảnh hưởng đến việc làm
tăng tỷ lệ độ bao phủ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Đưa ra những đánh giá cụ thể về thực trạng tham gia bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm
xã hội tỉnh Kiên Giang.
Đưa ra một số biện pháp để nâng cao tỷ lệ độ bao phủ tại Bảo hiểm xã hội tỉnh
Kiên Giang.
7. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về Bảo hiểm y tế và Bảo hiểm y tế toàn dân.
Chương 2: Thực trạng của việc nâng cao độ bao phủ BHYT toàn dân trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp đẩy mạnh việc nâng cao độ bao phủ BHYT
toàn dân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Kết luận và Kiến nghị.

8


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ BẢO HIỂM Y TẾ VÀ BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN
DÂN
1.1. Bảo hiểm y tế toàn dân và độ bao phủ Bảo hiểm y tế
1.1.1.


Khái niệm Bảo hiểm y tế

“Bảo hiểm y tế: loại bảo hiểm do nhà nước tổ chức, quản lý nhằm huy động sự
đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để chăm lo sức khỏe, khám bệnh
và chữa bệnh cho nhân dân.” (Từ điển Bách khoa Việt Nam I, 1995, tr.151).
Tại các nước công nhiệp phát triển, người ta đưa ra khái niệm: “BHYT là một
tổ chức cộng đồng, đồn kết tương trợ lẫn nhau, có nhiệm vụ gìn giữ sức khỏe, khơi
phục lại sức khỏe hoặc cải thiện tình trạng sức khỏe của người tham gia.” (Phạm
Lương Sơn, 2012)
Theo Len Nichols, một nhà kinh tế y tế người Mỹ thì: “BHYT là việc người
bình thường sẽ không bị vỡ nợ khi mức bệnh nghiêm trọng.” (Phạm Lương Sơn,
2012).
Theo Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 được Quốc hội thơng qua ngày
14/11/2008: BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức
khỏe, khơng vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng
có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật này.
Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế số
46/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 13/6/2014: BHYT là hình thức bảo
hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật này để
chăm sóc sức khỏe, khơng vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.
Ở các nước phát triển người ta định nghĩa: BHYT là một tổ chức cộng đồng
đồn kết tương trợ lẫn nhau, nó có nhiệm vụ gìn giữ sức khỏe, khơi phục lại sức khỏe
hoặc cải thiện tình trạng sức khỏe của người tham gia Bảo hiểm y tế. Trên thế giới
có nhiều khái niệm khác nhau về BHYT, nhưng mục đích chung của BHYT đều
giống nhau là huy động nguồn tài chính để chi trả chi phí khám chữa bệnh cho người
tham gia BHYT khi bị ốm đau, bệnh tật, nội dung các khái niệm bao hàm như sau:
“BHYT là sự đóng góp theo chu kỳ đều đặn của các thành viên tạo nên một quỹ
chung để cùng nhau chia sẻ những rủi ro thơng qua hình thức thanh tốn chi trả chi
phí khám chữa bệnh bằng quỹ bảo hiểm”. Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được

9


áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, khơng vì mục đích lợi nhuận, do nhà nước
tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật
BHYT (Quốc hội, 2008)
1.1.2.

Khái niệm Bảo hiểm y tế toàn dân

Theo Teramoto Minoru: ”Bảo hiểm y tế toàn dân là một thuật ngữ được sử dụng
lần đầu tiên trong Luật BHYT năm 2008”. Ý nghĩa của thuật ngữ này là việc các đối
tượng quy định trong Luật này đều tham gia BHYT.
Theo Luật Bảo hiểm y tế: “Bảo hiểm y tế toàn dân là việc các đối tượng quy
định trong Luật BHYT gồm 25 nhóm đối tượng đều tham gia BHYT. Luật quy định
từ ngày 01/01/2014 là thời điểm các đối tượng có trách nhiệm tham gia BHYT, được
gọi là lộ trình BHYT tồn dân”. (Luật BHYT số 46/2014/QH13, 2014)
Theo quan điểm của một số quốc gia, BHYT tồn dân mà các nước hướng tới
chính là độ bao phủ BHYT tới mọi tầng lớp nhân dân.
Theo quan điểm của tổ chức Y tế thế giới, vấn đề BHYT toàn dân phải được
tiếp cận đầy đủ trên cả ba phương diện về chăm sóc sức khoẻ tồn dân, bao gồm: bao
phủ về dân số, tức là tỷ lệ dân số tham gia BHYT; bao phủ gói quyền lợi về BHYT,
tức là phạm vi dịch vụ y tế được đảm bảo; bao phủ về chi phí hay mức độ được BHYT
giảm mức chi trả từ tiền túi của người bệnh. Ở một số nước, BHYT toàn dân là chế
độ chăm sóc sức khỏe miễn phí cho mọi cơng dân thực hiện bằng nguồn thuế của
Nhà nước, hoặc chế độ BHYT xã hội do Nhà nước thực hiện cho mọi cơng dân của
quốc gia đó.
Ở Việt Nam, theo Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 quy định: "BHYT toàn dân là
việc các đối tượng quy định trong Luật này đều phải tham gia Bảo hiểm y tế" (Từ
điển bách khoa Việt Nam, 1995). BHYT được tiếp cận như một quyền về chăm sóc

sức khỏe của cơng dân đi đơi với nghĩa vụ đóng góp và chia sẻ trách nhiệm xã hội
của cá nhân, cộng đồng, người sử dụng lao động và Nhà nước. BHYT còn được xem
như là một sản phẩm của sự tiến bộ xã hội, mọi người có trách nhiệm với bản thân
và xã hội về chăm sóc sức khỏe, khơng phải chỉ dựa vào điều kiện kinh tế của chính
mình, sự hỗ trợ của gia đình, người thân khi đau ốm.
Ở Việt Nam, việc thực hiện BHYT tồn dân đã được thể chế hố trong Luật
Bảo hiểm y tế, bằng lộ trình với từng nhóm đối tượng và đã xác định thực hiện theo
lộ trình từ 3 - 5 năm bảo đảm bao phủ toàn dân. Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt
10


Đề án thực hiện lộ trình tiến tới BHYT tồn dân giai đoạn 2012 - 2015 và 2020 với
mục tiêu đến năm 2015 đạt tỷ lệ trên 70% dân số tham gia BHYT, đến năm 2020 có
trên 90% dân số tham gia BHYT. (Quyết định 538/QĐ-TTg, 2013)
Thực hiện lộ trình bao phủ bảo hiểm y tế tồn dân trong chính sách “bảo đảm
an sinh xã hội” là một trong những nhiệm vụ chiến lược trong phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Tham gia bảo hiểm y tế là quyền lợi và trách nhiệm của mỗi công
dân, đồng thời là trách nhiệm của nhà nước và toàn xã hội.
1.1.3.

Khái niệm độ bao phủ Bảo hiểm y tế

Theo từ điển Lararousse, độ bao phủ là “mức độ của một chính sách/dịch vụ/hệ
thống được cung cấp tới đối tượng hưởng lợi”.
Theo quan điểm của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), vấn đề bao phủ của hệ thống
BHYT phải được tiếp cận đầy đủ trên cả ba phương diện về chăm sóc sức khỏe tồn
dân, bao gồm: Bao phủ về dân số, tức là tỷ lệ dân số tham gia BHYT; Bao phủ gói
quyền lợi BHYT, tức là phạm vi dịch vụ y tế được đảm bảo; và Bao phủ về chi phí
hay mức độ được bảo hiểm để giảm mức chi trả từ tiền túi của người bệnh.
BHYT toàn dân mà các nước hướng tới chính là độ bao phủ BHYT tới mọi tầng

lớp nhân dân. (Nông Thị Phương Thảo, 2018)
Theo Teramoto Minoru (2019), độ bao phủ bảo hiểm y tế được xem là những
người có thẻ bảo hiểm y tế và có thể sử dụng bảo hiểm y tế của mình để thực hiện
quyền lợi khám chữa bệnh, có thể hiểu là bảo hiểm y tế tồn dân. Nhưng cũng theo
Teramoto Minoru thì bảo hiểm y tế tồn dân cần được đánh giá dựa trên 2 góc độ
khác nhau đó là ”độ bao phủ” và ”mức độ sử dụng”. Việc đánh giá trên 2 góc độ khác
nhau sẽ cho ta thấy cái nhìn khách quan hơn về việc những người ”dễ bị tổn thương”
lý do vì sao họ chưa có bảo hiểm y tế cũng như chưa sử dụng được bảo hiểm y tế để
bảo vệ quyền lợi của họ.
Từ khái niệm về độ bao phủ cho thấy, nâng cao độ bao phủ BHYT là mức độ
tham gia của người dân, dù tiếp cận ở phạm vi hẹp (từng chính sách/chương trình)
hay rộng (cả hệ thống), đều nhằm hướng tới 3 mục tiêu cơ bàn: bảo đảm cho nhiều
người được tham gia vào chính sách/hệ thống; mức độ bảo vệ (mức độ hưởng lợi)
được nâng cao; giảm chi trả từ tiền túi của người dân do sử dụng dịch vụ y tế.
Trong lĩnh vực BHXH, độ bao phủ BHYT không chỉ được xem xét thông qua
các số liệu, tỷ lệ % bao phủ đối với người dân mà cịn được thể hiện thơng qua các
11


chính sách về giảm thiểu chi phí, mở rộng cho những người chưa được bao phủ, phát
triển những cơ sở khám chữa bệnh, thuốc men. Bao phủ BHYT toàn dân được coi là
khái niệm hữu ích trong lĩnh vực y tế cơng cộng đó là một mục tiêu, theo đó tất cả
mọi người đề u có thể tiếp cận đến các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cần thiết mà khơng
gặp khó khăn về tài chính khi chi trả phí các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Dựa trên khái quát về bao phủ BHYT, phát triển độ bao phủ BHYT có thể hiểu
là hoạt động nhằm nâng tỷ lệ % những người tham gia BHYT, làm giảm thiểu chi
phí cũng như nâng cao các dịch vụ và cơ sở khám chữa bệnh.
Theo đề án thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân giai đoạn 2012 – 2015 và
2020 do Bộ Y tế chủ trì: Vấn đề bao phủ BHYT toàn dân phải được tiếp cận đầy đủ
trên ba phương diện về chăm sóc sức khỏe tồn dân của Tổ chức y tế thế giới gồm:

+ Phương diện thứ nhất: Là bao phủ về dân số, tức là tỷ lệ dân số tham gia
BHYT
+ Phương diện thứ hai: Là Bao phủ gói quyền lợi về BHYT, tức là phạm vi dịch
vụ y tế được đảm bảo
+ Phương diện thứ ba: Là bao phủ về chi phí hay mức độ được bảo hiểm để
giảm mức chi trả từ tiền túi của người bệnh.
1.2. Quản lý Nhà nước về bảo hiểm y tế
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế
BHYT có vai trị, ý nghĩa quan trọng trong đời sống xã hội nên hầu hết các quốc
gia Nhà nước đều ban hành các chính sách, pháp luật để thực hiện. Để chính sách
BHYT đi vào cuộc sống, nhà nước cần phải thể chế hóa nó bằng các văn bản pháp
luật. Pháp luật là hình thức pháp lý của chính sách BHYT, phản ánh những quan điểm
và chính sách của nhà nước trong quản lý BHYT, giúp BHYT có thể được thực hiện
hiệu quả trong thực tế đời sống. Thể chế hóa nội dung chính sách BHYT, nhà nước
phải quy định cụ thể các đối tượng tham gia BHYT, điều kiện hưởng BHYT, chế độ
BHYT v.v. để tổ chức thực hiện một cách hợp lý, công bằng.
Mặc dù được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau nhưng dưới khía cạnh pháp
lý, quản lý nhà nước về BHYT được hiểu là tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà
nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ pháp luật về BHYT được thực hiện trên
cơ sở tự nguyện của người tham gia nhằm huy động sự đóng góp của họ để thanh
tốn chi phí khám chữa bệnh khi ốm đau, bệnh tật.
12


×