BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƢƠNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
: LÊ HỒNG PHÚC
MSHV: 17001108
GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
TẠI HUYỆN HỒNG DÂN, TỈNH BẠC LIÊU
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110
Bình Dƣơng, năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƢƠNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
LÊ HỒNG PHÚC
MSHV: 17001108
GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
TẠI HUYỆN HỒNG DÂN, TỈNH BẠC LIÊU
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110
HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ TẤN PHƢỚC
Bình Dƣơng, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn này “Giải pháp giảm nghèo tại huyện Hồng Dân,
tỉnh Bạc Liêu” là bài nghiên cứu của chính tơi.
Ngồi trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tơi cam
đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công
bố hoặc được sử dụng để nhận bằng ở những nơi khác.
Khơng có sản phẩm/ nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận
văn này mà khơng được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các
trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.
Bình Dương, ngày 01 Tháng 7 năm 2019
Tác giả
Lê Hồng Phúc
i
LỜI CẢM ƠN
Ban giám hiệu trường Đại học Bình Dương, Khoa Đào tạo Sau Đại học,
Giảng viên tham gia giảng dạy đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho người nghiên cứu
trong quá trình học tập và thực hiện đề tài Luận văn tốt nghiệp.
Lãnh đạo Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu.
TS. Lê Tấn Phước đã tận tình cung cấp tài liệu, hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Các chuyên gia về công tác giảm nghèo tại huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu.
Các Anh/ Chị học viên Ngành Quản lý kinh tế khóa 1 và gia đình đã động viên,
giúp đỡ và cung cấp cho tác giả những thông tin, tài liệu có liên quan trong q
trình hồn thiện Luận văn tốt nghiệp này.
Trân trọng cám ơn!
ii
TÓM TẮT
Hồng Dân là huyện nghèo thuộc vùng sâu của tỉnh Bạc Liêu. Những năm
qua, công tác giảm nghèo đạt được một số thành tựu đáng ghi nhận. Tuy nhiên, hộ
nghèo vẫn còn cao so với mặt bằng chung của tỉnh và của cả nước; Thu nhập của hộ
nghèo, hộ cận nghèo chậm được cải thiện dẫn đến việc thoát nghèo thì chậm nhưng
tái nghèo thì diễn ra rất nhanh. Từ đó, cần tìm ra các giải pháp phù hợp để công tác
giảm nghèo được bền vững và cải thiện thu nhập của người nghèo; đồng thời góp
phần hồn thành các mục tiêu phát triển KT-XH của địa phương.
Đề tài hướng đến mục tiêu phân tích và đánh giá các yếu tố tác động đến thu
nhập của hộ nghèo tại huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu. Từ đó, đề xuất một số gợi ý
nhằm đưa ra giải pháp nâng cao thu nhập của đối với hộ nghèo trên địa bàn nghiên
cứu.
Đối tượng nghiên cứu là các chính sách giảm nghèo, các yếu tố tác động đến
thu nhập của người nghèo. Đối tượng khảo sát là người nghèo.
Pham vi nghiên cứu tại huyện Hồng Dân trong giai đoạn 2016-2020.
Nguồn tài liệu tham khảo là các chính sách, chương trình, đề án giảm nghèo
của Chính phủ; các văn bản chính sách về giảm nghèo của tỉnh, của huyện; sách,
báo, tạp chí và các nghiên cứu trước có liên quan…
Luận văn được kết cấu thành 3 chương. Chương 1: Tổng quan cơ sở lý
thuyết về nghèo và công tác giảm nghèo; Chương 2: Thực trạng giảm nghèo tại
huyện Hồng Dân; Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho người nghèo
tại huyện Hồng Dân.
Luận văn nghiên cứu thực trạng công tác giảm nghèo tại huyện Hồng Dân,
tỉnh Bạc Liêu; tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến nghèo từ đó đề xuất một số gợi ý giải
pháp để giúp công tác giảm nghèo huyện Hồng Dân được bền vững.
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCĐ
: Ban chỉ đạo
BHYT
: Bảo hiểm y tế
BTV
: Ban thường vụ
CNH-HĐH
: Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa
DTTS
: Dân tộc thiểu số
ĐBKK
: Đặc biệt khó khăn
GNBV
: Giảm nghèo bền vững
KH-KT
: Khoa học - Kỹ thuật
KT-XH
: Kinh tế - Xã hội
LĐ-TBXH
: Lao động – Thương binh, xã hội
MTTQ
: Mặt trận tổ quốc
NH CSXH
: Ngân hàng chính sách xã hội
NN&PTNN
: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
UBND
: Ủy ban nhân dân
XĐGN
: Xóa đói giảm nghèo
iv
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Bảng chuẩn nghèo của một số nước ........................................................... 76
Bảng 1.2 Bảng tỷ lệ dân số sống dưới mức nghèo của một số nước (%) ................... 77
Bảng 2.1 Báo cáo phát triển kinh tế - xã hội huyện Hồng Dân từ năm 2011 đến 201578
Bảng 2.2. Kết quả hỗ trợ máy móc, thiết bị, giống cây trồng, vật ni, phân bón cho
hộ nghèo và vùng khó khăn giai đoạn 2011-2015 ..................................................... 79
Bảng 2.3. Kết quả thực hiện chương trình cho vay vốn tín dụng ưu đãi hộ nghèo giai
đoạn 2011 – 2018 ...................................................................................................... 81
Bảng 2.4. Kết quả cấp thẻ BHYT cho hộ nghèo giai đoạn 2011-2015 ...................... 82
Bảng 2.5. Kết quả hỗ trợ về giáo dục cho hộ nghèo .................................................. 82
Bảng 2.6. Bảng tổng hợp kết quả hỗ trợ xóa nhà tạm cho hộ nghèo.......................... 83
Bảng 2.7. Kết quả hỗ trợ, giải quyết đất ở, đất sản xuất theo Chương trình 132,
134/QĐ-TTg .............................................................................................................. 83
Bảng 2.8. Kết quả Hỗ trợ về pháp lý cho hộ nghèo giai đoạn 2011-2015 ................. 84
v
DANH SÁCH HÌNH
Hình 1. Huy động nguồn lực thực hiện Chương trình nước sạch và VSMT nơng
thơn. ........................................................................................................................ 85
Hình 2. Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin truyền thông cơ sở. ...................... 85
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................ii
TÓM TẮT .............................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. iv
DANH SÁCH CÁC BẢNG ..................................................................................... v
DANH SÁCH HÌNH .............................................................................................. vi
MỤC LỤC ..............................................................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu. ...................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung. ........................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể. ........................................................................................... 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu. ...................................................................................... 3
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. ................................................................ 3
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu. .............................................................................. 4
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. ..................................................... 4
1.7. Quy trình nghiên cứu. .................................................................................... 5
1.8. Kết cấu của luận văn. ..................................................................................... 5
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGHÈO VÀ CÔNG
TÁC GIẢM NGHÈO ....................................................................................... 7
1.1. Các khái niệm. .................................................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm về nghèo: .......................................................................................... 7
1.1.2. Khái niệm nghèo đa chiều: ................................................................................ 8
1.2. Lý thuyết liên quan. .......................................................................................... 10
1.2.1. Khái niệm và vai trị của cơng tác giảm nghèo: ............................................... 10
1.2.2. Phương pháp xác định chuẩn nghèo: ............................................................... 11
vii
1.2.3. Các nguyên nhân dẫn đến nghèo. .............................................................. 13
1.3. Nội dung giảm nghèo. ............................................................................ 15
1.3.1. Chính sách hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề: ............................... 15
1.3.2. Tiếp cận các nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi: ............................................ 17
1.3.3. Hướng dẫn người nghèo cách làm ăn và khuyến nông, khuyến ngư: ........ 18
1.3.4. Hỗ trợ y tế, giáo dục, cơ sở vật chất khác cho hộ nghèo, xã nghèo: .......... 19
1.4. Kinh nghiệm giảm nghèo ở các địa phƣơng và bài học rút ra cho
huyện Hồng Dân.............................................................................................. 23
1.4.1. Một số kinh nghiệm giảm nghèo: ........................................................... 23
1.4.2. Bài học rút ra đối với huyện Hồng Dân đối với công tác giảm nghèo
hiện nay. ......................................................................................... 24
Tóm tắt Chƣơng 1. ......................................................................................... 26
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG GIẢM NGHÈO TẠI HUYỆN HỒNG DÂN27
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Hồng Dân. ............. 27
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của huyện Hồng Dân:................................... 27
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Hồng Dân............................................... 35
2.2. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội đến công tác giảm nghèo
của huyện Hồng Dân. .................................................................. 38
2.2.1. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên: ................................................................ 38
2.2.2. Ảnh hưởng của kinh tế, xã hội: ...................................................................... 40
2.3. Thực trạng công tác giảm nghèo tại huyện Hồng Dân: ................................ 40
2.3.1. Thuận lợi: ...................................................................................................... 40
2.3.2. Khó khăn, hạn chế: ........................................................................................ 49
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế: ................................................................................... 52
Tóm tắt Chƣơng 2. .............................................................................................. 55
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP CHO HỘ NGHÈO
TẠI HUYỆN HỒNG DÂN. ........................................................................... 56
3.1. Mục tiêu giảm nghèo của huyện Hồng Dân giai đoạn 2019 - 2020. ............... 56
viii
3.1.1. Mục tiêu tổng quát: ................................................................................... 56
3.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 57
3.2. Một số giải pháp giảm nghèo trên địa bàn huyện Hồng Dân từ nay đến
cuối năm 2020. ............................................................................................... 58
3.2.1. Giải pháp về thiếu đất sản xuất cho hộ nghèo. ...................................... 58
3.2.1.1. Rà sốt, sắp xếp bố trí lại quỹ đất cho người nghèo. .......................... 58
3.2.1.2. Đào tạo và giới thiệu cho hộ nghèo thiếu đất sản xuất. .......................... 58
3.2.2. Cơng tác đa dạng hóa các mơ hình sản xuất, đầu tư cơ sở hạ tầng, phát
triển ngành nghề. ............................................................................................ 59
3.2.2.1. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, hướng dẫn người nghèo cách làm ăn
và khuyến nông, khuyến ngư. ......................................................................... 59
3.2.2.2. Tăng cường, nâng cao nhận thức về kế hoạch hóa gia đình, nâng cao ý
thức tự thốt nghèo cho người nghèo. ................................................................. 64
3.2.3. Đẩy mạnh tín dụng đối với người nghèo. .................................................. 66
3.2.3.1. Mở rộng, đa dạng nguồn vốn tín dụng cho người nghèo: ....................... 66
3.2.3.2. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo tư
ngân hàng chính sách xã hội, tuy nhiên cần thay đổi và chú trọng phương
thức cho vay, mục đích vay và hiệu quả sử dụng vốn vay:.............................. 68
3.3.4. Giải pháp hướng dẫn người nghèo cách làm ăn và khuyến nông, khuyến
ngư. ................................................................................................................. 70
3.3.4.1. Hướng dẫn người nghèo cách làm ăn. .................................................... 70
3.3.4.2. Đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến ngư. ...................................... 70
3.3.5. Giải pháp hỗ trợ y tế, giáo dục; hỗ trợ nhà ở, điện nước; hỗ trợ pháp lý
cho người nghèo. ............................................................................................ 70
3.3.5.1. Hỗ trợ y tế, giáo dục. .............................................................................. 70
3.3.5.2. Hỗ trợ nhà ở, điện nước sinh hoạt. ......................................................... 71
3.3.5.3. Hỗ trợ pháp lý. ....................................................................................... 71
3.3.6. Nâng cao trình độ của đội ngũ làm công tác giảm nghèo, củng cố niềm tin
ix
và tự ý thức vươn lên thoát nghèo................................................................... 71
3.3.7. Liên kết với các chương trình hỗ trợ người nghèo vươn lên thốt nghèo từ
các đài phát thanh – truyền hình trên cả nước. .................................................. 72
Kết luận Chƣơng 3 ................................................................................................ 73
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 86
x
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, đói nghèo là một vấn đề mang tính tồn cầu, loại trừ tình trạng
bần cùng và thiếu ăn là một trong tám mục tiêu thiên niên kỷ mà 189 quốc gia thành
viên đã phấn đấu đạt được vào năm 2015. Giải quyết tình trạng nghèo đói khơng
những nâng cao đời sống kinh tế, mà nó cịn cải thiện những vấn đề xã hội, đặc biệt
là sự bình đẳng của các tầng lớp cư dân, nhất là cư dân nông thôn so với thành thị
(UNITED-NATIONS, 2018).
Đối với Việt Nam, từ nhiều năm qua Đảng và Nhà nước ta luôn coi công tác
giảm nghèo là một chủ trương lớn, nhiệm vụ chính trị quan trong hàng đầu, là
nhiệm vụ kinh tế xã hội quan trọng và cấp thiết nhằm thực hiện mục tiêu tăng
trưởng bền vững gắn với đảm bảo công bằng xã hội. Thời gian qua, Việt Nam đã
đạt được thành tựu to lớn về công tác giảm nghèo, được các tổ chức quốc tế và các
nước đánh giá cao về sự quyết tâm chống đói nghèo của Chính phủ. Tuy nhiên, thực
tế hiện nay số hộ nghèo vẫn cịn nhiều, tình trạng tái nghèo thường xuyên diễn ra,
khoảng cách giàu nghèo ngày càng giãn rộng, chênh lệch giàu nghèo giữa các khu
vực, giữa các dân tộc còn cao…Tất cả đã và đang trở thành thách thức lớn cho công
tác giảm nghèo của Việt Nam nói chung và của từng địa phương nói riêng trong
những năm tới (UNDP Việt Nam, 2018).
Huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu trong những năm qua tỷ lệ hộ nghèo đều
giảm hàng năm nhưng vẫn cịn cao. Tính đến năm 2017 tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn
huyện là 14% (Thanh Hải, 2018), cao hơn rất nhiều so với mức bình qn chung
tồn quốc là 7,0% (Báo Lao Động, 2017) và của tỉnh là 12,24% (Khánh Vy, 2017).
Qua rà soát của các cơ quan chức năng cho thấy, số hộ cận nghèo và tái
nghèo của huyện còn ở mức cao, đây là một điều đáng lo ngại, nếu không kịp thời
đề ra các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của địa phương thì cơng tác giảm
nghèo trên địa bàn sẽ không bền vững, đời sống người dân chậm được cải thiện, ảnh
1
hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Do đó, việc nghiên cứu, rà sốt,
đánh giá thực trạng về giảm nghèo trên địa bàn huyện, xác định những nhân tố chủ
yếu tác động đến nghèo làm cơ sở để đề ra các giải pháp giảm nghèo phù hợp với
điều kiện thực tiễn ở địa phương, đồng thời phải làm thế nào để vừa đảm bảo giảm
tỷ lệ hộ nghèo, vừa hạn chế mức thấp nhất số hộ nghèo tái nghèo là một điều cần
thiết khi chưa có một đề tài khoa học hay chương trình nghiên cứu nào liên quan
đến nghèo trên địa bàn huyện cho đến thời điểm hiện nay (BCĐ các chương trình
MTQG huyện Hồng Dân, 2018).
Chính vì thế mà người viết chọn chủ đề: “Giải pháp nâng cao thu nhập cho
hộ nghèo tại huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu” để làm luận văn tốt nghiệp của
mình.
Đề tài này rất cần thiết phải nghiên cứu bởi lẽ tỷ lệ hộ nghèo của huyện
Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu còn khá cao so với mặt bằng chung của tỉnh và của cả
nước. Hơn nữa, đề tài này tại huyện Hồng Dân chưa từng được ai khai thác, nghiên
cứu từ trước đến nay và nó phù hợp với chuyên ngành quản lý kinh tế mà tác giả
đang theo học.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
1.2.1. Mục tiêu chung.
Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về nghèo và giảm nghèo.
Đề xuất các giải pháp giảm nghèo bền vững tại huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc
Liêu.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.
Phân tích nguyên nhân dẫn đến nghèo và thực trạng công tác giảm nghèo tại
huyện Hồng Dân trong thời gian qua, từ đó chỉ ra những mặt thành cơng và hạn chế
cùng các nguyên nhân hạn chế.
Nghiên cứu kinh nghiệm giảm nghèo của một số tỉnh thành trong nước.
Đề xuất, kiến nghị các giải pháp chủ yếu phù hợp với điều kiện, đặc điểm
kinh tế - xã hội địa phương, nhằm đẩy nâng cao công tác giảm nghèo tại huyện
2
Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu.
Nguyên nhân nghèo tại huyện Hồng Dân?
Thực trạng công tác giảm nghèo tại huyện Hồng Dân thời gian qua như thế
nào? Điểm mạnh và hạn chế?
Những giải pháp nào được đề xuất để nâng cao công tác giảm nghèo tại
huyện Hồng Dân?
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
* Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Là hoạt động giảm nghèo trên địa bàn huyện Hồng
Dân, tỉnh Bạc Liêu; nghiên cứu thực trạng nghèo và các yếu tố có khả năng ảnh
hưởng đến sự giảm nghèo của các hộ dân ở huyện Hồng Dân, bao gồm: Giới tính,
nghề nghiệp, trình độ học vấn, thành phần dân tộc của chủ hộ, số nhân khẩu, số
người phụ thuộc, tư liệu sản xuất, phương thức sản xuất, việc tiếp cận hệ thống giao
thông, tiếp cận các dịch vụ y tế, giáo dục hoặc việc tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi...
Khách thể nghiên cứu: Các chuyên gia đầu ngành, các vị lãnh đạo các đơn vị
có liên quan, các cán bộ quản lý, nhân viên tác nghiệp…
* Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung:
Tìm hiểu thực trạng về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Hồng
Dân, tỉnh Bạc Liêu.
Nghiên cứu các yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến cơng tác giảm nghèo.
Xác định hàm ý, chính sách phù hợp nhằm mục đích nâng cao thu nhập cho
người nghèo tại huyện Hồng Dân.
Về không gian: Trên địa bàn huyện Hồng Dân.
Về thời gian: Tập trung phân tích chủ yếu trong 03 năm 2016 đến năm 2018
và đề ra giải pháp đến năm 2020. Tuy nhiên, người viết có dẫn chiếu ba giai đoạn
để so sánh, chứng minh. Cụ thể là:
3
Giai đoạn 2006-2010 theo chuẩn nghèo cũ (Nguyễn Tấn Dũng, 2005);
Giai đoạn 2011-2015 theo chuẩn nghèo mới (Nguyễn Tấn Dũng, 2011);
Giai đoạn 2016-2020 theo chuẩn nghèo đa chiều (Nguyễn Tấn Dũng, 2015).
Số liệu dùng để phân tích, chứng minh là dữ liệu thứ cấp.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính thơng qua phân tích dữ liệu thứ
cấp để đạt được mục tiêu nghiên cứu.
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
Ý nghĩa khoa học:
Đề tài cung cấp thêm dẫn liệu, thông tin khoa học liên quan đến nghèo ở một
vùng rất đặc thù của huyện vùng sâu thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long với các
yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của hộ dân được xác định cụ thể.
Ý nghĩa thực tiễn:
Đề tài đưa ra các ngầm ý chính sách về công tác nâng cao thu nhập cho hộ
nghèo căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của hộ. Những gợi ý
chính sách này là cơ sở cho việc định hướng chính sách giảm nghèo khơng chỉ trên
địa bàn huyện Hồng Dân mà cịn có thể ứng dụng cho các vùng có đặc điểm tương
tự đặc điểm địa bàn nghiên cứu.
4
1.7. Quy trình nghiên cứu.
Xác định vấn đề nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
Thu thập số liệu TC
Kiểm tra dữ liệu
Phỏng vấn
Kiểm tra độ tin cậy của số
liệu, phân tích
Đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu
Đề xuất giải pháp
1.8. Kết cấu của luận văn.
Luận văn được kết cấu thành 3 phần, bao gồm: Phần mở đầu, Phần nội dung
và Phần kết luận.
Phần nội dung được chia thành 3 chương.
Chương 1. Tổng quan cơ sở lý thuyết về nghèo và công tác giảm nghèo.
5
Chương 2. Phân tích thực trạng giảm nghèo tại huyện Hồng Dân.
Chương 3. Giải pháp giảm nghèo tại huyện Hồng Dân.
6
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGHÈO
VÀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO
1.1. Các khái niệm.
1.1.1. Khái niệm về nghèo:
Theo quan điểm của một số tổ chức quốc tế:
Hội nghị về chống nghèo ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP
tổ chức tháng 9-1993 tại Bangkok, Thái Lan đã đưa ra định nghĩa về nghèo như sau:
“Nghèo là một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ
bản của con người, mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình
độ phát triển kinh tế xã hội phong tục tập quán của địa phương” (ESCAP, 1993).
Nhà kinh tế học Mỹ Galbraith cũng quan niệm: “Con người bị coi là nghèo
khổ khi mà thu nhập của họ, ngay dù thích đáng để họ có thể tồn tại, rơi xuống rõ
rệt dưới mức thu nhập cộng đồng. Khi đó họ khơng thể có những gì mà đa số trong
cộng đồng coi như cái cần thiết tối thiểu để sống một cách đúng mực.” (Galbraith,
1995)
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức năm 1995 đưa
định nghĩa về nghèo: “Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới
một đô la mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản
phẩm cần thiết để tồn tại” (ESCAP, 1993).
Theo nhóm nghiên cứu của UNDP, UNFPA, UNICEF trong cơng trình “Xố
đói giảm nghèo ở Việt Nam-1995″ đã đưa ra định nghĩa: “Nghèo là tình trạng thiếu
khả năng trong việc tham gia vào đời sống quốc gia, nhất là tham gia vào lĩnh vực
kinh tế.” (UNDP, UBFPA, UNICEF, 1995)
Theo quan điểm của Việt Nam:
7
Hiện nay ở Việt Nam có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh khái niệm
nghèo đói, song ý kiến chung nhất cho rằng: Nghèo là tình trạng mà một bộ phận
dân cư chỉ có điều kiện thỏa mãn một phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc
sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi
phương diện. Đói là tình trạng mà một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới
mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc
sống. Đó là các bộ phận dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1 đến 3 tháng, thường
vay mượn cộng đồng và thiếu khả năng chi trả. Giá trị đồ dùng trong nhà không
đáng kể, nhà ở dột nát, con thất học, bình quân thu nhập dưới 13kg gạo/ người/
tháng (tương đương 45.000 đ).
Qua các định nghĩa trên, ta có thể đưa ra định nghĩa chung nhất về nghèo
đói: “Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư khơng có những điều kiện cần
thiết về cuộc sống như ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, đi lại, quyền được tham
gia vào các quyết định của cộng đồng” ( 2016).
1.1.2. Khái niệm nghèo đa chiều:
Theo Tổ chức Liên hợp quốc (UN):
Theo Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia
hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là khơng có đủ ăn, đủ mặc,
không được đi học, không được đi khám, khơng có đất đai để trồng trọt hoặc khơng
có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng
có nghĩa sự khơng an tồn, khơng có quyền, và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia
đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc
trong các điều kiện rủi ro, không được tiếp cận nước sạch và cơng trình vệ sinh an
tồn” (Tun bố Liên hợp quốc, 6/2008, được lãnh đạo của tất cả các tổ chức UN
thông qua). Tại hội nghị về chống nghèo đói do Uỷ ban Kinh tế Xã hội Khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9 năm 1993,
các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao rằng: "Nghèo khổ là tình trạng một bộ
8
phận dân cư khơng có khả năng thoả mãn những như cầu cơ bản của con người mà
những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập
quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận". Còn theo
Amartya Kumar Sen, nhà Kinh tế học Ấn Độ (đoạt giải Nobel Kinh tế) thì: Để tồn
tại, con người cần có những nhu cầu vật chất và tinh thần tối thiểu; dưới mức tối
thiểu này, con người sẽ bị coi là đang sống trong nghèo nàn. Như vậy, các khái
niệm trên cho thấy sự thống nhất cao của các quốc gia, các nhà chính trị và các học
giả cho rằng nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình trạng nghèo cần được nhìn nhận
là sự thiếu hụt/khơng được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người. Do vậy, để
đo lường nghèo đói theo cách tiếp cận đa chiều, cần kết hợp đồng thời nhiều
chiều/chỉ số để nắm bắt được thiếu hụt về các nhu cầu cơ bản khác nhau, đồng thời
cung cấp thơng tin tồn diện phục vụ cho giảm nghèo, tăng cường an sinh, và phát
triển xã hội (UN, 2008).
Khái niệm nghèo đa chiều đƣợc đề cập ở Việt Nam:
Ở nước ta, cách tiếp cận nghèo đa chiều cũng dựa trên cách tiếp cận của thế
giới nhưng có những điểm cần lưu ý trong quá trình vận dụng để đánh giá, đo lường
nghèo đa chiều. Thời gian qua, chuẩn nghèo, tỷ lệ nghèo và xác định đối tượng
nghèo ở Việt Nam hồn tồn dựa vào các tiêu chí thu nhập, trong đó chuẩn nghèo
được xác định theo phương pháp “chi phí cho các nhu cầu cơ bản”. Các nhu cầu cơ
bản bao gồm chi cho nhu cầu tối thiểu về lương thực/thực phẩm và chi cho những
nhu cầu phi lương thực/thực phẩm thiết yếu (giáo dục, y tế, nhà ở...). Cách tiếp cận
theo thu nhập này không phù hợp với tính đa chiều của nghèo đói, bởi vì: Thứ
nhất, một số nhu cầu cơ bản của con người không thể quy ra tiền (như tham gia xã
hội, an ninh, vị thế xã hội, v.v...) hoặc không thể mua được bằng tiền (tiếp cận giao
thông, thị trường, đường xá và các loại cơ sở hạ tầng khác, an ninh, môi trường, một
số dịch vụ y tế / giáo dục cơng ...). Thứ hai, với các hộ có có thu nhập trên chuẩn
nghèo thì trong một số trường hợp thu nhập đó sẽ khơng được chi tiêu cho những
nhu cầu tối thiểu; vì những lý do như khơng tiếp cận được dịch vụ tại nơi sinh sống,
9
hoặc thay vì chi tiêu cho giáo dục hoặc y tế, thu nhập có thể bị chi cho thuốc lá, bia
rượu và các mục đích khác. Đặc biệt, khi Việt Nam đã trở thành nước có thu nhập
trung bình thấp vào năm 2010 với tốc độ đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa và di cư rất
nhanh, phương pháp này càng bộc lộ nhiều hạn chế. Như vậy, có thể nói Nghèo đa
chiều là tình trạng con người khơng được đáp ứng ở mức tối thiểu các nhu cầu cơ
bản trong cuộc sống. Khái niệm nghèo đa chiều được đề cập ở Việt Nam từ năm
2013. Đo lường nghèo đa chiều cần được áp dụng để dựng nên một bức tranh đầy
đủ và toàn diện hơn về thực trạng nghèo ở nước ta. Hiện nay Bộ LĐ-TB&XH đã
xây dựng được bộ tiêu chí nghèo đa chiều, đồng thời rà sốt cơ chế, chính sách
nhằm thực hiện giảm nghèo theo hướng đa chiều ở Việt Nam (Nguyễn Tấn Dũng,
2015).
1.2. Lý thuyết liên quan.
1.2.1. Khái niệm và vai trị của cơng tác giảm nghèo:
Khái niệm công tác giảm nghèo:
Công tác giảm nghèo là tổng thể các biện pháp, chính sách của Nhà nước và
xã hội hay là của chính đối tượng thuộc diện nghèo, nhằm tạo điều kiện để họ có thể
tăng thu nhập, tiếp cận với các dịch vụ thiết yếu như thông tin, giáo dục, y tế, nước
sạch, cầu tiêu hợp vệ sinh …, giúp họ thốt khỏi tình trạng thu nhập khơng đáp ứng;
các tiêu chí tiếp cận khác khơng đạt u cầu (BỘ-LĐTBXH, 2017).
Vai trị của cơng tác giảm nghèo:
Công tác giảm nghèo và các biện pháp tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ
biện chứng với nhau. Tăng trưởng kinh tế tạo ra cơ sở, điều kiện vật chất để hỗ trợ
cơng tác giảm nghèo. Cịn cơng tác giảm nghèo là nhân tố đảm bảo cho sự tăng
trưởng kinh tế bền vững. Công tác giảm nghèo là yêu cầu cần thiết để ổn định chính
trị, xã hội. Trong những năm gần đây một số vấn đề về chính trị, xã hội ở vùng núi,
vùng Tây Nguyên diễn biến khá phức tạp do bọn phản động tuyên truyền, lôi kéo
mà ngun nhân sâu xa là vì nghèo khó mà nên. Điều đó cho thấy cơng tác giảm
nghèo ở nước ta khơng đơn thuần là một chương trình mang ý nghĩa về mặt kinh tế
10
mà cịn là một chương trình mang tính ổn định chính trị, xã hội, củng cố niềm tin
của nhân dân vào Đảng Cộng sản Việt Nam. Chính vì vậy, muốn đảm bảo công
bằng xã hội, tăng trưởng kinh tế bền vững thì nhất thiết phải thực hiện tốt cơng tác
giảm nghèo (BỘ-LĐTBXH, 2017).
1.2.2. Phƣơng pháp xác định chuẩn nghèo:
Phương pháp xác định chuẩn nghèo của thế giới:
Các quốc gia khác nhau sử dụng các tiêu chuẩn khác nhau để đánh giá mức
độ giàu nghèo. Nước Mỹ áp dụng mức chuẩn từ những năm 60 của thế kỷ trước, cụ
thể, thu nhập 18.600 đô-la / năm là ngưỡng nghèo đối với các gia đình có bốn người
(gồm bố mẹ và hai con), và thu nhập 9.573 đô la/năm là ngưỡng nghèo đối với
người độc thân trong độ tuổi lao động. Malaysia sử dụng tiêu chuẩn 9.910 calo một
ngày tính trên một gia đình có hai người lớn và ba trẻ em để làm đường nghèo. Ấn
Độ áp dụng ngưỡng nghèo với chuẩn mực tiêu thụ bình quân đầu người hàng ngày
2.400 calo đối với vùng nông thôn và 2.100 calo đối với vùng đô thị; một số quốc gia
khác lại sử dụng ngưỡng nghèo là tiêu thụ một ngày 2.100 ca-lo một người, như Lào,
Cam-pu-chia, Trung Quốc, In-đô-nê-xi-a, ... Ngay trong một quốc gia mà người ta
cũng sử dụng các tiêu chuẩn nghèo khác nhau, ví dụ ở Xri Lan-ca, các nhà nghiên
cứu không phải lúc nào cũng lấy 2.500 calo làm ngưỡng nghèo (ESCAP, 1993).
Việt Nam cũng khơng nằm ngồi tình trạng ấy, vẫn cịn tình trạng thiếu
thống nhất về tiêu chuẩn nghèo đói quốc gia. Năm 2000, Bộ Lao động, Thương
binh và Xã hội đưa ra ngưỡng nghèo mới làm căn cứ xác định mục tiêu xố đói
giảm nghèo cho giai đoạn 2001 - 2005. Ngưỡng nghèo đó được ấn định cho từng
khu vực: nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000 đồng/người/tháng; nông thôn đồng
bằng: 100.000 đồng/người/tháng; thành thị: 150.000 đồng. Tiêu chuẩn được Tổng
cục Thống kê sử dụng trong các cuộc điều tra mức sống dân cư là mức tiêu thụ
2.100 ca-lo/ngày/người giống như một số quốc gia khu vực (Nguyễn Tấn Dũng,
2005).
11
Hậu quả của việc sử dụng các tiêu chuẩn khác nhau ấy giữa các quốc gia làm
ngưỡng nghèo đã gây ra những khó khăn lớn cho việc so sánh quốc tế. Ngay cả việc
so sánh động thái theo thời gian về tình trạng nghèo của một quốc gia cũng thiếu
chính xác. Ví dụ nước Mỹ dùng mức chuẩn của gần nửa thế kỷ trước, khi mà mẫu
tiêu dùng của dân cư khác hẳn với ngày nay, để phản ánh tình trạng nghèo đói hiện
nay là khơng phù hợp. Nửa thế kỷ trước, người dân Mỹ chi gần một phần ba thu
nhập cho ăn uống, nhưng ngày nay họ chỉ chi 13,2% thu nhập cho lương thực và chi
một phần ba thu nhập cho nhà ở. Việc sử dụng tiêu thức tỷ lệ dân số sống dưới mức
nghèo và tỷ lệ hộ gia đình nghèo cũng khơng đồng nhất, vì số lượng thành viên
trong gia đình rất khác nhau. Tỷ lệ hộ nghèo thấp, nhưng nếu đó lại là các hộ đơng
người, thì khi chuyển sang tỷ lệ dân số nghèo chưa chắc đã thấp. Để đảm bảo tính
so sánh quốc tế của chỉ tiêu tỷ lệ dân số sống dưới mức nghèo, Ngân hàng Thế giới
đưa ra 2 mức chuẩn là thu nhập dưới 1 đô la Mỹ 1 ngày và thu nhập dưới 2 đô la
Mỹ 1 ngày được chuyển đổi theo sức mua tương đương (PPP - Purchasing Power
Parity) của đơ la Mỹ năm 1993, có nghĩa là tương đương với mức 1,08
USD/ngày/người và mức 2,16 USD/ngày/người của năm 2002 (Ngân hàng Phát
triển Châu Á, 2002).
Phương pháp xác định chuẩn nghèo của Việt Nam:
Giai đoạn 2006 - 2010, xác định chuẩn nghèo dựa trên tiêu chí thu nhập:
Chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 như sau: Khu vực nơng thơn:
Những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 đồng/người/tháng (tức là
2.400.000 đồn/người /năm) trở xuống là hộ nghèo; Khu vực thành thị: Những hộ có
mức thu nhập bình qn từ 260.000 đồng/người/tháng (tức là 3.120.000
đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo (Nguyễn Tấn Dũng, 2005).
Giai đoạn 2011 - 2015, xác định chuẩn nghèo mới cũng dựa trên tiêu chí thu
nhập nhưng có thay đổi theo hướng gia tăng mức thu nhập tính trên đầu người:
Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 như sau: Hộ
nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình qn từ 400.000 đồng/người/tháng
12
(từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống; Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu
nhập bình qn từ 500.000 đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở
xuống; Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình qn từ
401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng; Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có
mức thu nhập bình qn từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng (Nguyễn
Tấn Dũng, 2011).
Giai đoạn 2016 - 2020, xác định tiêu chí nghèo đa chiều: Chuẩn nghèo đa
chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 như sau: Các tiêu chí về thu nhập: Chuẩn
nghèo:
700.000
đồng/người/tháng
ở
khu
vực
nơng
thơn
và
900.000
đồng/người/tháng ở khu vực thành thị; Chuẩn cận nghèo: 1.000.000
đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực
thành thị. Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản: Các dịch vụ xã
hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin; Các
chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp cận các
dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của
trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh
hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp
cận thông tin” (Nguyễn Tấn Dũng, 2011).
1.2.3. Các nguyên nhân dẫn đến nghèo.
Để đánh giá được tình trạng nghèo ở nước ta, trước tiên cần tìm hiểu các
nhân tố tác động đến vấn đề nghèo. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến nghèo, nó
khơng chỉ đơn thuần là nhân tố kinh tế hay nhân tố thiên tai địch họa mà tình trạng
nghèo ở nước ta có sự đan xen của cái tất yếu lẫn cái ngẫu nhiên, của cả nguyên
nhân sâu xa lẫn nguyên nhân trực tiếp, cả khách quan lẫn chủ quan, cả tự nhiên lẫn
kinh tế. Do đó cần phải đánh giá đúng nguyên nhân, mức độ của từng nguyên nhân
dẫn đến nghèo đối với từng hộ gia đình, cá nhân cụ thể. Ở Việt Nam ngun nhân
chính gây nghèo có thể phân thành ba nhóm: Thứ nhất, Nhóm nguyên nhân khách
quan do điều kiện tự nhiên: Khí hậu khắc nghiệt, thiên tai, bão lụt, hạn hán, sâu
13