Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Một số biện pháp khắc phục lỗi sai trong phân số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (61.48 KB, 9 trang )

MỤC LỤC
I. LỜI MỞ ĐẦU 1
II.

ĐẶT VẤN ĐỀ 2

III.NỘI DUNG CHÍNH 2
1. Thực trạng 2
2. Biện pháp
2.1

Biện pháp 1: Kỹ thuật quy đồng một bên- rút gọn một bên

4

2.2

Biện pháp 2: Hạn chế nhầm lẫn giữa tính cộng và nhân phân số

5

2.3 Biện pháp 3: Hướng dẫn học sinh rút gọn từ bên trong ( rút gọn chéo) khi gặp
phân số lớn

5

IV. KẾT QUẢ

5

V. PHẠM VI ÁP DỤNG 6


VI. BÀI HỌC KINH NGHIỆM 6
KẾT LUẬN 7


1

I. LỜI MỞ ĐẦU
Trong mọi nhà trường, đặc biệt là nhà trường tiểu học, hoạt động dạy - học của
giáo viên và học sinh bao giờ cũng là mối quan tâm hàng đầu, bao trùm và chi phối
mọi hoạt động khác. Mơn tốn được coi là trọng tâm, với số lượng tiết tương đối lớn
(5 tiết/ tuần) so với các môn học khác ở trường tiểu học. Qua việc học toán, học sinh
bước đầu nắm được kiến thức toán học cơ bản, có cơ sở để học tốt các mơn khác,
giúp các em tự tin, luôn luôn vươn tới sự tìm tịi, sáng tạo.
Giai đoạn hiện nay, cùng với sự đổi mới mục tiêu, phương pháp dạy học mơn
tốn nói chung và phương pháp dạy nội dung phân số nói riêng, có nhiều sự đổi mới
theo hướng tích cực. Q trình dạy học tốn 4, tiếp nối chương trình tốn 1, 2, 3, đã
có những đổi mới về phương pháp để tăng cường thực hành, luyện tập giúp học sinh
học tập tích cực, linh hoạt, sáng tạo theo năng lực của các em. Người thầy chuyển từ
vai trò là người truyền đạt tri thức đến cho học sinh sang là người tổ chức hướng
dẫn giúp học sinh tìm ra kiến thức mới một cách chủ động, tích cực.
Chương trình tốn 4 bao gồm nhiều dạng toán như: số tự nhiên, đại lượng và đo
đại lượng, hình học, giải tốn có lời văn,... Trong đó, chương phân số được xem là
một trong những nội dung vô cùng quan trọng ở bậc tiểu học. Khi học về phân số,
học sinh đã được tiếp cận và làm quen khái niệm một cách tự nhiên từ lớp 2, lớp 3
và kiến thức phân số được giảng dạy tiếp ở toán lớp 4 theo quy luật đồng tâm, nhằm
đáp ứng nhu cầu biểu diễn chính xác các số đo trong đời sống thực tiễn. Từ đó, học
sinh có cơ sở để so sánh, tính tốn các số đo là phân số.
Do đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học có tính trực quan, cụ thể, nên khi
chuyển việc học từ số tự nhiên sang phân số, các em thường gặp những khó khăn,
hạn chế nhất định. Vì thế, với vai trị là người giáo viên đang trực tiếp giảng dạy lớp

4, tôi nhận thấy cần nghiên cứu tìm giải pháp giúp học sinh học tốt kiến thức phân
số nhằm nâng cao chất lượng học tập cho học sinh về mơn Tốn.
Muốn tìm biện pháp phù hợp, giáo viên cần nắm chắc mục tiêu, nội dung,
chương trình tốn phân số ở lớp 4, tìm hiểu các lỗi sai điển hình của học sinh trong


2
từng bài. Trên cơ sở đó, giáo viên có giải pháp thích hợp để giúp học sinh dễ dàng
hơn trong hoạt động học, rèn luyện thành thạo kĩ năng tính toán, nắm chắc và vận
dụng tốt kĩ năng, kiến thức được học, góp phần phát triển năng lực tư duy và năng
lực thực hành của học sinh.
II. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đối với mơn Tốn lớp 4 hiện nay thì chương “Phân số- Các phép tính về phân
số” đã được đưa vào dạy một cách đầy đủ. Việc chuyển đổi từ việc giải toán với số
tự nhiên sang giải toán với phân số gây ra khơng ít khó khăn cho các em học sinh,
nhất là với lớp đặc thù có nhiều học sinh yếu. Đây là một nội dung khó đối với giáo
viên và học sinh nhất là trong một khoảng thời gian ngắn học sinh học lượng kiến
thức lớn về phân số thì các em lại làm sai rất nhiều ví dụ như: quy đồng phân số; rút
gọn phân số đến phân số tối giản; so sánh phân số;sự nhầm lẫn giữa các cách thực
hiện 4 phép tính cộng trừ nhân chia...
Bản thân là giáo viên dạy Tiểu học, tôi luôn trăn trở về vấn đề làm sao để có
biện pháp giúp học sinh phân biệt rõ ràng khi làm bài để tránh sai lầm. Vì lẽ đó, tơi
ln học hỏi, nghiên cứu, tìm tịi các biện pháp trong giảng dạy phân mơn Tốn nói
chung và phần Phân số nói riêng để giúp học sinh khắc phục, rèn luyện và trau dồi
kĩ năng của bản thân. Trong Sáng kiến kinh nghiệm lần này, tôi xin phép chỉ đưa ra
một vài biện pháp nhằm giúp học sinh khắc phục lỗi sai khi thực hiện phép tính với
phân số.
III. NỘI DUNG
1.Thực trạng
 Thuận lợi:

- Bản thân giáo viên được phân công giảng dạy lớp 4 nhiều năm, có kinh nghiệm
tiếp xúc với nhiều trình độ học sinh, có kinh nghiệm rèn học sinh yếu.
- Giáo viên được tham gia các buổi chuyên đề về phương pháp dạy học phân số;
Thường xuyên thao giảng, dự giờ, trao đổi, rút kinh nghiệm nhằm cải tiến phương
pháp để nâng cao chất lượng dạy học phần phân số.


3
- Được sự hỗ trợ từ phía Ban giám hiệu trong việc định hướng, chỉ đạo chuyên
môn, kịp thời giải đáp thắc mắc, không ngại thay đổi phương pháp, dạy học theo
hướng chủ đề để học sinh khắc sâu kiến thức.
- Học sinh: hứng thú khám phá thích thú khi học dạng phân số mới.
 Khó khăn:
Qua thực tế dạy học tại lớp và dạy online trong thời kì nghỉ dịch , tơi nhận thấy
HS cịn gặp khó khăn, lúng túng khi giải quyết vấn đề thực tiễn liên quan đến phân
số còn tồn tại một số hạn chế như:
- Một số em chưa thuộc bảng nhân chia ở lớp 2, 3. Vận dụng chưa tốt các dấu hiệu
chia hết cho 2, 5, 3 ,9. Điều này làm các em lúng túng khi quan sát để nhận ra hướng
làm.
- Học sinh mơ hồ về một loại số mới, do các em đã quen với việc làm số tự nhiên ở
lớp 2, 3.
- Quy đồng mẫu số quá lớn dẫn đến tính tốn sai sót, hoặc các em để ngun phân
số lớn và tính tốn ln, và rơi vào tình thế là số lớn quá không biết rút gọn từ đâu.
- Nhầm lẫn nhiều nhất giữa tính cộng và nhân phân số.
- Khi thực hiện phép nhân phân số ra phân số quá lớn nên lúng túng khi rút gọn.

2. Biện pháp
Biện pháp 1: Kỹ thuật quy đồng - rút gọn một bên khi quy đồng mẫu số
Để quy đồng mẫu số, trước hết phải tìm một số sao cho số đó chia hết cho tất cả
các mẫu số, số đó gọi là mẫu số chung. Dựa vào tính chất chia hết cho các số, tìm

mẫu số chung. (tham khảo)
Quan sát 2 mẫu số, nếu thấy mẫu số này chia chẵn được cho mẫu số kia thì lấy
mẫu số chung là mẫu lớn, và chỉ quy đồng một bên. (hoặc ngược lại nếu có thể rút
gọn để được phân số có mẫu bằng phân số kia).
Ví dụ: +
Cách 1: Quy đồng mẫu số

Cách 2: Kỹ thuật quy đồng một bên


4
+=+=

+ Vì 16: 8 = 2 nên =

Sau đó rút gọn =

Do đó +=+=
Vậy : + =
Sau khi thực hiện, trong lớp sẽ có em làm cách 1 hoặc cách 2. GV sẽ nhận xét
cách tính nào cũng đúng. Tuy nhiên GV sẽ phân tích cho học sinh khuyết điểm của
cách 1 dễ bị sai vì học sinh phải thực hiện nhiều bước hơn nên dẫn đến sai sót nhiều
hơn.
Biện pháp 2: Hạn chế nhầm lẫn giữa phép tính cộng và nhân phân số
Khi học đến phép tính cộng thì học sinh quy đồng và tính tốn rất tốt.
Học đến phân số thì học sinh nhớ và làm bài rất nhanh
Tuy nhiên sau khi đã học đến bài luyện tập thì tơi nhận thấy các em dễ nhầm lẫn
giữa 2 phép tính nhân và cộng.
Ví dụ 1: + Học sinh thường làm sai: + =
Ví dụ 2: 5 +


Học sinh thường làm sai: 5+ = +==

Ví dụ 3: + Học sinh thường làm sai: + =
Khi dạy bài này, tôi nhắc cho học sinh mẹo “Phép cộng nhưng không được
cộng”. Học sinh khi làm bài nhẩm quy tắc sẽ hạn chế sai lầm cộng ngang như phép
nhân.
Khi thực hiện phép nhân phân số, các em lẫn lộn sang phép cộng phân số nên các
em hay quy đồng lên hết. Các em vừa học xong phép cộng trừ phân số khác mẫu số
nên các em vận dụng bước qui đồng vào trong phép nhân. Tuy kết quả không sai
nhưng mất nhiều thời gian cho việc thực hiện xong 1 phép tính nhân và thiếu tính
khoa học.
Ví dụ 3: x học sinh hay làm x =
Học sinh không nên làm cách này, mặc dù ra kết quả đúng, không khoa học và dễ
sai
Hướng dẫn học sinh làm như sau x = Hoặc kết hợp với biện pháp 1 để làm bài này
gọn hơn:.


5
GV có thể cho học sinh chơi trị chơi “Chọn bạn kết đôi: tử bắt tay với nhau,
mẫu bắt tay với nhau” để học sinh nhớ quy tắc nhân.
Biện pháp 3: Hướng dẫn học sinh rút gọn từ bên trong ( rút gọn chéo) khi gặp
phân số lớn.
Rút gọn chéo là đem hai số trên đường chéo (tử số này với mẫu số kia và ngược
lại) cùng chia cho một ước số chung.


Ví dụ 1: x = =




Ví dụ 2: x =

Bài tập này đòi hỏi học sinh phải nắm thật tốt bảng nhân chia cũng như các dấu
hiệu chia hết, cũng như việc luyện tập thường xuyên, dẫn đến quen tay và sẽ thành
thạo hơn.
Giới thiệu mở rộng thêm công cụ cho học sinh về dấu hiệu chia hết cho 4 và dấu
hiệu chia hết cho 6. (nhất là đối với những học sinh khá giỏi)
+ Dấu hiệu chia hết cho 4: những số có hai chữ số cuối tạo thành một số chia hết
cho 4 thì số đó chia hết cho 4.
+ Dấu hiệu chia hết cho 6 : Một số vừa chia hết cho 2 vừa chia hết cho 3 thì chia hết
cho 6.Hoặc : Những số chẵn chia hết cho 3 thì chia hết cho 6 và chỉ những số đó
mới chia hết cho 6.
Ln kiểm tra lại bài làm của mình. Nếu có gì thắc mắc, hãy hỏi giáo viên ngay.
IV.KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Sau khi áp dụng các giải pháp nêu trên đã mang lại hiệu quả như sau:
- Học sinh hứng thú hơn khi học toán phân số
- Học sinh nhận diện được phân số để đơn giản một cách nhanh chóng, khơng cảm
thấy lúng túng khi gặp phân số lớn, giảm thiểu sai sót trong q trình học phân số.
- Phân biệt rõ ràng quy tắc của các phép tính cộng và nhân qua mẹo nhớ nêu trên
mỗi khi làm bài.
Kinh nghiệm được rút ra từ thực tế dạy học sau nhiều năm, nhất là vào năm học
2019- 2020, tôi phải dạy online thay vì dạy trực tiếp, tơi đã chú ý vận dụng các biện


6
pháp trên một cách hợp lý và hiệu quả. Chính vì vậy đã góp phần vào nâng cao chất
lượng dạy học Toán của lớp trong năm học 2019 – 2020. Mặc dù dạy bài phân số
online nhưng các em hiểu bài và nắm bài học rất tốt. Sau khi học sinh thi xong học

kì II - năm học 2019 – 2020 cho thấy kết quả rất khả quan.
Giữa HKII
Cuối HKII
Điểm Giỏi
22/39 em
32/39 em
Đạt tỷ lệ: 56, 41 %
Đạt tỷ lệ: 82, 05 %
Điểm Khá
17/39 em
07/39 em
Đạt tỷ lệ: 43,59 %
Đạt tỷ lệ: 17,95 %
-100% học sinh nắm được kiến thức phần phân số dù là học trực tuyến hay trực tiếp
( do thời kì dịch Covid khơng thể tới lớp nhưng tôi vẫn hướng dẫn học sinh rất tốt
trong quá trình học phân số)
-100% học sinh lên lớp.
Bên cạnh đó tơi cịn chia sẻ trong các tiết sinh hoạt tổ khối để điều chỉnh
phương pháp sao cho phù hợp các đối tượng học sinh để mang lại hiệu quả tốt nhất.
V.PHẠM VI ÁP DỤNG:
Sau quá trình nghiên cứu và áp dụng kinh nghiệm sáng kiến thì học sinh biết
làm tính và tính đúng cũng như áp dụng vào giải tốn đạt kết quả rất cao, dẫn tới
học sinh đạt tỉ lệ cao về làm và giải toán phần phân số. Vì vậy bản thân tơi đã mạnh
dạn triển khai sáng kiến này trong toàn khối lớp nhằm nâng cao nhất lượng cho học
sinh về việc giải toán phần phân số ở lớp 4 và kiến thức tốn 5 có liên quan.
VI.BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Để sáng kiến mang lại hiệu quả nhất định thì ln phải có sự phối hợp nhịp
nhàng trong khâu chuẩn bị bài ở nhà cũng như các hoạt động trên lớp và ngoài lớp
của cả giáo viên và học sinh.
Học sinh:

- Đầu tiên, việc chuẩn bị
bài ở nhà của học sinh vô
cùng quan trọng. Chuẩn bị
bài giống như học bài lần


7
thứ 1, để rồi khi lên lớp
Giáo viên giảng bài các em
sẽ học lại lần thứ 2. Từ đó
kiến thức khắc sâu hơn và
có nhiều thời gian hơn để
giải quyết những tình
huống phát sinh.
- Học sinh sẽ thực hiện tốt nếu như các em thành thạo bảng cửu chương, Dấu hiệu
chia hết cho 2, 5, 3, 9. Dấu hiệu chia hết cho 4: 2 số cuối chia hết cho 4 thì số đó
chia hết cho 4
- Học sinh thực hiện từng bước một để hạn chế sai sót. Ln kiểm tra lại bài làm
của mình. Nếu có gì thắc mắc, hãy hỏi giáo viên ngay
- Trong toán học, một bài tốn có thể được giải theo nhiều cách. Tuy nhiên, việc
bạn tìm ra đáp án đúng khi giải bài tốn theo một cách khác khơng có nghĩa là cách
đó ln hiệu quả. Chẳng hạn, một cách khác để thực hiện phép chia phân số đó là
nhân chéo (nhân tử số này với mẫu số kia và ngược lại).
Giáo viên:
- Giáo viên nên tìm hiểu và ra kế hoạch phù hợp tùy theo năng lực của từng học
sinh và đánh giá qua sự tiến bộ của từng em. (Dạy học theo phân hóa học sinh)
- Rèn luyện tư thế tác phong đĩnh đạc, thành thục trong dạy học nhất là trong các
giờ dạy học có sử dụng nhiều đồ dùng dạy học như dạy học chương phân số. Thao
tác làm mẫu của giáo viên phải chính xác thì dạy học mới có hiệu quả cao.Và đặc
biệt giáo viên Tiểu học nắm vững bản chất toán học của các mạch kiến thức nói

chung, của chương phân số nói riêng.
- Khi dạy giáo viên tránh trình bày quá lược giản nhằm để giúp các em nắm vững
các bước của phép tính.
- Sĩ số học sinh chuẩn là một lợi thế để trau dồi hơn kỹ năng cho từng em học sinh.
KẾT LUẬN


8
Trên đây là bản sáng kiến kinh nghiệm của tôi đã được đúc kết trong quá trình
dạy học của nhiều năm đặc biệt là năm học 2019-2020 đến nay. Để giúp cho học
sinh rèn luyện và trau dồi Toán phân số một việc cần thiết không được coi nhẹ.
Việc rèn luyện này là cả một quá trình lâu dài và liên tục, đòi hỏi sự phấn đấu của
cả thầy và trị. Vì vậy, giáo viên cần tổ chức các hoạt động dạy học để tạo điều kiện
cho học sinh tính tốn phân số một cách nhuần nhuyễn. Đối với tơi, cách dạy trên
đã góp phần khơng nhỏ vào việc giúp học sinh giải quyết khó khăn khi học nội
dung phân số. Song những kết quả đạt được mới chỉ là bước đầu. Rất mong được
sự góp ý kiến của các ban nghành và các đồng nghiệp để cho việc dạy học mơn
tốn nói chung và việc dạy tốt nội dung phân số nói riêng ngày càng hồn thiện
hơn, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường Tiểu học. Kính mong
hội đồng thi đua các cấp ghi nhận và tạo điều kiện giúp tơi hồn thành tốt nhiệm vụ
được giao để tạo đà cho những năm học tiếp theo.
Phường 1, ngày 20 tháng 2 năm 2021
Người viết

Vũ Thị Thanh Phương



×