TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA VŨNG TÀU
BÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN
QUẢN TRỊ KHÁCH SẠN
Đề tài: Phân tích mơi trường kinh doanh của khách sạn THE IMPERIAL Vũng Tàu
LỚP: DH18KS; DH18DL1; DH18DL2
GVHD: ThS. Trần Ngọc Trinh
Họ tên và MSSV:
Bà Rịa Vũng Tàu, ngày 12 tháng 12 năm 2021
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Bà Rịa Vũng Tàu, ngày 12 tháng 12 năm 2021
Giảng viên hướng dẫn
(ký và ghi họ tên)
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
Giới thiệu về khách sạn THE IMPERIAL
Lý do chọn đề tài
Mục tiêu nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Chương 2. PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA KHÁCH SẠN THE
IMPERIAL
2.1 Môi trường vĩ mô
2.2 Môi trường vi mô (ngành)
2.3 Môi trường nội tại
2.4 Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của khách sạn THE IMPERIAL
Chương 3. ĐỀ XUẤT VỀ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC CỦA KHÁCH SẠN THE
IMPERIAL
3.1 Giải pháp tận dụng cơ hội
3.2 Giải pháp hạn chế nguy cơ
KẾT LUẬN
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đã gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), trong xu thế tồn cầu
hóa như hiện nay, các nhà doanh nghiệp đang đứng trước những cơ hội để xây dựng,
phát triển lên một tầm cao mới nhưng bên cạnh đó cũng phải đối mặt với những nguy
cơ tiềm ẩn to lớn. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần phải xây dựng cho
mình những định hướng, chiến lược kinh doanh phù hợp trên cơ sở phân tích và nghiên
cứu mơi trường kinh doanh, để có thể tận dụng các cơ hội và giảm thiểu được những
nguy cơ rủi ro từ môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp, cũng như phát huy được
các điểm mạnh và hạn chế được các điểm yếu của doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc xây dựng chiến lược kinh doanh là hết sức quan trọng
và cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp nói chung và kinh doanh khách sạn nói riêng. Nó
giúp khách sạn có định hướng, mục tiêu rõ ràng, hướng các bộ phận, cá nhân tới mục
tiêu chung của khách sạn, tránh tình trạng phân tán nguồn ực. Môi trường kinh doanh
ngày nay thay đổi rất nhanh chóng và đặc biệt trong ngành kinh doanh khách sạn thì
cạnh tranh tồn cầu ngày càng gay gắt hơn, do đó địi hỏi mỗi khách sạn phải ln chủ
động, sáng tạo để thích nghi với những thay đổi đó.
Bài tiểu luận của em dưới đây sẽ phân tích mơi trường kinh doanh bên ngoài của
khách sạn THE IMPERIAL Vũng Tàu nhằm tìm ra vấn đề làm sao để khách sạn có thể
ngày càng thu hút khách đến lưu trú từ đó thúc đẩy doanh thu tăng cao. Cần phải
nghiên cứu các chiến lược, chính sách về sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến việc
bán sản phẩm trong kinh doanh khách sạn trong điều kiện thực tế nguồn lực của doanh
nghiệp.
Bài tiểu luận của em cịn nhiều thiếu sót do không đánh giá được hết mọi hoạt động
của doanh nghiệp. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, sửa chữa của quý thầy
cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Giới thiệu về khách sạn THE IMPERIAL
1.1.1 Vị trí của khách sạn
Tên gọi: The IMPERIAL Hotel mang ý nghĩa là Cung Điện.
Khách sạn IMPERIAL được toạ lạc tại số 159-163 đường Thùy Vân, TP.Vũng Tàu
với 1 vị trí lý tưởng hướng ra “Bãi Sau”, một trong những bãi biển đẹp nhất ở
Vũng tàu với chiều dài hơn 10km.
Cách Tp HCM 125km với khoảng 2h15 phút lái xe, cách tàu cánh ngầm khoảng
4km, khoảng 90 phút đi tàu cao tốc.
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của khách sạn
Công ty cổ phần bất động sản Lạc Việt là một công ty phát triển bất động sản
chuyên nghiệp mang thương hiệu quốc tế THE IMPERIAL Group do ông Huỳnh
Trung Nam làm chủ tịch hội đồng quản trị đã chính thức đi vào hoạt động từ năm
2003 với số vốn điều lệ là 150 tỷ đồng và tăng lên 250 tỷ đồng vào năm 2007 với
các lĩnh vực hoạt động chủ yếu địa ốc, cao ốc văn phòng, khách sạn, khu mua sắm
và giải trí, du lịch với nhiều dự án trực tiếp làm chủ đầu tư và góp vốn đầu tư. Tất
cả các cơng trình này đều nằm ở các trung tâm kinh tế, du lịch của thành phố lớn
có tiềm năng phát triển rất tốt. Và với những ý tưởng kinh doanh lớn hơn, công ty
Lạc Việt đã chính thức ra mắt thương hiệu IMPERIAL Group. IMPERIAL Group
phát triển trên 4 lĩnh vực: Trung tâm thương mại với thương hiệu IMPERIAL
Plaza, Khách sạn và khu nghỉ dưỡng cao cấp với thương hiệu IMPERIAL Hotel &
Resort, căn hộ cao cấp cho thuê với thương hiệu IMPERIAL Presidences và dịch
vụ cho thuê văn phòng cao cấp với thương hiệu IMPERIAL Business Center .
Tập đoàn Celadon sau 5 năm thành lập đã có mặt tại nhiều thành phố tại các
nước Việt Nam, Campuchia và Pusan sau khi gia nhập vào Việt Nam đã nhanh
chóng tìm được một chỗ đứng thực sự trong việc quản lý kinh doanh và phát triển
nhiều khách sạn và khu nghỉ mát cao cấp trong đó có IMPERIAL Group. Đứng
đầu tập đồn là ơng Paul Stoll, người đã tham gia vào Hiệp hôi du lịch Việt Nam
từ năm 1996.
Khách sạn THE IMPERIAL là một trong những hoạt động kinh doanh chính đã
mang lại cho THE IMPERIAL Group nhiều nguồn thu lớn từ việc kinh doanh,
cung cấp những dịch vụ lưu trú, giải trí, hội họp ngay tại khách sạn. Sau hơn 3
năm khởi công xây dựng, khách sạn THE IMPERIAL Vũng Tàu chính thức đưa
vào hoạt động những hạng mục đầu tiên từ tháng 3-2009. Khách sạn THE
IMPERIAL có hướng nhìn ra bãi Sau với bờ cát trắng dài khoảng 10km thu hút
nhiều du khách trong và ngồi nước.
1.1.3
Kiến trúc và quy mơ khách sạn
Khách sạn THE IMPERIAL Vũng Tàu là khách sạn tiêu chuẩn 5 sao đầu tiên
tại TP. Vũng Tàu mang đậm nét cổ điển phương Tây do công ty thiết kế lừng danh
Graham Taylor thực hiện.
Sau hơn 3 năm khởi công xây dựng, khách sạn THE IMPERIAL Vũng Tàu
chính thức đưa vào hoạt động những hạng mục đầu tiên từ tháng 3-2009. Khách
sạn cao 7 tầng với 144 phịng (diện tích mỗi phòng từ 40m 2 đến 270m2) được đặt
tên theo các cung điện nổi tiếng ở phương Tây. Ở THE IMPERIAL Vũng Tàu
tranh có mặt ở khắp nơi. Tranh được treo trên tường, tranh ở trong phòng ngủ,
phòng tắm; trên mỗi trần ở các phịng, sảnh đều có những bức bích họa lớn rất sắc
nét… Ước tính, trong khn viên khách sạn THE IMPERIAL Vũng Tàu có
khoảng 3.000 bức tranh nghệ thuật với chủ đề hoài cổ phương Tây.
1.2 Lý do chọn đề tài
Cùng với quá trình hội nhập kinh tế thế giới là sự phát triển mạnh mẽ và bùng nổ
về công nghệ, dịch vụ và du lịch. Để có thể giải quyết được vấn đề lao động cho quốc
gia, giảm thiểu rủi ro và tang sức cạnh tranh trên thị trường, đặc biệt là ngành du lịch
thì vấn đề phân tích, khảo sát và đánh giá mơi trường kinh doanh trong và ngoại tỉnh
đang là vấn đề đau đầu của các quản trị gia, đặc biệt tại các tổ chức, khách sạn, cơng
ty, tập đồn lớn trong nước.
Sản phẩm kinh doanh chủ yếu của một khách sạn chính là kinh doanh dịch vụ lưu
trú là hoạt động kinh doanh ngoài lĩnh vực sản xuất vật chất, cung cấp các dịch vụ
lưu trú như cho thuê buồng ngủ hay ăn uống và các dịch vụ bổ sung khác cho khách
trong thời gian lưu lại tạm thời của khách du lịch tại một tỉnh, một vùng hay một
quốc gia phát triển du lịch nhằm mục đích có lãi. Việc hiểu rõ mơi trường kinh doanh
của khách sạn trong và ngồi nước là nhân tố mang tính quyết định, ảnh hưởng trực
tiếp đến sự thành công trong kinh doanh và tăng khả năng cạnh tranh so với các đối
thủ khác. Do có điều kiện tìm hiểu tại khách sạn The IMPERIAL VŨNG TÀU nên
tơi quyết định chọn đề tài “PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH TẠI
KHÁCH SẠN THE IMPERIAL” làm đề tài tiểu luận với một niềm ao ước rằng kết
quả nghiên cứu của mình sẽ góp một phần nhỏ vào chiến lược kinh doanh của khách
sạn The IMPERIAL Vũng Tàu và đưa khách sạn The IMPERIAL Vũng Tàu trở thành
một trong những khách sạn có chất lượng phục vụ khách hàng và khả năng cạnh
tranh tốt nhất ở Việt Nam nói chung và Thành phố Vũng Tàu nói riêng.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là chú trọng vào việc “phân tích mơi trường kinh doanh của
Khách sạn THE IMPERIAL Vũng Tàu”. Thông qua việc thực hiện đề tài này, tôi hy vọng
sẽ được nghiên cứu, học hỏi thêm những kiến thức quý báu cho việc học tập của mình và
qua đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
khách sạn THE IMPERIAL.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng được nghiên cứu trong đề tài này là phân tích, đánh giá mơi trường
kinh doanh của khách sạn THE IMPERIAL tại Vũng Tàu trên khía cạnh mơi
trường vĩ mô và môi trường vi mô, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách
thức. Qua đó đề xuất về định hướng chiến lược cho khách sạn trong thời gian tới.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này sẽ giúp cho các cấp lãnh đạo của khách sạn có cái nhìn sâu sắc hơn
về công tác định hướng chiến lược kinh doanh của khách sạn. Vị thế công tác hoạch định
chiến lược là cơng tác ln tìm kiếm và dự đốn được vị thế phát triển của doanh nghiệp.
Từ đó, nó giúp doanh nghiệp điều chỉnh hoặc thay đổi cho kịp thời và phù hợp với xu thế
phát triển của môi trường.
Ngày nay, môi trường kinh doanh của tất cả các ngành nghề trong nền kinh tế nói
chung và trong ngành kinh doanh du lịch nói riêng biến động khơng ngừng và ngày càng
phức tạp. Và nó cịn có ý nghĩa vơ cùng lớn đối với khách sạn đó là có thể đạt được mục
tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mình.
Chương 2. PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA
KHÁCH SẠN THE IMPERIAL
2.1 Môi trường vĩ mô
Là tất cả các lực lượng nằm ngoài tổ chức doanh nghiệp du lịch. . Bao
gồm các yếu tố: kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội, kỹ thuật – cơng nghệ, tự nhiên.
2.1.1 Nhân tố chính trị- pháp lý.
Việc phân tích nhân tố này là quan trọng, bởi lẽ nếu một đất nước có tình hình
kinh tế chính trị không ổn định sẽ gây ảnh hưởng xấu rất lớn đến lực lượng lao động ,
đầu tư từ nước ngồi,..Do dó, đây là vấn đề mang tính cơ sở , nền tảng cho việc xác
định những nhân tố khác trong việc phân tích kinh doanh của một doanh nghiệp.
- Sự ổn định về chính trị: Điều này thể hiện rõ trong quan điểm đường lối chủ
trương của Đảng và Nhà nước. Sự ổn định chính trị ln được coi là cơ hội thuận lợi và
hấp dẫn đối với hoạt động chiến lược của các nhà đầu tư, các nhà sản xuất, kinh doanh
trong và ngoài nước.
- Đường lối quản lý kinh tế đổi mới: chủ trương thực hiện nền kinh tế mở, nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN.Thành tố này đã và đang tạo ra nhiều cơ hội cho
các ngành kinh tế kỹ thuật và cả các doanh nghiệp trong và ngoài nước được phép gặp
gỡ, trao đổi, tham quan, tìm kiếm cơ hội đầu tư hoặc tìm cách thiết lập các mối quan hệ
hợp tác, liên kết liên doanh nhằm phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ, phát triển
sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao.
- Hệ thống pháp luật và các chế độ chính sách như: hành lang pháp lý quy định
và chi phối các hoạt động của các doanh nghiệp trong suốt cả q trình hoạt động, hình
thành thậm chí à ngay cả khi phá sản. Do đó, cần phải đánh giá và phân tích được hệ
thống luật pháp. Nó thể hiện rõ nhất thông qua các bộ luật, nghị định, pháp lệnh để điều
chỉnh hành vi kinh doanh của các doanh nghiệp buộc các doanh nghiệp phải đi đúng
hướng và thực hiện trong quá trình hình thành, điều chỉnh… và cả trong q trình phá
sản của doanh nghiệp. Ta có thể thấy Quốc hội, Nhà nước đã ban hành luật pháp, chế
độ chính sách với tinh thần ngày cảng đồng bộ và hoàn hảo, điều này tạo thuận lợi cho
việc ổn định phát triển kinh tế- xã hội, phát triển sản xuất kinh doanh, bảo đảm quyền
tự chủ trong sản xuất kinh doanh của các ngành và các doanh nghiệp theo đúng luật
pháp đã ban hành. Ngồi ra đây cịn là điều kiện thiết yếu để thực hiện tốt nguyên tắc:
Bình đẳng tơn trọng lẫn nhau và các bên cùng có lợi trong kinh doanh.
- Bên cạnh những thời cơ thù luật pháp, chế độ chính sách cũng có thể gây ra
nguy cơ, khó khăn cho hoạt động chiến lược của các ngành và các doanh nghiệp nếu
nội dung của chúng khơng kín kẽ, hoặc không phù hợp với điều kiện thực tế. Do đóm
việc thực hiện cải tiến và đổi mới luật pháp, chế độ chính sách là cơng việc có tính tất
yếu.
- Đặc biệt đối với ngành khách sạn và du lịch, Chính phủ Việt Nam tìm thấy một
tiềm năng lớn trong các ngành này, nên cũng có những thái độ quan tâm đặc biệt để
phát triển các ngành này. Đây là cơ hội lớn đối với các doanh nghiệp kinh doanh khách
sạn.
2.1.2 Nhân tố kinh tế.
- Tăng trưởng kinh tế: Năm 2010, trong điều kiện kinh tế toàn cầu khủng hoảng
phục hồi chậm, nhưng kinh tế Việt Nam đã sớm ra khỏi tình trạng suy giảm, từng bước
phục hồi và tăng trưởng nhanh. Nền kinh tế Việt Nam đang từng bước ổn định và phát
triển bền vững đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành kinh tế trong nước
nói chung và ngành kinh doanh khách sạn nói riêng.
- Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở lưu trú và dịch vụ du lịch phát triển
nhanh nhưng nhìn chung tầm cỡ quy mơ, tính chất tiện nghi và phong cách sản phẩm
du lịch còn nhỏ lẻ, chưa đồng bộ, vẫn hành chưa chuyên nghiệp, do vậy chưa hình
thành được hệ thống các khu du lịch quốc gia với thương hiệu nổi bật.
- Thủ tục thuế nhiều khê gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc thực
hiện nghĩa vụ của mình, cũng là một nhân tố gây ảnh hưởng xấu tới sự phát triển kinh
tế nói chung và của ngành du lịch nói riêng.
- Mức lãi suất hay tỷ lệ lãi suất ngân hàng cao hay thấp đều có ảnh hưởng đến
hoạt động chiến lược của các ngành và các doanh nghiệp trong việc tạo ra vốn và sử
dụng vốn. Do đó, nếu mức lãi suất hay tỷ lệ lãi suất được coi là hợp lý, sẽ tạo cơ hội
cho việc huy động tiền gửi vào ngân hàng và cho các đối tác vay mượn. Ngược lại, nếu
nó bất hợp lý như quá cao hoặc quá thấp sẽ đều gây ra nguy cơ trong việc huy động và
cho vay vốn,và chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến hoạt động chiến lược của các ngành và các
doanh nghiệp.
- Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đối:Đây cũng là thành tố vừa tạo ra thời cơ,vừa
gây ra nguy cơ không chỉ làm tăng hay giảm giá trị của đồng tiền mà còn ảnh hưởng
đến hoạt động chiến lược của các ngành và các doanh nghiệp.
-Tỷ lệ lạm phát tăng hay giảm cũng đều ảnh hưởng đến hoạt động chiến lược của
các ngành và các doanh nghiệp. Cụ thể là: nếu tỷ lệ lạm phát tăng làm giá trị của đồng
tiền bị suy giảm, ảnh hưởng xấu đến các hoạt động kinh tế, đến việc tạo vốn và sử dụng
vốn sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu tỷ lệ lạm phát giảm hoặc kiềm chế được lạm
phát, sẽ đảm bảo được giá trị của đồng tiền, thúc đẩy việc phát triển kinh tế và phát
triển sản xuất kinh doanh.
Ngồi ra, tỷ lệ lạm phát tăng hay giảm cịn ảnh hưởng đến việc tạo công ăn việc
làm cho người lao động, ảnh hưởng đến tình hình thất nghiệp.
2.1.3 Nhân tố kỹ thuật- công nghệ.
- Hiện nay, sự bùng nổ của công nghệ thông tin và đặc biệt là Internet đã giúp các
doanh nghiệp tiếp cận và quảng bá hình ảnh của mình mọt cách nhanh chóng và dễ
dàng. Đặc biệt Việt Nam là một quốc gia có mức độ phát triển internet nhanh hạng nhất
trên thế giới. Cộng nghệ mới tạo cơ hội lớn cho ngành kinh doanh khách sạn, đặc biệt
là khách sạn cao cấp.
- Các khách sạn cao cấp tại Việt Nam ứng dụng rất tốt các thành tựu công nghệ
vào quản lý khách sạn như thay chìa khó thẻ từ bằng các chìa khó ứng dụng công nghệ
nhận dạng bằng tần số radio (RFID), dịch vụ nhận phịng bằng điều khiển từ xa giúp
khách đăng kí nhận phòng từ bất cứ nơi nào trong khách sạn mà không cần phải đến
quầy lễ tân hay lắp đặt hệt thống buồng phòng được trang bị hệ thống âm thanh
Beosound 8 hiện đại cùng với iPad cá nhân để khách sử dụng trong trường hợp họ
không mang theo máy tính xách tay,..
Trong thời buổi bùng nổ cơng nghệ thơng tin như hiện nay, đây thực sự là một cơ
hội mới co các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khách sạn nói chung va các
ngành kinh doanh khác nói chung.
2.1.4 Nhân tố tự nhiên
- Việt Nam thuộc vùng nhiệt đới, bốn màu xanh tươi. Địa hình có núi, rừng, sơng,,
biển, đồng bằng và cả cao nguyên. Núi non đã tạo nên những vùng cao có khí hậu rất
gần với ơn đới, nhiều hang động, ghềnh thác, đầm phá, nhiều điểm nghỉ dưỡng và danh
làm thắng cảnh. Với tài nguyên thiên nhiên phong phú, nhiều điểm nghỉ dưỡng và danh
lam thắng cảnh là điều kiện cho ngành Du lịch Việt Nam nói chung và hoạt động kinh
doanh khách sạn nói riêng đang trên đà phát triển mạnh, thu hút hàng triệu khách du
lịch trong và ngoài nước.
- Việt Nam đứng thứ 27 trong số 156 quốc gia có biển trên thế giới với 125 bãi tắm
biển và hầu hết là các bãi tắm đẹp. Việt Nam tự hào sở hữu những vịnh thuộc hàng đẹp
nhất là Vịnh Hạ Long và vịnh Nha Trang. Có thể nói Việt Nam là điểm đến hấp dẫn thu
hút khách du lịch từ những ưu đãi mà thiên nhiên ban tặng.
- Tác động của biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường:
+ Biến đổi khí hậu là một vấn đề thời sự đang có sức tác động mạnh mẽ hơn so với
dự báo. Du lịch Việt Nam với thế mạnh tập trung vào biển đảo sẽ đứng trước thách
thức vơ cùng to lớn và khó lường trước ảnh hưởng của triều cường, mực nước biển
dâng ở các vùng duyên hải, vùng châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long. Những dị
thường của thời tiết trực tiếp tác động gây khó khăn, trở ngại tới hoạt động du lịch. Việt
Nam được xác định là một trong các quốc gia chịu tác động mạnh nhất của biến đổi khí
hậu bởi mực nước biển dâng.
+ Ngồi ra, ơ nhiễm mơi trường cục bộ trở thành mối đe dọa đối với điểm đến du
lịch nếu chậm có giải pháp kiểm sốt thích đáng, nhất là trong hoàn cảnh du lịch sinh
thái, du lịch xanh đang trở thành một xu hướng phổ biến hiện nay.
2.1.5 Nhân tố văn hóa- xã hội.
- Việt Nam đã từng trải qua các cuộc kháng chiến thần kỳ để lại cho lịch sử dân
tộc những dấu ấn hào hùng có sức lơi cuốn du khách muốn tìm hiểu về lịch sử Việt
Nam.
- Việt Nam còn được biết tới là quốc gia đa văn hóa, đất nước của những lễ hội.
Hằng năm trên cả nước có tới hàng nghìn lễ hội lớn nhỏ. Một số lễ hội lớn như: Lễ hội
đền Hùng, Lễ hội Chùa Hương, Hội Lim, Hội Gióng,... Hiện nay cả nước có 1450 làng
nghề, các làng nghề có sức thu hút khách du lịch như: Gốm Bát Tràng, tranh Đơng Hồ,
chiếu Cói Nga Sơn, lụa Vạn Phúc,... Khơng chỉ có các di sản vật thể mà Việt Nam cịn
có những di sản phi vật thể như: Dân ca Quan họ Bắc Ninh, nhã nhạc cung đình Huế,
ca trù, cồng chiêng Tây Ngun,...
2.2 Mơi trường vi mô (ngành)
2.2.1 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Việt Nam được đánh giá là điểm đến lý tưởng cho khách du lịch nước ngoài. Du lịch
phát triển cùng với việc mức sống được cải thiện cũng làm tăng thêm nhu cầu di lại và
nghỉ dưỡng của nhóm khách khàng trong nước. Vì vậy, ngành khách sạn đang trở thành
ngành có tiềm năng lớn, với rất nhiều các nhân và tổ chức trong nước cũng như nước
ngoài mong muốn và có ý định đầu tư.
- Rào cản gia nhập ngành: Lớn
+ Để xây dựng khách sạn đáp ứng tiêu chuẩn sao địi hỏi u cầu một lượng vốn lớn,
ước tính hàng chục đến hàng trăm triệu đôla, bao gồm chi phí xây dựng, thiết kế, đào
tạo nhân viên,...
+ Khả năng tiếp cận kênh phân phối tương đối khó khăn. Nguồn đặt phong của khách
sạn đến từ các công ty lữ hành hay với công nghệ thông tin phát triển cho phép khách
hàng đặt phịng online dễ dàng.
- Tính kinh tế theo quy mô: để đạt được mức lợi nhuận cao thì các cơng ty gia nhập
ngành phải tạo dựng hệ thống khách sạn hoặc liên kết với các khác sạn khác trong
ngành.
- Chính sách từ Chính phủ: Hiện nay, mơi trường kinh doanh tại Việt Nam tương đối
mở cửa trong việc cho phép mở của các doanh nghiệp. Vì vậy, các yếu tố từ phía Chính
phủ trong việc hoạt dộng ngành là khá thuận lợi.
2.2.2 Cạnh tranh trong ngành.
- Cấu trúc ngành: Ngành kinh doanh khách sạn là một ngành phân tán, do vậy mức độ
cạnh tranh tương đối cao.
+ Số lượng các khách sạn hiện nay tính trên tồn quốc là rất nhiều.
+ Số lượng các doanh nghiệp tham gia vào ngành kinh doanh khách sạn: rất nhiều. Có
hàng nghìn doanh nghiệp hiện đang kinh doanh trong lĩnh vực này tạ Việt Nam.
- Tốc độ tăng trưởng ngành: trong các năm qua thì ngành khách sạ có mức tăng trưởng
tương đối ổn định.
+ Lượng khách ngoại quốc tới Việt Nam tăng đã góp phần cải thiện giá phịng và cơng
suất sử dụng phịng.
+ Cơng suất th phịng trung bình đã tăng đáng kể.
+ Kế hoạch mở rộng khách sạn: Nhóm khách sạn 4 sao dẫn đầu trong việc dự kiến mở
rộng phát triển khách sạn trong tương lai, sau đó là 3 sao và 5 sao.
- Áp lực việc giảm giá: đối với loại hình 5 sao áp lực này lớn hơn rất nhiều so với
khách sạn 3 và 4 sao. Ngoài ra, với ự phát triển của Internet thì việc khách hàng thay
đổi khách sạn sao cho chi phí bỏ ra là hợp lí nhất trở nên dễ dàng.
- Rào cản rút lui trong ngành là tương đối cao, do chi phí xây dựng khách sạn là rất lớn,
cùng với dội ngũ nhân viên đông đảo. Đây cũng là một yếu tố làm cho mức độ cạnh
tranh trong ngành tăng lên.
2.2.3 Sản phẩm thay thế
- Khách sạn 3 và 4 sao: rất lớn
+ Sự chênh lệch về mức giá giữa khách sạn 5 sao đối với 3 và 4 sao là rất lớn, trong
nền kinh tế thế giới và Việt Nam đang bị khủng hoảng thì điều này ảnh hưởng rất lớn
đến sự lựa chọn của khách hàng. Nếu giá phòng khách sạn 5 sao lên cao tới một mức
giá nào đó, khách hàng hồn tồn có thể chuyển sang thua phịng ở các khách sạn 4 hay
3 sao có giá thấp hơn rất nhiều với chất lượng dịch vụ vốn cũng đã đạt tới mức tương
đối tốt.
+ Ngoài ra, các khách sạn 1 hay 2 sao và các dịch vụ lưu trú khác như nhà nghỉ, nhà
khách, nhà trọ cũng là những sản phẩm có thể thay thế nhưng áp lực từ yếu tố này là
không nhiều. Lý do bởi phần khúc thị trường của các loại sản phẩm dịch vụ này là
hướng tới các khách hàng có mức thu nhập thấp hơn.
2.2.4 Sức mạnh của người mua.
- Kênh đặt phịng chủ yếu từ các cơng ty lữ hành, do vậy áp lực giảm giá từ phía các
cơng ty du lịch là khá lớn.
- Thói quen đặt phịng thay đổi:
+ Hình thức đặt phịng thơng qua Internet trong thời gian gần đây đã chiếm một tỷ lệ
cao hơn, việc các khách hàng có thể dễ dàng đặt phịng một khách sạn mà không cần
các đại lý du lịch tư vấn hoặc người trung gian. Khách hàng sẽ dễ dàng so sánh để có
thể tìm cho mình một khách sạn phù hợp với giá rẻ hơn.
+ Khách hàng sẵn sàng bỏ ra một khoản tiền khá lớn để được nghỉ tại một khách sạn 5
sao. Do đó, yêu cầu đặt ra của những nhóm khách hàng này cũng rất cao. Họ yêu cầu
được hưởng một chất lượng dịch vụ hoàn hảo, do đó đây cũng là một áp lực đối với
hoạt động kinh doanh khách sạn cao cấp.
- Lòng trung thành của khách hàng: Đây là một yếu tố mang lại cả cơ hội và thách thức
cho các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn 5 sao. Khi xã hội phát triển và nhu cầu
được nghỉ dưỡng tại những khách sạn cao cấp không chỉ là một trong những nhu cầu
của con người mà cịn là cách để khẳng định mình, khẳng định đẳng cấp của mình
trong xã hội. Do đó, nếu khách sạn phục vụ và đáp ứng tốt những nhu cầu hợp ý và
chính đáng của khách hàng thì khả năng quay lại của họ là khá cao. Tuy nhiên, khi
khách hàng có chút cảm thấy khơng hài lịng thì họ sẽ sẵn sàng tìm đến những đối thủ
cạnh tranh khác hoặc chuyển sang các dịch vụ thay thế như đã nêu ở phần trên.
2.2.5 Sức mạnh của nhà cung cấp
- Lĩnh vực lao động: việc các khách sạn 5 sap cần thu hút được các nhân viên có kinh
nghiệm để có thể phục vụ tốt hơn cho khách hàng phơng phải là vấn đề lớn đối với các
nhà quản lý. Bởi các khách sạn này có chương trình đào tạo nhân viên có mức tiêu
chuẩn cao và nhu cầu được làm việc tạo các khách sạn là rất lớn.
- Các thiết bị vật tư: Có rất nhiều nhà cung cấp thiết bị vật tư đạt tiêu chuẩn cho các
khách sạn. Do vậy các khách sạn đa số đều rất dễ dàng trong việc tìm các đối tác cung
cấp các thiết bị cho mình.
2.3 Mơi trường nội tại
Bao gồm các yếu tố chủ yếu như: quản trị, marketing, nhân sự, tài chính- kế tốn,
nghiên cứu và phát triển, sản xuất- tác nghiệp và hệ thống thông tin.
2.3.1 Quản trị : gồm các chức năng cơ bản như: hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm
soát.
- Hoạch định: bao gồm tất cả các hoạt động quản trị liên quan đến việc chuẩn bị cho
tương lai. Các nhiệm vụ cụ thể là: dự đoán, thiết lập mục tiêu, đề ra các chiến lược,
phát triển các chính sách, hình thành các mục đích.
- Tổ chức: bao gồm tất cả các hoạt động quàn trị tạo ra cơ cấu của mối quan hệ giữa
quyền hạn và trách nhiệm. Những công việc cụ thể là thiết kế tổ chức, chun mơn hóa
cơng việc, mơ tả cơng việc, chi tiết hóa cơng việc, mở rộng kiểm sốt, thống nhất mệnh
ệnh, phối hợp sắp xếp, thiết kế công việc và phân tích cơng việc.
- Lãnh đạo: bao gồm những nỗ lực nhằm định hướng hoạt động của con người, cụ thể
là lãnh đạo, liên lạc các nhóm làm việc chung, thay đổi các hoạt động, ủy quyền, nâng
cao chất lượng công việc, thỏa mãn công việc, thỏa mãn nhu cầu, thay đổi tổ chức, tinh
thần của của nhân viên và tinh thần của quản lý.
- Kiểm soát: liêm quan đến tất cả các hoạt động quản lý nhằm đảm bảo cho kết quả
thực tế phù hợp, nhất quán với kết quả đã được hoạch định. Những hoạt động chủ yếu:
kiểm tra chất lượng, kiểm sốt tài tính, bán hàng, hàng tồn kho, chi phí, phân tích
những thay đổi, thưởng phạt.
2.3.2 Marketing
- Có thể dược mơ tả như một quá trình xác định, dự báo, thiết lập và thỏa mãn các nhu
cầu mông muốn của người tiêu dùng đối với sản phẩm hay dịch vụ. Hoạt động
marketing gồm nghiên cứu môi trường marketing để nhận diện các cơ hội thị trường,
phân khúc thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị thị trường,... sau đó được
thiết kế, tổ chức thực hiện và kiểm tra các chiến lược sản phẩm, giá, phân phối và chiêu
thị.
2.3.3 Nhân sự
- Là nhân tố đóng vai trị quan trọng trong q trình thực hiện chiến lược. Hoạt động
nhân sự bao gồm: tuyển dụng, phỏng vấn, kiểm tra, chọn lọc, định hướng, đào tạo, phát
triển, quan tâm, đánh giá, thưởng phạt, thăng cấp, thuyên chuyển, giáng cấp và sa thải
nhân viên.
2.3.4 Tài chính- Kế tốn
- Liên quan đến những hoạt động huy động và sử dụng các nguồn lực vật chất của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ, thực hiện hạch toán kinh tế trong tất cả các khâu cơng
việc trong q trình hoạt đơng. Điều kiện tài chính thường được xem là phương pháp
đánh giá vị trí cạnh tranh tốt nhất của công ty và là điều kiện thu hút nhất đối với các
nhà đầu tư.
2.3.5 Nghiên cứu và phát triển
- Đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và ứng dụng những công nghệ mới kịp
thời để tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường như: phát triển sản phẩm mới trước đối thủ
cạnh tranh, nâng cai chất lượng sản phẩm, cải tiến quy trình để giảm chi phí.
2.3.6 Tác nghiệp
- Bao gồm tất cả các hoạt động nhằm biến đổi các yếu tố đầu vào thành các yếu yếu tố
đầu ra (hàng hóa và dịch vụ) ở từng cơng đoạn trong các quá trình hoạt đọng của doanh
nghiệp.
2.3.7 Hệ thống thông tin
- Thông tin liên kết tất cả các chức năng trong kinh doanh vói nhau và cung cấp cơ sở
cho tất cả các quyết định quản trị. Hệ thống thông tin tiếp nhận các dữ liệu tho từ cả
môi trường bên ngoài và bên trong của tổ chức. Một hệ thống thông tin hiệu quả sẽ
giúp nâng cao những hiểu biết về các chức năng kinh doanh, cải tiến việc thông tin liên
lạc, cung cấp thông tin nhiều hơn cho việc ra quyết định, phân tích khó khăn, và giúp
nâng cao sự kiểm soát.
2.4 Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của khách sạn THE
IMPERIAL
2.4.1 Điểm mạnh của khách sạn THE IMPERIAL.
Khách sạn tọa lạc tại Thành phố Vũng Tàu là một trung tâm du lịch, một bờ biển
đẹp và vơ cùng an tồn để giải trí, ngồi ra cịn chứa đựng rất nhiều điểm di tích lịch sử
nổi tiếng thời chiến tranh, đồng thời cũng là trung tâm thu hút một lượng lớn lực lượng
lao động chất xám của các tỉnh phía nam cũng như trong cả nước. Đặc biệt, thành phố
cũng tạo điều kiện phát triển về công nghệ và xây dựng các trung tâm giải trí, du lịch rất
lớn điều này tạo điều kiện thu hút nguồn khách du lịch rất lớn trong và ngoài nước đổ về
để nghỉ dưỡng và du lịch.
2.4.2 Điểm yếu của khách sạn THE IMPERIAL.
Sự bùng nổ mạnh mẽ của dịch Covid-19 đã tạo nên làn sóng cách ly xã hội và hạn
chế di chuyển ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Xu hướng này khiến cho thị trường du
lịch và khách sạn gần như rơi vào trạng thái ngủ đông trong suốt nửa đầu năm 2020. Sau
nhiều năm liên tục đạt tốc đọ tăng trưởng du lịch ấn tượng, Việt Nam tạm dừng các
chuyến bay quốc tế kể từ cuối tháng 3, vì vậy lượng khách quốc tế giảm đến gần 99% chỉ
trong quý 2. Và tất nhiên đại dịch này cũng đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của THE IMPERIAL nói riêng và tất cả các khách sạn nghỉ dưỡng nói chung tại
thành phố Vũng Tàu.
2.4.3 Một số cơ hội của khách sạn THE IMPERIA.
Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) từ đó các
chủ trương chính sách của Nhà nước đã được cải cách, tạo điều kiện thơng thống nhằm
thu hút vốn đầu tư nước ngồi thơng qua các nhà kinh doanh, khách quốc tế Việt Nam tìm
kiếm cơ hội kinh doanh.
Việt Nam được tổ chức du lịch quốc tế đánh giá là một trong 10 điểm đến du lịch
hàng đầu thế giới, điều này đã tạo cơ hội tốt cho chúng ta quảng bá, thu hút khách du lịch
đến với Việt Nam. Thương hiệu của Tổng Công ty nói chung và của Khách sạn nói riêng
tiếp tục được khẳng định vị trí trong ngành du lịch Việt Nam thông qua các sự kiện, lễ
hội,...
Khách sạn được sự quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện của Tổng công ty cùng với sự
quyết tâm, nỗ lực, năng động sáng tạo của tồn thể cán bộ cơng nhân viên. Khách sạn đã
thực hiện tốt các biện pháp kinh doanh góp phần hoàn thành kế hoạch doanh thu Khách
sạn được giao. Tuy mới đua vào vận hành khai thác trong năm 2009 nhưng khách sạn đã
khẳng định được thương hiệu, là điểm đến ấn tượng của du khách trong nước và quốc tế.
Sự phát triển cao của công nghệ thông tin, phương tiện truyền thơng tạo điều kiện
cầu nối để đưa hình ảnh và công ty đến khách hàng dễ dàng hơn, đa dạng hơn qua các
hình thức phổ biến như: Báo, đài, tivi, internet…
2.4.4 Thách thức của khách sạn THE IMPERIAL.
Mức độ hấp dẫn của ngành: hiện nay, ngành dịch vụ và du lịch của nước ta đang
phát triển, đặc biệt là ở thành phố biển như Vũng Tàu. Nơi đây thu hút rất nhiều khách du
lịch đến tham quan và nghỉ dưỡng, từ đó, nơi đây trở thành nơi thu hút nhiều doanh
nghiệp, tập đoàn trong nước và các tập đoàn đa quốc gia đến từ đầu tư, xây dựng và phát
triển các dịch vụ, du lịch phục vụ cho khách du lịch trong và ngoài nước.
Số lượng các khách sạn trong ngành ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu số
lượng phòng của ngành và dịch vụ của ngành và mức độ cạnh tranh gay gắt trọng nội bộ
ngành.
Sự ra đời của sản phẩm thay thế cũng là một xu thế do nhu cầu thị trường luôn
thay đổi, biến động và các đối thủ cạnh tranh sẽ lợi dụng các khe hở để chen chân vào.
Sản phẩm thay thế thường có sức cạnh tranh mạnh hơn các sản phẩm bị thay thế tạo ra
thuận lợi hoặc sức ép với khách sạn trên thị trường. Bởi vậy khách sạn THE IMPERIAL
Vũng Tàu đã luôn phải tạo ra ấn tượng với khách, cải tiến, nâng cao chất lượng dịch vụ
để thu hút khách.
Nhu cầu xã hội ngày càng phát triển, kéo theo nhu cầu của con người ngày càng
cao hơn. Khách hàng đến với THE IMPERIAL Vũng Tàu ln địi hỏi chất lượng phục
vụ tốt, giá cả phải chăng và ngày càng có nhiều sự lựa chọn.
Như vậy, để hạn chế áp lực từ phía khách hàng, khách sạn THE IMPERIAL Vũng
Tàu đã phải xem xét lựa chọn các nhóm khách hàng như một quyết định tối quan trọng.
Đối tượng khách hàng THE IMPERIAL Vũng Tàu hướng đến là khách hàng trung lưu và
thượng lưu.
Chương 3. Đề xuất về định hướng chiến lược của khách sạn THE
IMPERIAL
3.1 Giải pháp tận dụng cơ hội
- Cơ quan quản lý cần đẩy mạnh công tác xã hội hóa huy động mọi thành phần kinh tế,
nguồn lực đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch; Cần quy hoạch sắp xếp và xây dựng
các cơ sở dịch vụ: nhà nghỉ, y tế, ăn uống, vui chơi giải trí…; Quản lý chặt chẽ các loại
dịch vụ, phí dịch vụ phục vụ du khách; Nâng cao ý thức phục vụ trong kinh doanh, tránh
làm mất giá trị văn hóa truyền thống của người Việt.
- Phát triển và đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, nhất là các chuỗi liên kết và dịch vụ,
đáp ứng các bộ tiêu chuẩn du lịch quốc tế, đi đôi với bảo tồn, phát triển, quảng bá hình
ảnh và phát huy vai trị các vùng di tích lịch sử, các điểm đến và khu du lịch; Xây dựng
hình ảnh và thương hiệu, nhận diện du lịch quốc gia có chiều sâu và tầm cao.
- Đẩy mạnh liên kết với các nước trong khu vực, khai thác triệt để tuyến hành lang Đông
- Tây, hình thành các tour, tuyến du lịch chung như: Chương trình giữa Việt Nam Campuchia - Lào, tuyến đường bộ 3 nước Việt Nam - Lào - Thái Lan để đa dạng hoá sản
phẩm, nâng cao sức hấp dẫn, thu hút khách từ các nước ASEAN và khách du lịch từ nước
thứ ba vào ASEAN nối tour sang Việt Nam.
3.2 Giải pháp hạn chế nguy cơ
- Nhanh chóng hồn thành các mục tiêu và hoạt động
- Đẩy mạnh công tác truyền thông, định hướng, nâng cao nhận thức của xã hội, cộng
đồng về trách nhiệm bảo vệ môi trường du lịch; Tăng cường tuyên truyền, phổ biến sâu
rộng, nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia xây dựng phong
trào ứng xử văn minh thân thiện với du khách, giữ gìn trật tự trị an, vệ sinh mơi trường…
- Tăng cường quản lý bảo đảm về an ninh trật tự, vệ sinh môi trường; Cung cấp thông tin
về dịch vụ tại địa phương cho du khách qua internet và hệ thống các ấn phẩm quảng bá
du lịch.
- Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch theo hướng chuyên nghiệp nhằm vào thị trường
mục tiêu, lấy sản phẩm du lịch và thương hiệu du lịch là trọng tâm; quảng bá du lịch gắn
với quảng bá hình ảnh quốc gia, phù hợp với các mục tiêu đã xác định; gắn xúc tiến du
lịch với xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư và ngoại giao, văn hóa.
- Tập trung phát triển thương hiệu du lịch quốc gia trên cơ sở thương hiệu du lịch vùng,
địa phương, DN và thương hiệu sản phẩm; chú trọng phát triển những thương hiệu có vị
thế cạnh tranh cao trong khu vực và quốc tế. Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, các
cấp và địa phương để đảm bảo hiệu ứng thống nhất.
KẾT LUẬN
Giai đoạn sắp tới, đối với nền kinh tế nói chung và ngành kinh doanh nhà hàngdịch vụ ăn uống nói riêng sẽ có những sự thay đổi trong mơi trường cạnh tranh. Vì thế để
có thể phát triển vững mạnh và lâu dài, mỗi doanh nghiệp phải có những chiến lược phát
triển riêng cho mình. Ngày nay, khách hàng là nhân tố quan trọng nhất, để các nhà cung
cấp sản xuất và cung ứng tạo ra thị trường nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ. Vị thế công
tác hoạch định chiến lược là cơng tác ln tìm kiếm và dự đoán được vị thế phát triển của
doanh nghiệp. Từ đó, nó giúp doanh nghiệp điều chỉnh hoặc thay đổi cho kịp thời và phù
hợp với xu thế phát triển của môi trường.
Ngày nay, môi trường kinh doanh của tất cả các ngành nghề trong nền kinh tế nói
chung và trong ngành kinh doanh du lịch nói riêng biến động khơng ngừng và ngày càng
phức tạp. Đó là kết quả tất yếu của xu thế thị trường luôn phát triển và cạnh tranh gay gắt.
Trong bối cảnh đó, THE IMPERIAL Vũng Tàu khơng thể chủ quan với vị thế của mình
là doanh nghiệp lữ hành hàng đầu Việt Nam. Vì vậy, để tiếp tục giữ vững những gì mình
đang có và nâng cao vị thế cạnh tranh so với các đối thủ, THE IMPERIAL Vũng Tàu cần
tập trung vào việc tạo ra những sản phẩm đặc trưng, và chất lượng luôn là yếu tố hàng
đầu. Đặt ra nhiều mục tiêu phát triển nhưng phải có chính sách và biện pháp khả thi để
đạt được những mục tiêu, ngày càng mở rộng thị trường hơn nữa, và giữ vững thương
hiệu uy tín hàng đầu của mình.
Qua q trình tìm hiểu, phân tích hiện trạng môi trường kinh doanh của doanh
nghiệp đã cho tôi một sự hiểu biết sâu hơn về tình hình kinh doanh cũng như hiểu them
về ngành du lịch. Từ đó, tôi nhận thấy được tầm quan trọng của việc đánh giá các yếu tố
mơi trường bên trong và bên ngồi, đề ra các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp…
Tài liệu tham khảo:
- Giáo trình quản trị chiến lược. PGS.TS. Ngơ Kim Thanh. NXB: ĐH Kinh Tế Quốc Dân.
-Giáo trình Quản lý khách sạn hiện đại, NXB: CTQG
- Giáo Trình quản trị kinh doanh khách sạn. NXB: Tài chính. TS. Nguyễn Quyết Thắng
(2013)
- Tổng cục du ịch Việt Nam- TCDLVN (2000)