SVTH Trịnh Thu Hà
TIỂU LUẬN
MÔN CƠ SỞ LÝ LUẬN BÁO CHÍ
VAI TRỊ CỦA TRUYỀN THƠNG ĐẠI CHÚNG TRONG CƠNG TÁC
THƠNG TIN ĐỐI NGOẠI CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thu Hà
SVTH Trịnh Thu Hà
Mục lục……………………………………………………………………….2
Mở đâu………………………………………………………………………..4
1. Lí do chọn đề tài…………………………………………………………….4
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………4
3. Kết cấu……………………………………………………………………...5
Chương 1. Cơ sở lý luận về vai trị của truyền thơng đại chúng trong
công tác thông tin đối ngoại………………………………………………....6
1.1. Tổng quan về truyền thơng đại chúng……………………………………6
1.1.1. Khái niệm……………………………………………………………….6
1.1.2. Đặc điểm, tính chất của truyền thông đại chúng………………………..6
1.2. Tổng quan về thông tin đối ngoại…………………………………………7
1.2.1. Khái niệm……………………………………………………………….7
1.2.2. Nhiệm vụ………………………………………………………………..7
1.2.3. Đối tượng của công tác thông tin đối ngoại……………………………..9
1.2.4. Địa bàn của công tác thơng tin đối ngoại……………………………....10
1.3. Vai trị của truyền thơng đại chúng trong công tác thông tin đối ngoại...10
Chương 2. Thực trạng vai trị của truyền thơng đại chúng trong công tác
thông tin đối ngoại của Việt Nam…………………………………………..12
2.1. Thực trạng báo in trong công tác thông tin đối ngoại…………………....12
2.2. Thực trạng báo nói trong cơng tác thơng tin đối ngoại…………………..15
2.3. Thực trạng báo hình trong cơng tác thơng tin đối ngoại…………………17
2.4 Thực trạng báo điện tử trong công tác thông tin đối ngoại……………….19
Chương 3. Quan điểm, giải pháp phát huy tích cực của truyền thơng đại
chúng trong cơng tác thơng tin đối ngoại ở Việt Nam…………………….21
2
SVTH Trịnh Thu Hà
Kết luận……………………………………………………………………..22
Danh mục tài liệu tham khảo……………………………………………….23
3
SVTH Trịnh Thu Hà
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tồn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, thế giới càng liên kết và phụ thuộc chặt chẽ,
đồng thời với yêu cầu của q trình hội nhập , thơng tin đối ngoại đang ngày
càng có vai trị quan trọng hơn. Sự trao đổi, tương tác lẫn nhau giữa các quốc
gia thông qua công tác thông tin đối ngoại càng làm cho các quốc gia gần gũi,
thân thiện hơn, khoảng cách, ranh giới được thu hẹp. Ở Việt Nam, công tác
thông tin đối ngoại đang được triển khai đồng thời ở tất cả các cấp, ở nhiều địa
phương với nhiều lực lượng tham gia, cả về phía Đảng, phía Nhà nước và tồn
xã hội, bao gồm lực lượng chuyên trách chỉ đạo, lực lượng thực hiện, lực lượng
hỗ trợ…Trong đó, một trong những lực lượng đóng vai trị quan trọng nhất là
các cơ quan truyền thống đại chúng.
Với vai trò là một trong những lực lượng chuyên trách làm công tác thông
tin đối ngoại, các cơ quan truyền thông đại chúng đã và đang ngày càng tỏ rõ
tính tích cực mình. Trong xã hội hiện đại, truyền thơng đại chúng chính là cầu
nối ngắn nhất, nhanh nhất và có phạm vi ảnh hưởng rộng lớn nhất, đưa những
chủ trương, chính sách, những quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước
đến với người dân, không chỉ là người dân trong nước mà cả đồng bào ta ở
nước ngoài, cả bạn bè khắp năm châu.
Khơng những thế, chính truyền thơng đại chúng cũng đem cả thế giới về
cho Việt Nam.
Hiểu rõ được tầm quan trọng của truyền thông đại chúng đối với công
tác thông tin đối ngoại của Việt Nam hiện nay , tác giả đã lựa chọn đề tài “ Vai
trò của truyền thông đại chúng trong công tác thông tin đối ngoại của Việt Nam
hiện nay” cho bài tiểu luận của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.
Trình bày được khái niệm truyền thông đại chúng, công tác thông tin đối
ngoại, vai trị của cơng tác thơng tin đối ngoại.
4
SVTH Trịnh Thu Hà
Phận tích thực trạng vai trị truyền thông đại chúng với công tác thông tin
đối ngoại Việt Nam hiện nay.
Trình bày quan niệm, giải pháp hạn chế tiêu cực, phát huy điểm tích cực của
truyền thơng đại chúng trong công tác thông tin đối ngoại.
3. Kết cấu.
Chương 1. Cơ sở lý luận về vai trò của truyền thông đại chúng trong công
tác thông tin đối ngoại.
Chương 2. Thực trạng vai trị của truyền thơng đại chúng trong công tác
thông tin đối ngoại của Việt Nam hiện nay.
Chương 3. Quan niệm, giải pháp phát huy điểm tích cực của truyền thông
đại chúng trong công tác thông tin đối ngoại.
5
SVTH Trịnh Thu Hà
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRỊ CỦA TRUYỀN
THƠNG ĐẠI CHÚNG TRONG CƠNG TÁC THƠNG TIN ĐỐI
NGOẠI.
1.1 Tổng quan về truyền thông đại chúng.
1.1.1 Khái niệm
Truyền thơng là q trình liên tục trao đổi thơng tin, tư tưởng, tình cảm,…để
chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm giữa hai hoặc nhiều người với nhau để gia tăng
hiểu biết về môi trường xung quanh, nhằm thay đổi nhận thức, tiến tới điều
chỉnh hành vi và thái độ phù hợp với nhu cầu phát triển của cá nhân, của nhóm
hoặc của cộng đồng xã hội nói chung, đảm bảo sự phát triển bền vững.
Căn cứ vào mức độ phạm vi tác động, ảnh hưởng của truyền thơng có thể
phân chia thành truyền thông nội cá nhân, truyền thông liên cá nhân, truyền
thơng nhóm và truyền thơng đại chúng.
Trong đó, truyền thơng đại chúng là dạng thức truyền thơng – giao tiếp với
công chúng xã hội rộng rãi, được thực hiện thông qua các phương tiện kỹ thuật
và công nghệ truyền thông, với phạm vi ảnh hưởng rộng lớn tới cơng chúng –
nhóm lớn xã hội. Một số loại hình truyền thơng đại chúng tiêu biểu là : sách,
báo in và các ấn phẩm in ấn, điện ảnh, phát thanh, truyền hình, quảng cáo, video
clip, internet, băng, đĩa hình và âm thanh…Trong truyền thơng đại chúng, các
loại hình báo chí (như báo in, tạp chí, phát thanh, truyền hình, báo mạng điện
tử) có vị trí trung tâm, vai trị nền tảng; nó chi phối sức mạnh, bản chất và
khuynh hướng vận động của truyền thông đại chúng. Truyền thông đại chúng
phát triển và phát huy tác dụng cùng với q trình đơ thị hóa, sự quan tâm đến
giáo dục con người cũng như mức độ dân chủ hóa đời sống xã hội.
1.1.2 Đặc điểm, tính chất của truyền thơng đại chúng
Thứ nhất, tính cơng khai các ấn phẩm truyền thông đại chúng
6
SVTH Trịnh Thu Hà
Thứ hai, sự kiện, vấn đề đăng tải trên truyền thông đại chúng luôn hướng
tới việc ưu tiên thỏa mãn, phục vụ nhu cầu, mong đợi của cơng chúng xã hội
và nhân dân.
Thứ ba, tính mục đích rõ rệt, trước hết ở đây là mục đích chính trị, sau đó là
văn hóa – giải trí, an sinh xã hội, chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm sống, nhu cầu
an sinh,…
Thứ tư, tính phong phú và đa dạng nhiều chiều về đối tượng phản ánh; đáp
ứng mọi nhu cầu phát triển của con người, hệ thống ký hiệu, các phương tiện
và phương thức sản xuất, chuyển tải thông điệp; hình thức, thể loại.
Thứ năm, tính dễ nhớ, dễ hiểu và dễ làm theo
Thứ sáu, tính gián tiếp.
Thứ bảy, mơ hình tổ chức, cơ chế vận hành của cơ quan truyền thông đại
chúng phải phù hợp để cho những ai có nhu cầu và điều kiện đều có thể tham
gia.
1.2 Tổng quan về thông tin đối ngoại
1.2.1 Khái niệm.
Thông tin đối ngoại là một bộ phân rất quan trọng của công tác đối ngoại
của Đảng, Nhà nước và nhân dân có mục tiêu nhằm làm cho các nước, người
nước ngoài (bao gồm cả người nước ngoài đang sinh sống, công tác tại Việt
Nam), người Việt Nam đang sinh sống và làm việc ở nước ngoài, hiểu về đất
nước, con người Việt Nam, đường lối, chủ trương chính sách và thành tựu đổi
mới của ta, trên cơ sở đó tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân thế giới, sự đóng
góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.2.2 Nhiệm vụ
Thông tin, tuyên truyền sinh động những thành tựu to lớn của sự nghiệp đổi
mới ở Việt Nam, làm cho nhân dân thế giới biết đến và hiểu rõ công cuộc xây
7
SVTH Trịnh Thu Hà
dựng đất nước hịa bình của nước ta. Thông qua những kết quả của công cuộc
đổi mới, thế giới thừa nhận mơ hình phát triển, cơ cấu kinh tế nhiều thành phần,
chính sách xã hội…là phù hợp với thực tiễn, là sự lựa chọn đúng đắn của Việt
Nam.
Thơng tin về chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các
quan hệ quốc tế. Thơng tin về chủ trương chủ động và tích cực hội nhập kinh
tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác trên tinh
thần Việt Nam là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế,
tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực. Quảng bá chính
sách thu hút đầu tư, tài trợ, các hoạt động thương mại, sự giúp đỡ trên các lĩnh
vực khoa học, giáo dục, y tế, văn hóa của quốc tế. Trên cơ sở đó, một mặt, tập
hợp những lực lượng này, gắn kết những lợi ích của họ với lợi ích phát triển
của nước ta; mặt khác phải luôn cảnh giác, đấu tranh bảo vệ an ninh kinh tế, an
ninh thơng tin, bảo vệ quyền lợi chính đáng của các doanh nghiệp Việt Nam
trước những hành vị bất bình đẳng trong quan hệ kinh tế quốc tế.
Thông tin, tuyên truyền chính sách đại đồn kết tồn dân tộc, chính sách dân
tộc, chính sách dân tộc, chính sách tơn giáo, mở rộng dân chủ xã hội đi đôi với
tăng cường trật tự kỉ cương. Kịp thời và sắc bén đấu tranh phê phán những luận
điệu “dân chủ, nhân quyền” của các thế lực xấu, xuyên tạc chính trị, xã hội và
an ninh của nước ta.
Thông tin các hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta. Trong đó cần
chú trọng các hoạt động đối ngoại lớn của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các cuộc
viếng thăm của các lãnh đạo nước ngồi đến Việt Nam.
Thơng tin về chính sách hịa hiếu của Việt Nam với các nước láng giềng và
khu vực, sự hội nhập và vai trị tích cực của Việt Nam trong Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á (ASEAN). Làm cho dư luận thế giới hiểu rõ chủ quyền Việt
Nam trên các vùng đất, vùng trời, vùng biển, đấu tranh bảo vệ chủ quyền của
nước ta trên đất liền và vùng biển đảo.
8
SVTH Trịnh Thu Hà
Thông tin, tuyên truyền các hoạt động đối ngoại nhân dân rộng khắp ở nước
ta. Trong hoạt động hịa bình và hữu nghị, thơng tin đối ngoại có tác dụng tạo
ra một mạng lưới những người bạn Việt Nam ở khắp các châu lục. Thông tin
đối ngoại giúp các tổ chức phi chính phủ, các cá nhân nước ngồi có điều kiện
triển khai tốt hơn các hoạt động viện trợ nhân đạo, viện trợ phát triển ở Việt
Nam.
Thơng tin tun truyền tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế, chống
chiến tranh, bảo vệ hịa bình, thêm bạn bớt thù. Thơng qua hình ảnh Hồ Chí
Minh, nhân dân thế giới sẽ có cảm tình sâu sác với Việt Nam, tạo thành một
mặt trận ủng hộ Việt Nam.
Thơng tin tình hình thế giới để bày tỏ tình cảm của nhân dân, lập trường và
thái độ của Chính phủ Việt Nam trước các vấn đề quốc tế. Thông tin, tuyên
truyền để bày tỏ thái độ của ta nhưng không làm ảnh hưởng quan hệ ngoại giao
tốt đẹp giữa Việt Nam và các nước, không đẩy ta vào thế bị cô lập hoặc đối đầu
với các nước.
Thông tin, tuyên truyền văn hóa nghệ thuật Việt Nam ra nước ngồi để thế
giới hiểu rõ sức sống mãnh liệt của văn hóa và đất nước ta. Đấu tranh ngăn
chặn những văn hóa độc hại, bạo lực, suy đồi, lai căng nhằm bảo vệ những giá
trị to lớn của văn hóa dân tộc.
Thông tin cho cộng đồng người Việt Nam ở nước ngồi. Thơng qua các
phương tiện truyền thơng như phát thanh, truyền hinh, Internet để giúp đồng
bào hiểu rõ tình hình đất nước, tham gia thiết thực và tích cực vào sự nghiệp
xây dựng đất nước, bảo vệ Tổ quốc, đấu tranh cơ lập và làm vơ hiệu hóa âm
mưu của các thế lực cực đoan, phản động, chống phá công cuộc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
1.2.3 Đối tượng của cơng tác thơng tin đối ngoại.
Nhân dân, chính phủ các nước trên thế giới.
9
SVTH Trịnh Thu Hà
Người nước ngoài sinh sống, làm việc, học tập, du lịch ở Việt Nam.
Cộng đồng người Việt ở nước ngồi.
1.2.4 Địa bàn của cơng tác thơng tin đối ngoại.
Địa bàn trong nước
Địa bàn ngoài nước: các nước, chủ yếu là các nước láng giềng, nước trong
khu vực, bàn bè truyền thống, lâu đời và các trung tâm chính trị, kinh tế lớn,
các nước lớn.
1.3 Vai trị của truyền thông đại chúng trong công tác thông tin đối ngoại.
Thứ nhất, truyền thông đưa lại cho con người, mỗi cá nhân và cộng đồng
những nhận thức mới hơn và đa chiều hơn về thế giới tự nhiê, về xã hội và tư
duy.
Thứ hai, từ sự thay đổi về nhận thức mà ý thức, hành vi của cá nhân hoặc
cộng đồng người tiếp nhận thơng tin cũng có sự thay đổi theo. Có thể sự thay
đổi theo chiều hướng tích cực, tính tích cực chính trị - xã hội tang lên; cũng có
thể làm triệt tiêu tính tích cực hoặc làm thay đổi tình cảm của con người về một
vấn đề xã hội nào đó.
Thứ ba, truyền thơng đại chúng thúc đẩy và làm tang lên q trình tồn cầu
hóa.
Thứ tư, truyền thông đại chúng trong thời đại công nghệ thơng tin góp phần
đẩy mạnh cuộc cách mạng khoa học và công nghệ.
Thứ năm, riêng trong đời sống xã hội, truyền thông đại chúng tham gia ngày
một thiết thực và có hiệu kết quả vào việc giải quyết những vấn đề xã hội.
Thứ sáu, truyền thông đại chúng tham gia ngày một sâu và có hiệu quả vào
đời sống chính trị của xã hội, gây áp lực đối với cơ quan quyền lực phải điều
chỉnh chính sách và hành vi chính trị của Nhà nước và các chính khách cho phù
hợp hơn với tiến trình phát triển của xã hội và q trình dân chủ hóa xã hội.
10
SVTH Trịnh Thu Hà
Thứ bảy, truyền thơng đại chúng có vai trị lớn trong việc quảng bá hình ảnh
đất nước với thế giới và đem thế giới cho đất nước.
Thứ tám, với riêng Việt Nam, truyền thơng đại chúng có vai trò đặc biệt
trong cuộc đấu tranh chống chiến lược “diễn biến hịa bình” của các thế lực thù
địch nhằm xuyên tạc, phủ nhận chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh,
phủ nhận Đảng Cộng sản, chủ nghĩa xã hội.
11
SVTH Trịnh Thu Hà
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA TRUYỀN THÔNG ĐẠI
CHÚNG TRONG CÔNG TÁC THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI CỦA VIỆT
NAM.
2.1 Thực trạng báo in trong công tác thông tin đối ngoại
Báo in với những ấn phẩm báo chí của mình là một trong những loại hình
truyền thơng đại chúng tham gia sớm và có đóng góp tích vực vào công tác
thông tin đối ngoại. Những tác phẩm báo chí điển hình, chun phục vụ cơng
tác thơng tin đối ngoại là Viet Nam News, Le Courrier du Vietnam, tạp chí
Vietnam Law and Legend Forum, Báo Ảnh Viet Nam của Thông tấn xã Việt
Nam, …
Thông tấn xã Việt Nam ra đời ngày 15/9/1945, là cơ quan thông tấn Nhà
nước đầu tiên, phục vụ sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta do Đảng lãnh đạo.
Trong sự nghiệp xây dựng đất nước hiện nay, Thông tấn xã Việt Nam luôn đảm
bảo cung cấp những thơng tin mới nhất về tình hình quốc tế cho các cơ quan
lãnh đạo cao nhất của Đảng, Nhà nước, quân đội, các cơ quan lãnh đạo cao nhất
của Đảng, Nhà nước, quân đội, các cơ quan truyền thông đại chúng và là kênh
thông tin đối ngoại nhanh nhất, mạnh nhất, hiệu quả nhất của nước ta. Thông
tấn xã Việt Nam luôn được đánh giá là lực lượng xung kích đi đầu trên mặt trận
tư tưởng văn hóa, thực sự là nguồn thơng tin chủ lực, đáng tin cậy của Ddảng
và Nhà nước. Từ chỗ chỉ có 12 bản tin và 1 tờ báo tháng thì đến nay Thơng tấn
xã Việt Nam đã có 35 ấn phẩm với nhiều loại hình như tin tham khảo, tin phổ
biến, các tờ báo đối nội, đối ngoại ra hang ngày, hàng tuần, hang tháng, các tài
liệu chuyên đề, các bản tin bằng tiếng Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Việt… Thông
tấn xã Việt Nam hiện có quan hệ hợp tác với gần 40 hãng thơng taansvaf tổ
chức báo chí khu vực và thế giới, là thành viên của Hội Nhà báo quốc tế (OJJ),
Tổ chức Thông tấn xã các nước Không liên kết (NANAP), là Ủy viên Ban chấp
12
SVTH Trịnh Thu Hà
hành Tổ chức thông tấn xã châu Á-Thái Bình Dương (OANA), thành viên của
Tổ chức thồn tấn các nước ASEAN (ANEX).
Khi nhu cầu thông tin về văn hóa – xã hội, khoa học – kỹ thuật ngày càng
nhiều hơn, Thông tấn xã Việt Nam đã kịp thời mở ra nhiều hướng thông tin
mới phục vụ nhu cầu đó. Bắt đầu từ giải vơ địch bóng đá thế giới năm 1982 ở
Tây Ban Nha, Thông tấn xã Việt Nam đã mạnh dạn xuất bản tờ tin nhanh
ESPANA 82 hàng ngày, sau đó phát triển thành tờ Văn hóa – thể thao. Tiếp đó,
tờ Tuần tin tức, Khoa học kĩ thuật và Kinh tế thế giới ra đời và nhanh
chongschieems được tình cảm của bạn đọc.
Khi xảy ra những biến động ở Đông Âu và Liên Xô, thông tấn xã Việt Nam
đã xuất bản tờ Tin tức buổi chiều và tờ Viet Nam News. Viet Nam News cung
cấp thông tin về đường lối, chủ trương, chính sách về kinh tế thời kỳ đổi mới
của Đảng, Nhà nước Việt Nam; giới thiệu, phản ánh về những thành tựu kinh
tế của Việt Nam, những bài học cũng như kinh nghiệm về quản lý kinh tế cho
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần, góp phần phổ biến kiến thức kinh tế
đến bạn đọc.
Nhìn chung, trong thời gian qua, các cơ quan sản xuất ấn phẩm báo chí Việt
Nam đã phát huy vai trị của mình trong việc giới thiệu hình ảnh một nước Việt
Nam đổi mới, năng động, an tồn, góp phần tăng cường và nâng cao vị thế của
Việt Nam trên trường quốc tế. Công tác thông tin đối ngoại đã nhiều cơ quan
báo chí chú trọng và tiến hành có định hướng, được tang cường và đổi mới cả
về số lượng và chất lượng sản phẩm.
Thành tựu nổi bật của các ấn phẩm báo chí đối ngoại là sự phối hợp chỉ đạo
giữa các cơ quan quản lý báo chí đã được tang cường và có hiệu quả. Tính định
hướng trong thông tin luôn được chú trọng, bảo đảm không bị lệch về quan
điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước, khơng có những sai sót, vi phạm về
chính trị, khơng thương mại hóa trong hoạt động của mình.
13
SVTH Trịnh Thu Hà
Hầu hết các báo đối ngoại đã thơng tin đầy đủ, kịp thời về các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế, hợp tác và hội nhập
kinh tế quốc tế, thúc đẩy quan hệ thương mại và hợp tác đầu tư giữa nước ta
với các nước khác trên thế giới. Đặc biệt, những thông tin cung cấp về công
cuộc đổi mới của Việt Nam cho các đối tác nước ngồi ln kịp thời, phong
phú, có nhiều chuyển biến về nội dung và phương pháp thể hiện. Trong đó tập
trung tuyên truyền chủ trương, chính sách cởi mở và hợp tác của Đảng, Nhà
nước ta; quảng bá mạnh mẽ, thường xuyên với thế giới hình ảnh nước Việt
Nam với nền văn hóa phong phú và lịch sử lâu đời, với tình hình chính trị - xã
hội ổn định, nơi thu hút đầu tư nhiều tiềm năng, điểm đến du lịch an toàn và
thân thiện. Báo chí hoạt động đối ngoại thời gian qua đã có tác dụng tích cực
làm cho thế giới hiểu rõ, yêu mến Việt Nam hơn và chia sẻ khó khăn với Việt
Nam. Báo chí cũng góp phần bác bỏ luận điệu chống Việt Nam như các Dự
luật về dân chủ, nhân quyền của nước ngồi, vấn đề tơn giáo, các vụ kiện bán
phá giá cá tra, cá basa, tôm... Thông tin bảo vệ chủ quyền quốc gia, xử lý các
vấn đề nhạy cảm được thực hiện tốt trong những năm qua. Báo chí vừa tuyên
truyền mạnh mẽ ra thế giới về chủ quyền biển đảo, biên giới, vừa thể hiện mong
muốn tăng cường hợp tác hữu nghị toàn diện của Việt Nam với các nước láng
giềng và khu vực. Thông tin đối ngoại của các ấn phẩm của Thông tấn xã Việt
Nam và một số báo đối ngoại khác đã phản ánh kịp thời những hoạt động đối
ngoại phong phú nhiều mặt của Đảng và Chính phủ, chú trọng việc giới thiệu
ra bên ngoài chủ trương đối ngoại đa phương hóa, đa dạng hóa cũng như những
thành tựu của công cuộc đổi mới. Thông tin đối ngoại không chỉ chú ý ngày
càng nhiều đến những thơng tin chính trị ngoại giao mà còn chú ý ngày càng
nhiều đến những vấn đề kinh tế, văn hóa, xã hội..., giới thiệu về chính sách,
pháp luật, đất nước, con người của Việt Nam. Số lượng và chất lượng thông tin
ngày càng được nâng cao dần.
Các ấn phẩm báo chí cũng có vai trò rất lớn trong việc kêu gọi đầu tư nước
ngoài ở các địa phương. Hoạt động kêu gọi đầu tư ở nhiều địa phương đã mang
14
SVTH Trịnh Thu Hà
lại kết quả to lớn khi được báo chí tập trung tuyên truyền, quảng bá. Bám sát
nội dung sự kiện, báo chí đã góp phần giới thiệu tiềm năng kinh tế của các địa
phương. Thông qua báo chí, trong đó có báo in, các nhà đầu tư, các doanh
nghiệp nước ngồi biết được đầy đủ tình hình mọi mặt của địa phương từ đặc
điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội đến văn hóa, quốc phịng, an ninh... Trên cơ sở
đó hiểu được những tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phương và phân
tích lựa chọn lĩnh vực đầu tư làm ăn thích hợp. Cũng qua báo chí, các nhà đầu
tư, các doanh nghiệp biết được hoạt động xúc tiến thương mại, giao lưu buôn
bán, quảng bá giới thiệu sản phẩm của địa phương đó ở trình độ nào, đầu tư ra
sao, có những thuận lợi và phải bổ sung khắc phục những gì. Đặc biệt là các cơ
chế, chính sách kêu gọi đầu tư biểu hiện ở các quyết định, quy định của các cơ
quan có thẩm quyền ở địa phương. Những điều đó thể hiện phần nào vai trị
thơng tin đối ngoại qua báo chí với những kết quả hết sức cụ thể và thiết thực
cho sự phát triển kinh tế và quá trình hội nhập thế giới của Việt Nam.
2.2 Thực trạng báo nói trong cơng tác thơng tin đối ngoại.
Báo nói là một trong những lực lượng nịng cốt của cơng tác thơng tin đối
ngoại. Ở Việt Nam, phát thanh phát triển nhanh chóng từ sau khi giành được
độc lập dân tộc (năm 1945). Ngày 7-9-1945, Đài Tiếng nói Việt Nam – VOV
(Tiếng nói Việt Nam) ra đời. Đến nay, ngồi Đài Phát thanh quốc gia, 4 đài khu
vực, hệ thống phát thanh, truyền thanh trong cả nước đã lớn mạnh với 63 đài
phát thanh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, hơn 600 đài truyền thanh,
phát thanh huyện cùng với hang ngàn đài truyền thanh cấp xã, phường.
Báo nói Việt Nam có lịch sử vẻ vang, đóng góp to lớn vào thắng lợi vĩ đại
của hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược cũng
như trong hòa bình, xây dựng. Trong việc thực hiện cơng tác đối ngoại, nhiệm
vụ được giao chủ yếu cho Đài Tiếng Việt Nam với bộ phận chuyên trách phát
thanh đối ngoại là Ban biên tập đối ngoại – hiện nay là Hệ phát thanh đối ngoại
VOV5.
15
SVTH Trịnh Thu Hà
Ra đời cũng với Đài tiếng nói Việt Nam, trong hơn 60 năm qua, phát thanh
đối ngoại đã khơng ngừng phát triển. Từ chỗ chỉ có 4 buổi phát thanh (lúc thành
lập Đài Tiếng nói Việt Nam) bằng các thứ tiếng Anh, Pháp, Quảng Đông và
Quốc tế ngữ, hiện nay đã có tất cả 11 chương trình phát thanh bằng tiếng nước
ngồi phát sóng ra ngồi lãnh thổ Việt Nam. Đó là các chương trình: Anh, Pháp,
Bắc Kinh (thành lập năm 1946), Nhật Bản (thành lập ngày 29-4-1963), Nga
(thành lập ngày 15-12-1975), Lào (thành lập ngày 12-10-1954), Thái Lan
(thành lập 10-12-1957), Campuchia (thành lập ngày 19-12-1967), Inđônêxia
(thành lập 30-6-1966), Tây Ban Nha (thành lập 7-9-1973), Đức (tháng 3-2006)
và một chương trình phát thanh bằng tiếng Việt dành cho đồng bào Việt Nam
ở xa Tổ quốc (thành lập ngày 16-81981). Một số chương trình phát thanh được
thành lập một thời gian ngắn phục vụ công tác tuyên truyền trong một giai đoạn
nhất định, này thôi không phát nữa như các chương trình tiếng Malaixia, Triều
Tiên, Quốc tế ngữ. Các chương trình phát thanh đối ngoại phát trên sóng AM
thời kỳ đầu chỉ kéo dài 15 phút, nay có thời lượng là 30 phút (trừ chương trình
Việt kiều có thời lượng 60 phút).
Trong những năm qua, phát thanh đối ngoại đã trở thành cơng cụ đắc lực
quảng bá hình ảnh của Việt Nam ra với thế giới, thu hút sự quan tâm giúp đỡ,
khai thác các nguồn lực từ bên ngồi phục vụ cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Trong giai đoạn phát triển mới của đất nước, phát thanh đối
ngoại đã có nhiều tìm tịi để cải tiến nội dung và hình thức thể hiện sao cho
thông tin về Việt Nam đến với bạn bè quốc tế nhanh hơn, hấp dẫn hơn, phục
vụ tốt hơn các mục tiêu đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Hai hướng đi chủ
yếu của hướng tìm tịi đổi mới này là tăng cường đối ngoại hóa và đối tượng
hóa.
Phát thanh đối ngoại có đối tượng khá đặc biệt, đó là người nước ngoài sinh
sống ở khắp các châu lục và cộng đồng hơn 3 triệu người Việt Nam trên khắp
thế giới, cộng đồng người nước đang sống, làm việc và học tập tại Việt Nam.
Nhu cầu chung nhất của đối tượng rộng lớn này là những thông tin về chủ
16
SVTH Trịnh Thu Hà
trương, chính sách đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước ta, nhất là những
chủ trương, chính sách liên quan tới quan hệ đối ngoại, tới phát triển kinh tế,
chính sách thu hút đầu tư, chính sách xuất khẩu... Tiếp đó là những nhu cầu tìm
hiểu về đất nước, con người, văn hóa Việt Nam. Đáp ứng những nhu cầu này,
làm cầu nối giữa Việt Nam với thế giới là nhiệm vụ mà phát thanh đối ngoại đã
tiến hành bền bỉ hơn 60 năm qua. Không những thế, với 11 ngơn ngữ nước
ngồi và tiếng Việt cùng với vùng phủ sóng rộng, vươn tới hầu hết những khu
vực, địa bàn quan trọng trên thế giới, mỗi chương trình của Hệ phát thanh đối
ngoại cịn hướng tới những đối tượng riêng của mình. Đó là những nhóm thính
giả với những sở thích, mối quan tâm, trình độ và văn hóa nghe khác nhau. Nói
cách khác, cơng tác thơng tin đối ngoại trên làn sóng phát thanh của Đài Tiếng
nói Việt Nam đã được đối ngoại hóa và đối tượng hóa một cách sâu sắc.
2.3 Thực trạng báo hình trong cơng tác thơng tin đối ngoại.
Cơng tác thơng tin đối ngoại qua báo hình (báo truyền hình) được thực
hiện chủ yếu qua hoạt động của Đài truyền hình Việt Nam – VTV. Ngày từ
những ngày đầu thành lập Đài truyền hình Việt Nam (7-9-1970), thơng tin đối
ngoại đã được xác định là lĩnh vực được quan tâm và có vị trí đặc biệt trong
hoạt động của Đài. Cơng tác giao lưu, trao đổi tin tức, học tập kinh nghiệm
chuyên môn của Đài những ngày đầu thành lập đã góp phần đưa những thước
phim tài liệu, những tin tức, phóng sự về đất nước, con người Việt Nam, về
cuộc chiến tranh anh dũng, kiên cường của người dân Việt, về những nỗ lực,
những thành công bước đầu trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam... đến với bạn bè thế giới qua kênh truyền hình của một số nước, góp phần
giúp bạn bè hiểu rõ thêm về Việt Nam, tranh thủ được sự đồng tình, ủng hộ của
dư luận thế giới.
Từ khi đất nước đổi mới, hội nhập ngày càng sâu sắc vào đời sống quốc tế,
cộng đồng người nước ngoài tới Việt Nam tham quan, du lịch, công tác, học
tập, làm ăn ngày càng đông. Đáp ứng nhu cầu thông tin của đối tượng này, năm
1991 và 1993 Đài Truyền hình Việt Nam đã thành lập Phòng bản tin tiếng Anh
17
SVTH Trịnh Thu Hà
và Phòng bản tin tiếng Pháp trực thuộc Ban biên tập các vấn đề quốc tế. Ban
đầu, các bản tin tiếng Anh và tiếng Pháp được phát 15 phút/ngày/lần với các
tin tức trong nước và quốc tế được lựa chọn, dịch ra và đọc bằng tiếng nước
ngoài. Ngoài khai thác tin tức từ các bản tin thời sự trong nước, các biên tập
viên của các bản tin tiếng nước ngoài cũng nỗ lực tự sản xuất các phóng sự
nhằm đáp ứng nhu cầu và tính chất của bản tin đối ngoại. Hỗ trợ cho các biện
tập viên làm chương trình bản tin tiếng nước ngồi của Đài Truyền hình Việt
Nam cịn có các chun gia từ Ơxtrâylia, Canada, Pháp. Các chuyên gia nước
ngoài đã cùng làm việc trong phòng tin, biên tập các bản dịch cho biên tập viên
Việt Nam.
Sau khi Việt Nam gia nhập ASEAN (1995), các bản tin tiếng Anh và tiếng Pháp
của Đài Truyền hình Việt Nam đã được tăng thời lượng phát sóng, 2 bản tin,
mỗi bản tin dài 15 phút. Kể từ ngày 1-1-1995, Đài Truyền hình Việt Nam phát
sóng chương trình đối ngoại (VTV4) phủ song qua vệ tinh Stasioner-13 của hệ
thống Intersputnik. Đến năm 2003, kênh truyền hình đối ngoại VTV4 được
thành lập, phát song tại Việt Nam và trên toàn thế giới, chủ yếu dành cho người
Việt Nam học tập, làm việc và sinh sống ở nước ngoài. Với khẩu hiệu Mang
giá trị Việt đi khắp năm châu, kênh VTV4 đáp ứng yêu cầu thông tin, nhu cầu
hưởng thụ văn hóa tinh thần của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài và
bạn bè quốc tế - những người quan tâm đến Việt Nam. VTV4 được xem miễn
phí qua truyền hình kỹ thuật số mặt đất (DVB-T2), qua các đầu thu tín hiệu vệ
tinh bằng chảo parabol, thơng qua truyền hình trả tiền tại Việt Nam và trên hệ
thống cáp tại một số quốc gia trên thế giới như Australia, Mỹ, Pháp. Ngồi ra,
VTV4 cịn được phát trực tuyến trên trang web chính thức của Đài Truyền hình
Việt Nam, trên VTVGo và đăng tải các chương trình đã phát sóng lên YouTube.
Qua chặng đường dài phát triển, VTV4 đã trở thành một kênh truyền hình đối
ngoại tổng hợp phát sóng 24/24h với nhiều chương trình thời sự, phim truyện,
ca nhạc, giải trí, phóng sự. Các chun mục thực hiện tuyên truyền hình ảnh
Việt Nam ra thế giới bao gồm:
18
SVTH Trịnh Thu Hà
- Fine Cuisine (Món ngon)
Lên sóng từ năm 2008, chương trình này lần lượt giới thiệu với khán giả về
nghệ thuật ẩm thực của các vùng miền, những kiến thức về văn hoá ẩm thực
Việt Nam. Bên cạnh đó, những người nước ngồi đang sống hoặc du lịch tại
Việt Nam sẽ được cung cấp các địa chỉ ẩm thực nổi tiếng, cũng như những
thông tin về giá cả, cách chế biến các món ăn Âu, Á, các món chay, món cho
người theo đạo Hồi.... chương trình có thời lượng 20 phút, phát sóng 3 tuần 1
lần.
- Cuture Mosaic (Mảnh ghép văn hố)
Lên sóng từ năm 2008 với thời lượng 30 phút, chương trình phát mỗi tuần một
số, phản ánh một cách khái quát bức tranh đời sống văn hoá nổi bật diễn ra ở
Việt Nam và thế giới, dưới hình thức điểm tin, phóng sự. Bên cạnh đó, mỗi
chương trình sẽ giới thiệu về một nét văn hoá Việt Nam, một chân dung nghệ
sĩ, nhà nghiên cứu văn hố, các địa chỉ vui chơi giải trí, thưởng thức âm nhạc,
phim ảnh... cũng như giới thiệu về chân dung những người nước ngồi đã gắn
bó với đất nước Việt Nam.
- Vietnam Discovery (Khám phá Việt Nam)
Lên sóng từ tháng 7/2013, Khám phá Việt Nam không chỉ chuyển tải tới khán
giả một cách khách quan và thuyết phục thông điệp về một Việt Nam sôi động,
tươi đẹp, hấp dẫn, mà còn là một Việt Nam hiện đại, đang trên đà phát triển,
hội nhập với thế giới nhưng vẫn giữ được những nét truyền thống độc đáo.
Theo đó, với mỗi số lên song, chương trình giúp khan giả cùng với nhân vật
trải nghiệm người nước ngồi có thể khám phá Việt Nam ở nhiều góc độ và
khía cạnh khác nhau. Bên cạnh việc đưa nhân vật trải nghiệm qua thực tế,
chương trình này cịn giúp khan giả truyền hình hiểu rõ hơn về nét đẹp thiên
nhiên, cũng như văn hóa Việt Nam.
2.4 Thực trạng báo điện tử trong công tác thông tin đối ngoại.
19
SVTH Trịnh Thu Hà
Ngày 19-11-1997, Việt Nam chính thức tham gia mạng thơng tin tồn
cầu Internet. Ngay sau đó, tháng 2-1998, Ủy ban về người Việt Nam ở nước
ngoài đã được Bộ Văn hóa – Thơng tin cấp giấy phép ra tờ Quê Hương, tạp
chí điện tử đầu tiên của nước ta. Tiếp theo đó, các cơ quan báo chí uy tín như
Nhân Dân, Thơng tấn xã Việt Nam lần lượt cho ra đời trang thơng tin điện tử
của mình. Đến nay, ngồi những tờ báo lớn có số bạn đọc đông đảo, đa số các
báo của các tổ chức, đồn thể, tỉnh thành trên cả nước cũng đều có them trang
thông tin điện tử bên cạnh tờ báo in.
Với ưu thế và sự trợ giúp cuả công nghệ thông tin, báo điện tử đã cho phép
truyền tải những thông tin đến người đọc gần như tức thời cả bằng chữ viết,
tiếng nói, hình ảnh. Kể từ khi ra đời, báo điện tử Việt Nam đã từng nước thực
hiện tốt những nội dung của công tác thông tin đối ngoại, góp phần khơng nhỏ
trong việc thúc đẩy mối quan hệ gắn bó, bền chặt giữa Việt Nam và các nước
trên thế giới.
20
SVTH Trịnh Thu Hà
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP PHÁT HUY TÍCH CỰC CỦA
TRUYỀN THƠNG ĐẠI CHÚNG TRONG CƠNG TÁC THÔNG TIN
ĐỐI NGOẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.
Phát huy sức mạnh tổng hợp của các lực lượng làm công tác thông tin
đối ngoại.
Chủ động tấn công trong thông tin đối ngoại, cụ thể ở đây là chủ động
nêu rõ quan điểm, thực tiễn của Việt nam, cần phải chủ động thơng tin, tun
truyền, giới thiệu về những gì chúng ta đạt được .
Sử dụng, phân phối nguồn lực hợp lý.
Tăng cường đào tạo nguồn lực cho công tác thông tin đối ngoại.
Hiện đại hóa các phương tiện thơng tin đối ngoại.
Nâng cao sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động truyền thông đại chúng
trong công tác thông tin đối ngoại.
Tang cường kiểm tra, giám sát, phát huy vai trò tổ chức, quản lý nhà
nước về hoạt động truyền thông đại chúng trong công tác thông tin đối ngoại.
Nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động truyền
thông đại chúng trong công tác thông tin đối ngoại ở các cấp.
21
SVTH Trịnh Thu Hà
KẾT LUẬN
Với sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ cùng
với khối lượng thông tin khổng lồ được chuyển tải từng giây, từng phút, cách
mạng thông tin, truyền thông đại chúng tác động mạnh mẽ vào các mặt của đời
sống và đối với thơng tin đối ngoại, truyền thơng đại chúng đóng vai trị vơ
cùng quan trọng. Chính truyền thơng đại chúng là cầu nối để đưa những chính
sách, quan điểm của Nhà nước ta tới với bạn bè thế giới, đồng thời, đem thông
tin thế giới về cho Việt Nam. Để hoàn thiện được bức tranh phát triển đất nước,
mảnh ghép truyền thơng đại chúng cần ngày một hồn thiện, ngày một tốt hơn.
Nhà nước, cũng như lực lượng làm công tác thông tin đối ngoạicần đưa được
những giải pháp mới, sáng tạo hơn để phát huy được những điểm tích cực của
truyền thông đại chúng và khắc phục được những hạn chế còn tồn đọng.
22
SVTH Trịnh Thu Hà
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. TS. Nguyễn Văn Dững; (2012); “Cơ sở lý luận báo chí”; Nhà xuất
bản lao động.
2. Tơ Thị Oanh; (2012); “Vai trị của truyền thơng đại chúng trong kiểm
sốt quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay”; Đại học Quốc gia Hà
Nội, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn.
3. TS. Lưu Trần Tồn; (2019); “Tun truyền hình ảnh Việt Nam ra thế
giới qua báo chí đối ngoại”; Nhà xuất bản thông tin và truyền thông.
4. PGS. TS Nguyễn Văn Dững; (2006); “Truyền thông: Lý thuyết và kỹ
năng cơ bản”; Nhà xuất bản Lý luận chính trị.
5. Nguyễn Quốc Dũng; (2000); “Thông tin đối ngoại với sự nghiệp đổi mới
đất nước”; Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
6. Vũ Đình Hịe; (2000); “Truyền thơng đại chúng trong cơng tác lãnh đạo
quản lý”; Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
7. TS Phạm Minh Sơn – TS Nguyễn Thị Quế; (2009); “Truyền thông đại
chúng trong công tác thông tin đối ngoại của Việt Nam hiện này”, Nhà
xuất bản chính trị - hành chính.
8. PGS.TS Đinh Văn Hường; “Báo chí truyền thơng Việt Nam trong tiến
trình phát triển và hội nhập”; Kỷ yếu hội thảo quốc tế Việt Nam học lần
thứ ba, Tiểu ban giao lưu văn hóa.
9. Mast Claudia; (2003); “Truyền thông đại chúng – những kiến thức cơ
bản”; Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
10. Báo kiểm toán Nhà nước –
23
SVTH Trịnh Thu Hà
11. Báo Nhân dân –
12. Thông tấn xã Việt Nam –
13. Đài truyền hình Việt Nam –
24