HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Học phần: Lịch sử các học thuyết kinh tế
ĐỀ TÀI: Phân tích học thuyết tăng trưởng kinh tế ở các nước châu Á – gió
mùa của Harry Toshima. Liên hệ lý thuyết này với q trình cơng nghiệp hóa
nơng nghiệp, nơng thơn ở việt Nam
Giảng viên hướng dẫn : Ths Vũ Mai Phương
Sinh viên thực hiện
: Phạm Thị Hồng Nhung
Lớp
: K23HTTTA
Mã sinh viên
: 23A4040108
Hà nội, ngày 30, tháng 10 năm 2021
Table of Contents
PHẦN I: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 3
PHẦN II: NỘI DUNG
4 Chương 1: Lý thuyết tăng trưởng kinh tế ở các nước Châu Á - gió mùa
của Harry Toshima. ...................................................................................... 4
1.1.Nguyên nhân. .......................................................................................... 4
1.2.Nội dung ............................................................................................... 4
Chương 2: Thực trạng cơng nghiệp hóa nơng nghiệp, nơng thơn Việt Nam. 6
2.1.Vai trị của nơng nghiệp, nơng thơn ..................................................... 6
2.2.Quan điểm của Đảng và nhà nước về cơng nghiệp hóa nơng nghiệp,
nơng thơn. .................................................................................................. 6
2.3.Thực trạng cơng nghiệp hóa nơng nghiệp và nông thôn ở Việt Nam...... 7
Chương 3: Giải pháp ................................................................................... 12
3.1. Giải pháp cấp bách ............................................................................ 12
3.2. Giải pháp lâu dài. .............................................................................. 14
KẾT LUẬN: ................................................................................................ 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO: ......................................................................... 15
PHẦN I: MỞ ĐẦU
Trong quá trình xây dựng và phát triển , cơng nghiệp hóa nơng nghiệp,
nơng thơn là q trình lâu dài, cần được tiến hành một cách tuần tự và vô
cùng quan trọng nhất là những nước đang phát triển như nước ta hiện nay.
Quá trình này được thực hiện khơng nhằm mục đích tự thân mà phục vụ các
mục tiêu kinh tế xã hội của nông thôn cũng như của cả nước, xây dựng một
nền kinh tế phát triển vững mạnh, tạo công ăn việc làm cho dân cư nông thôn.
Trong bối cảnh hiện nay chúng ta phải ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất ,
chú trọng phát huy nguồn lực con người bởi nguồn lực con người đóng vai trị
chủ chốt trong q trình cơng nghiệp hóa nơng nghiệp nơng thơn. Con người
sáng tạo ra máy móc quản lý và sử dụng máy móc một cách hợp lý để phục
vụ và làm cho cuộc sống con người thoải mái hơn, thỏa mãn nhu cầu tự nhiên
của con người. Ngoài ra phải thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
phát huy lợi thế của từng vùng gắn với thị trường để sản xuất hàng hóa quy
mơ lớn với chất lượng hiệu quả cao hơn. Bên cạnh phát triển khoa học cũng
cần phải chú ý bảo vệ mơi trường phịng chống hạn chế giảm nhẹ thiên tai.
Trong những năm gần đây nhờ có cơng nghiệp hóa mà bộ mặt nơng thơn đã
có bước chuyển biến đáng kể. Tuy vậy nông nghiệp, nông thôn hiện nay vẫn
đang đứng trước những thách thức to lớn , nhiều vấn đề về sản xuất và đời
sống nông dân đang nổi lên gay gắt. Do vậy đẩy nhanh tiến độ thực hiện chủ
trương này của Đảng và Nhà nước là nhu cầu rất cấp thiết. Xuất phát từ thực
tế cấp bách đó cùng với vốn kiến thức có được, em xin được trình bày tiểu
luận về đề tài “Phân tích học thuyết tăng trưởng kinh tế ở các nước Châu Á gió mùa của Harry Toshima. Liên hệ lý thuyết này với q trình cơng nghiệp
hóa nơng nghiệp, nơng thơn ở Việt Nam”
PHẦN II: NỘI DUNG
Chương 1: Lý thuyết tăng trưởng kinh tế ở các nước Châu Á - gió mùa
của Harry Toshima.
1.1.Nguyên nhân.
Harry Toshima – nhà kinh tế Nhật bản đã nghiên cứu mối quan hệ giữa
khu vực nông nghiệp và công nghiệp dựa vào điểm khác biệt của các nước
đang phát triển châu Á – gió mùa, đó là nền nơng nghiệp lúa nước với tính
thời vụ cao. Theo Harry Toshima, mơ hình kinh tế nhị ngun của Lewis cho
rằng việc tăng trưởng kinh tế do chuyển lao động dư thừa trong khu vực nông
nghiệp sang khu vực công nghiệp mà không làm sản lượng nông nghiệp giảm
đi là không mang lại ý nghĩa thực tế đối với các nước châu Á– gió mùa vì ở
các nước này trong khu vực nông nghiệp, nền nông nghiệp lúa nước vẫn thiếu
lao động ở những thời điểm mùa vụ và chỉ thừa lao động lúc nhàn rỗi. Chính
vì vậy Harry Toshima đã đưa ra lý thuyết tăng trưởng kinh tế mới đối với các
nước đang phát triển ở châu Á gió mùa để từ đó phân tích mối quan hệ giữa
khu vực nông nghiệp và công nghiệp trong sự phát triển kinh tế từ nông
nghiệp chiếm ưu thế sang nền kinh tế công nghiệp.
1.2.Nội dung.
Giữ nguyên lao động nông nghiệp song phải tạo nhiều việc làm trong
những thời kỳ nhàn rỗi bằng các biện pháp như tăng vụ; đa dạng hóa cây
trồng vật nuôi; mở rộng quy mô chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi và đánh bắt
cá; mở mang nhiều ngành nghề mới để tạo việc làm tăng thu nhập, nông dân
cũng sẽ có điều kiện thâm canh, tăng vụ như đầu tư thêm giống cây trồng
mới, phân hữu cơ, công cụ, máy móc, kỹ thuật lao động mới,...Thực hiện
CNH nơng nghiệp: xây dựng kết cấu hạ tầng vật chất như điện, nước, giao
thông, thông tin liên lạc phát triển công nghiệp chế biến và cơ sở hạ tầng xã
hội ( giáo dục, y tế, văn hóa ) cho nơng thơn, giúp đỡ về cải tiến các tổ chức
kinh tế nông thôn như HTX nông nghiệp, tổ chức dịch vụ nông thôn,; tổ chức
tín dụng,v.v..Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ câu lao động, thay thế lao động
thủ công bằng lao động máy móc năng suất lao động cao...Từ đó sẽ cải thiện
đời sống nơng dân, văn minh hóa nơng thơn và kinh tế sẽ tăng trưởng, lại
tránh được các sức ép về nhiều mặt đối với đơ thị.
Tiếp tục q trình đa dạng hóa nơng nghiệp, việc làm sẽ tăng lên, thúc đẩy
mở rộng thị trường sang các lĩnh vực khác như tiểu thủ công nghiệp, rồi công
nghiệp chế biến và các dịch vụ khác. Muốn vậy địi hỏi phải có sự đồng bộ
các hoạt động từ sản xuất, giao thông, dịch vụ, cơng nghiệp phân bón, cơng
nghiệp cơ khí v.v... trong nông nghiệp. Như vậy, sự phát triển của khu vực
nông nghiệp đã tạo điều kiện để phát triển khu vực công nghiệp và dịch vụ.
Trong nông nghiệp, năng suất lao động tăng , tạo điều kiện thuận lợi cho
việc di dân từ nông thôn ra thành thị để phát triển các ngành cơng nghiệp và
dịch vụ. Q trình này diễn ra liên tục, cho đến một thời kỳ cụ thể sức kéo dài
việc làm sẽ vượt qua tốc độ mở rộng lao động, khiến cho cung thị trường lao
động thu hẹp và tiền lương thực tế trong nông nghiệp tăng lên. Khi đó, các
chủ trại sẽ tăng cường sử dụng máy móc để thực hiện cơ giới hố trong nơng
nghiệp, thay thế lao động thủ công, tăng năng suất lao động nơng nghiệp góp
phần giải phóng lao động ở nơng thơn. Do đó, lao động di chuyển từ nơng
thơn ra thành thị nhiều hơn nhưng không làm giảm sản lượng nơng nghiệp,
tổng sản phẩm quốc dân GNP bình qn đầu người tăng nhanh. Khi đó, q
trình chuyển đổi từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp
được hoàn thành. Nền kinh tế tiếp tục chuyển sang giai đoạn sau là sự quá độ
từ công nghiệp sang dịch vụ. Từ đó, ơng kết luận nơng nghiệp hố là con
đường tốt nhất.
Chương 2: Thực trạng cơng nghiệp hóa nơng nghiệp, nơng thơn Việt
Nam.
2.1.Vai trị của nơng nghiệp, nơng thơn.
Nơng nghiệp là ngành sản xuất sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi,
khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để
tạo ra của cải vật chất, lương thực và thực phẩm để thỏa mãn nhu cầu bản
thân. Nhà kinh tế học Johnston và Meller đã nêu ra vai trị của nơng nghiệp và
nơng thơn trong cuốn sách “Vai trị của nơng nghiệp trong phát triển kinh tế”
Đó là cung cấp lương thực và thực phẩm cho xã hội, hệ số co dãn của thu
nhập với cầu về lương thực ở các nước đang phát triển là cao, tức là khi chất
lượng cuộc sống tăng thì nhu cầu về lương thực cũng tăng theo. Trong đó nếu
sản xuất nơng nghiệp trong nước khơng tự cung cấp được thì bản thân nước
đó phải xuất ngoại để nhập khẩu lương thực chứ không phải nhập khẩu khoa
học công nghệ để phát triển công nghiệp. Quy mô và tốc độ tăng của nguyên
liệu là nhân tố quan trọng quyết định quy mô và tốc độ tăng trưởng của các
ngành đó. Tạo ra nguồn vốn thặng dư để đầu cơ trong q trình cơng nghiệp
hóa. Đó là một thị trường quan trọng cho các ngành nông nghiệp và nông
thôn tập trung phần lớn lao động và dân cư nên đây có thể là thị trường rất
quan trọng của công nghiệp và dịch vụ. Muốn ổn định nền kinh tế thì phải
phát triển nơng thơn qua việc nâng cao đời sống vật chất lẫn tinh thần cho dân
cư nông thôn
2.2.Quan điểm của Đảng và nhà nước về cơng nghiệp hóa nơng nghiệp, nơng
thơn.
Cơng nghiệp hóa nơng nghiệp, nông thôn được coi là chủ trương quan
trọng và to lớn của Đảng trong quá trình thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tạo
công ăn việc làm để tăng thu nhập cho dân cư nông thôn đồng thời giúp giải
quyết các vấn đề liên quan đến chính trị xã hội của đất nước để từ đó đưa
nơng thơn nước ta bước tới trình độ văn minh, hiện đại. Trong quá trình xây
dựng và đổi mới đất nước chủ trương này được Đảng ta hình thành và phát
triển khá sớm. Ngay từ Hội nghị Trung ương khóa VII, Đảng đã xác định
những vấn đề nội dung căn bản của công nghiệp hóa. Trải qua các kỳ Đại hội
và các nghị quyết của Đảng thì vị trí, vai trị của nơng nghiệp, nơng thơn trong
q trình cơng nghiệp hóa ngày càng đề cao hơn và là thực tế khách quan.
Với tỷ lệ lớn dân cư ở nông thôn nước ta hiện nay khơng có sự giàu có của
nơng dân thì đất nước khơng có sự giàu có.
Trong giai đoạn phát triển hiện nay, Đảng đã nêu ra và chỉ rõ nông nghiệp,
nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của q trình cơng nghiệp
hóa, là cơ sở , là lực lượng quan trọng để xây dựng và phát triển kinh tế xã
hội.
2.3.Thực trạng cơng nghiệp hóa nơng nghiệp và nông thôn ở Việt Nam.
Đối với các nước sản xuất nông nghiệp trên thế giới, trong nhiều thập niên
qua, công nghiệp hóa nơng nghiệp vẫn ln là xu hướng phát triển mà các
nước hướng đến. Đối với Việt Nam, đi cùng với quá trình đổi mới thì việc
thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về công nghiệp hóa
đã góp phần quan trọng trong q trình phát triển, đưa đất nước thoát nghèo
và lạc hậu, nâng cao mức sống của người dân. Đáng giá chung về thực trạng
công nghiệp
A,Thành tựu, thuận lợi:
Trong những năm vừa rồi, nông nghiệp, nông thôn nước ta đạt được nhiều
thành tựu quan trọng và nổi bật trong quá trình dịch chuyển các ngành kinh tế
ở nơng thơn theo hướng cơng nghiệp hóa. Nơng nghiệp nước ta ln duy trì ở
mức tăng trưởng trung bình khoảng 3,5%/ năm, nằm ở mức cao trong khu vực
châu Á nói riêng và khu vực Đơng Nam Á nói riêng. GDP tồn ngành nơng
nghiệp Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng bình quân là 2,66%/ năm, năm 2018
đạt 3,76% đến năm 2019, 2020, 2021 dù trong bối cảnh khó khăn nhưng nền
nơng nghiệp nước ta vẫn duy trì đà tăng trưởng 2,2%. Hơn nữa thị trường tiêu
thụ nông sản của việt Nam được mở rộng hơn với cơ cấu sản xuất hiệu quả
cao hơn, các vùng nơng thơn từ đó mà cũng khốc lên mình những bộ mặt
mới. Cơng nghệ cao, sản xuất nông nghiệp hữu cơ được triển khai tại các khu
vực vùng nơng thơn đem lại giá trị hàng hóa lớn. Nông, lâm thủy sản của
nước ta tiếp tục khẳng định vị thế khi đạt mức tăng 2,89% trong giai đoạn từ
năm 2012-2018 đóng góp 0,36% vào tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
Chuyển đổi khoảng 200000 ha trồng lúa kém hiệu qảu sang các cây trồng có
hiệu quả cao hơn , bên cạnh đó tăng cường chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng
khác có hiệu quả cao hơn. Tổng vốn đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp tăng từ
22 nghìn tỷ đồng lên 231 nghìn tỷ đồng vào năm 2018- một con số tương đối
lớn. Cũng trong năm 2018, tổng diện tích gieo trồng lúa của nước ta giảm
134,8 nghìn ha nhưng năng suất lại tăng cao với sản lượng lúa đạt 43,98 triệu
tấn, tăng 1,24 triệu tấn so với năm 2017; năm 2019 đạt 43,45 triệu tấn, tăng
12,2%; sản lượng rau các loại tăng 80,5%, trái cây tăng 50%. Hiện năng suất
lúa của Việt Nam cao nhất Đông Nam Á, đạt 5,6 tấn/ha, gấp đôi so với Thái
Lan và 1,5 lần so với Ấn Độ; trở thành quốc gia có chỉ số bền vững an ninh
lương thực cao hơn phần lớn các quốc gia đang phát triển ở châu Á. Chương
trình mục tiêu quốc gia về cơng nghiệp hóa nơng nghiệp nơng thơn giai đoạn
2010-2020, đến nay sau 10 năm triển khai đã đạt nhiều kết quả khả quan, làm
thay đổi sâu sắc diện mạo nông thôn Việt Nam. Năm 2019, tỷ lệ các xã đạt
tiêu chí nơng thơn mới là 54% và có 111 đơn vị cấp huyện hồn thành nhiệm
vụ xây dựng nơng thơn mới. Đến năm 2020, khi dịch bệnh bắt đầu bùng phát
tại Việt Nam, đồng thời chúng ta phải hứng chịu những hậu quả do lũ lụt, hạn
hán gây ra, khó khăn là thế nhưng chúng ta vẫn hoàn thành tốt mục tiêu kép là
vừa phát triển ngành, vừa phòng chống dịch hiệu quả đảm bà an toàn cho bà
con yên tâm sản xuất. So với năm 2019 thì năm 2020 giá trị sản xuất toàn
ngành tăng 2,75% và trong 5 tháng đầu 2021, tình hình sản xuất nơng, lâm,
thủy sản, tồn ngành đã được 22,58 tỷ USD tăng 30,3% so với cùng kỳ 2020.
Các loại cây lương thực truyền thống như ngô khoai sắn có xu hướng giảm
mạnh về diện tích và gần 200.000ha trồng lúa kém hiệu quả đã được thay thế
bằng các loại cây trồng có năng suất và đạt hiệu quả cao hơn. Các mơ hình,
cách làm ăn mới được hình thành và phát triển, nông thôn quy hoạch theo
hướng công nghiệp hóa, cơ cấu kinh tế nơng nghiệp chuyển dịch tích cực,
kinh tế phát triển khá cao, nâng cao thu nhập cư dân nông thôn. Tỷ lệ hộ
nghèo và cận nghèo ngày càng giảm, các chính sách an sinh xã hội ngày càng
được chăm lo. Các hợp tác xã kiểu mới, mơ hình kinh tế trang trại tổng hợp,
cơng ty gia đình ra đời và phát triển. Nhà nước ta chú trọng xây dựng hệ
thống thủy lợi. Tính đến nay cả nước có hơn 900 hệ thống thủy lợi quy mơ
diện tích phục vụ từ 200 ha trở lên. Trong đó có 122 hệ thống thủy lợi vừa và
lớn với diện tích phục vụ hơn 2000 ha, gần 20 nghìn trạm bơm, 290 nghìn kilơ-mét kênh mương, và 26 nghìn ki-lô-mét đê các lọai bảo đảm cấp nước tưới
cho khoảng 4,28 triệu ha đất canh tác nông nghiệp, 686600 hecta nuôi trồng
thủy sản và khoảng 6 tỷ mét khối nước sinh hoạt. Việc áp dụng các công nghệ
sinh học vào trong nông nghiệp nước ta đã đạt được nhiều thành tựu trước hết
là việc tạo ra nhiều giống cây trông mới có khả năng chống lại các bệnh nấm
tốt, vật ni mới, bên cạnh đó thuốc trừ sâu vi sinh cũng được sản xuất nhiều.
Sự tồn tại đan xen nhiều loại hình quan hệ sản xuất trong nơng nghiệp nơng
thơn như kinh tế hộ gia đình, kinh tế nhà nước, kinh tế tư nhân. Việc đạo tạo
nguồn nhân lực cho nông nghiệp nông thôn cũng đạt được những thành tựu
nhất định. Nhà nước không chỉ chú trọng đến việc nâng cao trình độ của
người lao động mà đội ngũ cử nhân, các kỹ sư có trình độ học vấn Đại học có
lịng u nghề muốn gắn bó với nơng nghiệp nông thôn để phát triển nền nông
nghiệp nước nhà cũng được chú trọng đến việc nâng cao chất lượng giáo dục.
B, Hạn chế, khó khăn:
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong công cuộc cơng nghiệp hóa
nơng nghiệp nơng thơn thì cịn tồn tại nhiều khó khăn, hạn chế. Tỷ lệ người
nghèo, hộ nghèo tuy có xu hướng giảm nhưng mức sống cịn thấp. Chênh lệch
mức sống vật chất và văn hóa giữa nông thôn và thành thị giữa các vùng ngày
càng tăng. Ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp cịn nhiều yếu kém, trong những
năm gần đây khi các làng nghề, ngành nghề đã bắt đầu được phục hồi nhưng
quy mô và tốc độ phát triển còn chậm, sự đa dạng về mẫu mã và chủng loại
cịn hạn chế, chưa có sự đa dạng phong phú về hình dáng, chất liệu và được
các thợ làm hồn tồn thủ cơng chính vì thế mà giá trị sản phẩm còn thấp, số
lượng sản xuất ra chưa được nhiều, hiệu quả hoạt động của các ngành nghề
cịn chưa cao. Trong q trình hoạt động và sản xuất các ngành nghề tiểu thủ
cơng nghiệp cịn gặp nhiều khó khăn về khoản đầu vào ( ngun liệu, vốn,
cơng nghệ ) và đầu ra ( thị trường tiêu thụ). Vì là những ngành nghề mang đặc
trưng của một vùng, khu vực nào đó nên vốn của các cơ sở tiểu thủ cơng phần
lớn là vốn tự có, khả năng vay vốn ít vì gặp nhiều trở ngại. Nguồn ngun
liệu có chiều hướng ngày càng khan hiếm, việc tạo một nguồn cung cấp
nguyên liệu ổn định cho các làng nghề là một vấn đề thời sự cần được đặt ra.
Hơn nữa trong q trình sản xuất, cơng nghệ thiết bị còn chậm đổi mới, ảnh
hưởng trực tiếp và lâu dài đến chất lượng, sản lượng, giá thành sản phẩm.
Ngoài vấn đề đầu vào thì vấn đề đầu ra cho các sản phẩm ngành nghề nước ta
còn nhiều hạn chế. Thị trường trong nước tiêu thụ chưa nhiều. Nhất là trong
bối cảnh dịch covid -19 vẫn đang diễn biến phức tạp,việc sản xuất, chế biến
lưu thơng hàng hóa nói chung và nơng, lâm thủy sản nói riêng gặp nhiều rủi
ro và khó khăn dẫn đến chi phí tăng thời gian kéo dài làm giảm năng lực cạnh
tranh của hàng hóa trên thị trường thế giới. Trong quá trình kinh doanh sản
xuất của các ngành nghề làng nghề xuất hiện những vi phạm về cơ chế quản
lý của nhà nước về thuế, giấy phép hoạt độnng kinh doanh, hàng nhái, hàng
giả. Ngoài ra sự phát triển bùng nổ các ngành nghề mới ở nông thôn đã làm
xuất hiện nhiều mối hiểm họa tiềm ẩn với môi trường sinh thái khu vực này: ô
nhiễm môi trường, tài nguyên bị khai thác bừa bãi. Mặt khác kinh nghiệm của
người nơng dân cịn hạn chế chưa dám chấp nhận rủi ro và mạnh dạn đầu tư,
kinh doanh sản xuất. Sự yếu kém về cơ sở hạ tầng nơng thơn cịn tồn tại chưa
đáp ứng cả về số lượng và chất lượng. Nhiều cơng trình thủy lợi, mặt đường
giao thông bị xuống cấp nghiêm trọng, do không được tu sửa. Một số vùng
dân tộc thiểu số cịn chưa có điện vì thiếu vốn đầu tư. Cơ sở giáo dục y tế ở
nơng thơn cịn hạn chế do không đủ trang thiết bị, y tế nghèo nàn lạc hậu, do
nhiều yếu tố tác động nên trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các bác sĩ , y tá
còn hạn chế. Việc thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong
những năm qua chưa chú ý đúng mức tới bảo vệ môi trường, môi trường sống
trong lành ở các vùng nông thôn cũng đang bị suy thoái nghiêm trọng.
Chương 3: Giải pháp
3.1. Giải pháp cấp bách
Trước tiên cần phát triển lực lượng sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp. Đẩy mạnh tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng quy mơ lớn, an
tồn ứng dụng cơng nghệ cao, tạo ra sản phẩm có năng suất, chất lượng, có
khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững, khuyến khích tích tụ, tập trung
ruộng đất để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn nhằm phát triển các vùng sản
xuất tập trung quy mơ lớn đưa cơ giới hóa vào sản xuất, áp dụng quy trình sản
xuất tiên tiến, hiện đại gắn với chế biến, bảo quản nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm, hạ giá thành, tăng sức mạnh cạnh tranh của hàng hóa nâng cao giá
trị gia tăng và phát triển bền vững.Thực hiện cơ giới hóa các khâu sản xuất,
trước hết là các khâu nặng nhọc, thiếu an tồn, cơ giới hóa khâu sau thu hoạch
để nâng cao năng suất lao động, phát triển các cơ sở công nghiệp chế biến liên
quan đến các lĩnh vực.Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong phát
triển nông nghiệp nông thôn. Tăng cường nghiên cứu khảo nghiệm, tuyển
chọn các loại giống cây trồng vật ni. Giống thủy sản có năng suất, chất
lượng và hiệu quả kinh tế cao để đưa vào sản xuất, hỗ trợ quảng bá phát triển
thị trường và chuyển giao công nghệ, tăng cường các hoạt đoọng tuyên
truyền, đào tạo khuyến nông, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, nâng cao trình độ
sản xuất , ưu tiên đầu tư các dự án khuyến nông phát triển các sản phẩm nơng
nghiệp, ứng dụng các mơ hình sản xuất nông nghệp công nghệ cao phải
thường xuyên nắm bắt thông tin số liệu, tình hình sản xuất và nguồn cung các
mặt hàng nông sản tại các địa phương trong nước, đặc biệt là các địa phương
bị ảnh hưởng trực tiếp bởi dịch Covid – 19 . Hướng dẫn khuyễn khích hỗ trợ
các cơ sở làng nghề sử dụng máy móc, cơng cụ cải tiến, cơ giới hóa các khâu
sản xuất nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành cạnh tranh tốt trên thị
trường trong nước và quốc tế. Nhà nước có chính sách hỗ trợ, khuyến khích
phát triển mạnh công nghiệp nông thôn để thu hút và thực hiện phân công lao
động trong phạm vi địa phương, trước hết các ngành sử dụng nguyên liệu tại
chỗ cần nhiều lao động như: chế biến nông lâm, thủy sản. Hình thành ngày
các khu cơng nghiệp ở nơng thơn, gắn kết lợi ích kinh tế ngay từ đầu giữa
người sản xuất vật liệu và cơ sở thu mua. Kinh doanh chế biến nông lâm thủy
sản. Xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với kinh tế hộ và kinh tế nhiều thành
phần tồn tại lâu đời trong quá trình cơng nghiệp hóa nơng nghiệp, nơng thơn.
Các thành phần kinh tế đều có vai trị rất quan trọng và phát triển theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Phát triển cơ sở hạ tầng và đơ thị hóa nơng thơn. Nhà
nước ưu tiên phát triển hệ thống thủy lợi theo hướng sử dụng tài nguyên nước,
khai thác lưu vực sông để cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi
trồng thủy sản phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai. Phát triển nhanh hệ thống
giao thông nông nghiệp: nâng cấp các tuyến đường giao thông để thuận tiện
cho việc vận chuyển sản phẩm từ vùng này sang vùng khác, hình thành những
khu vực trao đổi hàng hóa rộng lớn. Hỗ trợ đẩy mạnh khâu tiêu thụ hàng hóa
nơng sản giúp nơng dân tiêu thụ hàng hóa ổn định, tạo thu nhập bền vững.
Ngồi ra, điện cịn có vai trị thực sự quan trọng để điều khiển máy móc thiết
bị, do đó cần phải phát triển hệ thống mạng lưới điện nông thơn, các điểm văn
hóa đến hầu hết các xã, mang lại hiệu quả chất lượng hàng đầu cho nhu cầu
sản xuất sinh hoạt ở nông thôn. Phải coi công tác quy hoạch là nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu, vì phải đặt mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp, nông thôn vào từng vùng để phát triển theo hướng rẩt cụ thể. Tiếp tục
nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc xây dựng mơ hình nơng thơn mới với
các xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới thì cần coi trọng các nội
dung về tổ chức sản xuất tái cơ cấu ngành nông nghiệp, phát triển ngành nghề
nâng cao thu nhập cho cư dân nông thôn, nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện
đời sống nhân dân. Tổ chức thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội ở nông
thôn, hỗ trợ các hộ nghèo, hộ cận nghèo phát triển sản xuất để thoát nghèo
bền vững .Phải có chính sách thỏa đáng đối với quy hoạch đơ thị và cở sở hạ
tầng, quy hoạch bố trí lại dân cư, xây dựng làng xã nhưng phải đảm bảo về
vấn đề vệ sinh, môi trường sạch sẽ.
3.2. Giải pháp lâu dài.
Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ phục vụ
sản xuất, coi đây là khâu đột phá quan trong hàng đầu để thúc đẩy phát triển
kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Trước hết cần tập trung vào công nghệ bảo
quản và công nghệ chế biến nông, lâm, thủy sản. Dành kinh phí để nhập cơng
nghệ, thiết bị hiện đại, giống tốt. Đầu tư hiện đại hóa hệ thống trường đại học,
nâng cao năng lực đào tạo cán bộ khoa học, nghiên cứu, tiếp thu khoa học
công nghệ tiên tiến, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững nông thôn theo
hướng: công nghiệp hóa . đổi mới cơ chế quản lý khoa học, nhất là cơ chế
quản lý tài chính và nhân lực để nâng cao hiệu quả nghiên cứu, chuyển giao
khoa học cơng nghệ cho nơng dân. Nhà nước phải có những chính sách
khuyến khích, chính sách hỗ trợ các thành phần kinh tế tham gia nghiên cứu,
phát triển khoa học và công nghệ phục vụ nông nghiệp, nông thôn và thực
hiện xã hội hóa để mở rộng hệ thống khuyến nông đến cơ sở. Nhà nước tạo
điều kiện thuận lợi đẻ nông dân thực hiện đầy đủ, đúng pháp luật các quyền
về sử dụng đất đai, khuyến khích nơng dân thực hiền dồn điền đổi thừa ( trên
cơ sở tự nguyện, nông dân được sử dụng quyền về giá trị sử dụng đất góp vốn
tham gia phát triển sản xuất, kinh doanh. Tạo điều kiện cho việc chuyển đổi
mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Phải thường xuyên tổng
hợp tình hình quản lý sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp làm
cơ sở bỏo sung sửa đổi pháp luật đất đai. Người sản xuất, các hộ kinh doanh
được thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay để vay vốn ngân hàng được
vay vốn tín chấp, vay theo dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Khuyến
khích hình thành quỹ tín dụng nhân dân ở xã, giảm bớt nhạn cho vay nặng lão
ở nông thôn. Tăng cường mở rộgn hợp tác quốc tế tranh thủ vốn đầu tư ,
công nghệ thiết bị và thị trường nhằm thúc đẩy nhanh cơng nghiệp hóa nơng
nghiệp, nông thôn. Cùng với nhà nước tăng cường mở rộng các trường dạy
nghề, hướng dẫn phổ biến kỹ thuật quản lý kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh
cho nông dân.
KẾT LUẬN:
Cơng nghiệp hóa nơng nghiệp nơng thơn là con đường tất yếu để đưa nước ta
đi lên từ một nước có nền nơng nghiệp nghèo nàn lạc hậu tiến lên một nước
phát triển, hướng tới mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ
văn minh. Qua phân tích tồn diện cả nội dung thực trạng và biện pháp cơng
nghiệp hóa nơng nghiệp, nơng thơn Việt Nam trong những năm vừa qua, vấn
đề cơng nghiệp hóa nơng nghiệp nông thôn đã được điều chỉnh về cả mục
tiêu, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong từng giai đoạn
từng thời kỳ, tuy còn tồn tại nhiều nhiều vấn đề chưa hoàn thiện những đất
nước ta vẫn cố gắng đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa nơng nghiệp, nơng
thơn, đảm bảo đời sống của bà con các vùng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
/> /> /> />