HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Học phần: Kinh tế chính trị Mác-Lênin (PLT08A)
ĐỀ TÀI: Phân tích hàng hóa sức lao động. Nêu giải pháp
để giải quyết bài toán thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
Giảng viên hướng dẫn
: TS. Phạm Thị Nguyệt
Sinh viên thực hiện
: Mai Thị Lưu
Lớp
: K23NHE
Mã sinh viên
: 23A4010766
Hà nội, ngày 07 tháng 06 năm 2021
MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................1
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................2
1. Tính cấp thiết của đề tài: ................................................................................2
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: ................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .................................................................3
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu: ...................................................3
NỘI DUNG .................................................................................................................4
CHƯƠNG I. Lý luận chung về hàng hóa sức lao động của C.Mác: ......................4
1. Sức lao động:...................................................................................................4
1.1. Khái niệm sức lao động: .........................................................................4
1.2. Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa: .......................................4
2. Hàng hóa sức lao động:...................................................................................5
2.1. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động: .............................................5
2.2. Giá cả của hàng hóa sức lao động – tiền cơng: .......................................6
2.2.1 Bản chất của tiền cơng: .....................................................................6
2.2.2 Hình thức tiền cơng cơ bản: ...............................................................6
2.2.3 Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế: .......................................6
3. Thị trường sức lao động: ................................................................................6
4. Tìm hiểu khái quát về thất nghiệp:..................................................................7
4.1. Thế nào là thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp: ............................................7
4.2. Phân loại thất nghiệp: ..............................................................................7
CHƯƠNG II. Thực trạng thị trường sức lao động ở Việt Nam: ............................8
1. Tình hình thị trường sức lao động ở Việt Nam: .............................................8
2. Thực trạng thị trường lao động ở Việt Nam: .................................................9
2.1. Thực trạng về nguồn cung lao động:........................................................9
2.1.1 Số lượng lao động: .............................................................................9
2.1.2 Chất lượng lao động: .......................................................................10
2.2. Thực trạng về cầu lao động: ..................................................................10
CHƯƠNG III. Một số giải pháp giải quyết bài toán thất nghiệp: ........................12
1. Hạ thấp tỉ lệ thất nghiệp theo lý thuyết: .......................................................12
2. Kích cầu: .......................................................................................................12
3. Hướng nghiệp:...............................................................................................13
4. Tạo mọi điều kiện cho lao động thất nghiệp: ...............................................14
KẾT LUẬN ...............................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................14
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong suốt mấy chục năm tồn tại nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, ở nước ta,
thị trường lao động với tư cách là một bộ phận cấu thành của thị trường, các yếu tố
sản xuất đã không được công nhận. Điều này có nguồn gốc từ các thành kiến mang
tính nhận thức về hàng hóa sức lao động, về việc làm, về thất nghiệp. Một trong số
đó là coi sức lao động là hàng hóa có thể mua bán được là điều cấm kỵ. Các quyết
định liên quan đến nguồn lao động, nhất là các quyết định về phân bổ lực lượng lao
động, về luân chuyển lao động, chủ yếu được thực hiện nhằm mục tiêu giải quyết
các vấn đề về công bằng xã hội hơn là chú trọng đến hiệu quả kinh tế.
Hơn thế nữa, các hoạt động trong nền kinh tế nhà nước và nền kinh tế tập thể
mới được coi là lao động, là có việc làm, giai đoạn đó đã làm đóng băng thị trường
lao động của khu vực ngoài nhà nước. Những người làm việc ở các cơ quan ngoài
nhà nước này vẫn bị coi là thất nghiệp, là bất hợp pháp. Thậm chí những người chủ
đứng ra thuê lao động, tạo công ăn việc làm cho họ thì lại bị gán mác là bóc lột, bị
hạn chế và phân biệt đối xử một cách nặng nề.
Tuy nhiên, những năm gần đây, sự chuyển đổi theo hướng tích cực của nền
kinh tế Việt Nam đã mang lại những tín hiệu tích cực liên quan đến phân bổ và sử
dụng lực lượng lao động. Thị trường lao động đã được công nhận một cách rộng rãi,
được pháp luật bảo vệ, Bộ Luật Lao động đã được ban hành vào ngày 23/6/1994 và
tiếp đó là một loạt những Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Bộ Luật Lao
động. Sức lao động dần được coi là một loại hàng hóa, được thể hiện thơng qua việc
người lao động có thể tự do tìm kiếm việc làm mà không bị gọi là thất nghiệp, việc
thuê mướn lao động làm việc cho mình của các chủ sử dụng lao động đã khơng cịn
bị kì thị hay phân biệt đối xử nữa. Mặc dù vậy, đã từng quen với quan niệm coi lao
động là một giá trị tinh thần xã hội cao nhất, việc thay đổi quan niệm này đã làm
khơng ít người bỡ ngỡ, hiểu khơng đúng về bản chất của lao động. Sức lao động là
một loại hàng hóa đặc biệt, tiền lương được coi là mức giá của sức lao động và
được quyết định bởi sự thỏa thuận giữa cả hai bên. Việc nhận thức đúng, vận dụng
2
hợp lý lý luận hàng hóa sức lao động là một vấn đề quan trọng trong quá trình phát
triển nền kinh tế của nước ta hiện nay.
Với mục đích đó, tơi chọn để tài “Phân tích hàng hóa sức lao động. Nêu giải
pháp để giải quyết bài toán thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài tiểu
luận của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
-
Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ hơn vấn đề
hàng hóa sức lao động, về điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa, từ
đó đặt ra những giải pháp để giải quyết bài toán thất nghiệp ở Việt Nam hiện
nay
-
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, tiểu luận có những nhiệm vụ sau:
Làm rõ một số vấn đề lý luận hàng hóa sức lao động của C.Mác và tất
yếu khách quan của việc tồn tại hàng hóa sức lao động trong nền kinh tế
thị trường
Phân tích thực trạng việc vận dụng lý luận hàng hóa – sức lao động của
C.Mác trong việc phát triển thị trường lao động của nước ta
Đề ra những giải pháp nhằm giải quyết vấn đề thất nghiệp của nước ta
hiện nay
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
-
Đối tượng nghiên cứu: Lý luận hàng hóa – sức lao động của C.Mác, quá
trình hình thành, phát triển thị trường lao động của nước ta
-
Phạm vi nghiên cứu: thị trường lao động Việt Nam từ thời kỳ đổi mới đến
nay
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:
Cơ sở lý luận: Tiểu luận nghiên cứu vấn đề dựa vào quan điểm của chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về hàng hóa sức lao động, có tham khảo một số
các lý thuyết của kinh tế học, kinh tế phát triển dựa trên những quan điểm và đường
lối đổi mới trong các văn kiện của Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam.
3
Phương pháp nghiên cứu: Tiểu luận đã sử dụng phương pháp biện chứng duy
vật với các biện pháp như: thống nhất logic và lịch sử, phân tích, tổng hợp, khái
quát hóa và hệ thống hóa, phương pháp thống kê đối chiếu, so sánh để nghiên cứu
và trình bày bản chất của vấn đề.
NỘI DUNG
CHƯƠNG I. Lý luận chung về hàng hóa sức lao động của C.Mác:
1. Sức lao động:
1.1. Khái niệm sức lao động:
Theo C.Mác: “Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể
chất và tinh thần tồn tại trong mọi cơ thể, trong mọi con người đang sống và được
người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó” [24,
tr.251]
1.2. Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
Sức lao động là yếu tố cơ bản của mọi q trình sản xuất nhưng khơng phải trong xã
hội nào nó cũng là hàng hóa. Sức lao động chỉ trở thành hàng hóa khi có những điều
kiện lịch sử nhất định.
Sức lao động trở thành hàng hóa khi có đủ hai điều kiện sau:
Thứ nhất, người có sức lao động phải được tự do về thân thể, tức là có quyền chi
phối sức lao động; và do đó quyền bán sức lao động như là một hàng hóa. Trong xã
hội phong kiến, người nơ lệ khơng thể tự mình bán sức lao động được vì bản thân
họ thuộc sở hữu của chủ nơ. Vì vậy, việc biến sức lao động thành hàng hóa địi hỏi
phải thủ tiêu chế độ nô lệ và nông nô.
Thứ hai, người có sức lao động khơng có tư liệu sản xuất (tức là khơng có những
phương tiện vật chất cần thiết để thực hiện sức lao động của mình). Vì vậy anh ta
phải bán sức lao động của mình để kiếm sống. Nếu người lao động tự do về thân thể
nhưng có tư liệu sản xuất thì anh ta đang bán hàng hóa do mình sản xuất ra chứ
khơng phải là bán sức lao động.
4
Khi mà cả hai điều kiện ở trên cùng tồn tại một cách song hành thì sức lao động sẽ
tạo thành một loại hàng hóa tất yếu và hiển nhiên.
2. Hàng hóa sức lao động:
2.1. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động:
Cũng như các hàng hóa thơng thường, hàng hóa sức lao động có hai thuộc tính:
Giá trị hàng hóa sức lao động: là hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất và
tái sản xuất ra sức lao động. Một người sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động
bằng cách tiêu dùng những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho bản thân và con cái anh ta.
Vì vậy, giá trị sức lao động được tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để
sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt đó.
Giá trị hàng hóa sức lao động bao gồm: Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho
chính người lao động, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần cho vợ con người lao động
và chi phí người lao động
Là hàng hóa đặc biệt nên giá trị hàng hóa sức lao động còn bao hàm cả yếu tố tinh
thần và lịch sử: yếu tố tình thần là trong các tư liệu sinh hoạt cần thiết cho người lao
động và vợ con anh ta, có bộ phận nhằm thỏa mãn nhu cầu tinh thần của họ như
sách báo, phim ảnh,...; về yếu tố lịch sử, những nhu cầu vật chất và tinh thần trên
phụ thuộc vào điều kiện địa lý, xã hội cũng như trình độ văn minh của mỗi nước và
mỗi thời kỳ trong lịch sử.
Giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động: được thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng
sức lao động, tức là quá trình người cơng nhân lao động. Hàng hóa sức lao đơng có
giá trị sử dụng độc đáo: khi người công nhân lao động, anh ta có khả năng tạo ra giá
trị mới lớn hơn giá trị bản thân sức lao động. Một phần giá trị mới đó chính là giá trị
thặng dư mà nhà tư bản bỏ túi. Nhờ vậy, số tiền mà nhà tư bản bỏ ra mua các yếu tố
sản xuất (trong đó có sức lao động) đã trở thành tư bản.
So sánh hàng hóa sức lao động và hàng hóa thơng thường, ta thấy bên cạnh một số
điểm giống nhau (đều là hàng hóa, có hai thuộc tính,...) thì hàng hóa sức lao động
có rất nhiều điểm khác với hàng hóa thơng thường (về việc mua – bán, về giá trị và
đặc biệt là giá trị sử dụng). Cho nên, sức lao động là hàng hóa đặc biệt, có khả năng
5
tạo ra giá trị và giá trị thặng dư. Chính sự xuất hiện của hàng hóa này là “chìa khóa”
để giải thích những mâu thuẫn trong cơng thức chung của tư bản.
2.2. Giá cả của hàng hóa sức lao động – tiền công:
2.2.1 Bản chất của tiền công:
Tiền công là số tiền người công nhân nhận được sau một thời gian làm việc nhất
định hoặc sau khi hoàn thành một số cơng việc nào đó cho nhà tư bản.
Tiền cơng phụ thuộc vào quan hệ cung – cầu và cuộc đấu tranh của giai cấp cơng
nhân cũng như các chính sách điều tiết của nhà nước.
2.2.2 Hình thức tiền cơng cơ bản:
-
Tiền cơng tính theo thời gian: là hình thức tiền cơng mà số lượng nhiều hay ít
phụ thuộc vào thời gian lao động của công nhân dài hay ngắn.
-
Tiền cơng tính theo sản phẩm: là hình thức tiền cơng mà số lượng nhiều hay
ít phụ thuộc vào số lượng sản phẩm hay khối lượng công việc mà công nhân
đã hồn thành.
Số tiền mà người cơng nhân nhận được chưa phản ánh đúng mức sống của công
nhân. Muốn biết mức sống của họ cao hay thấp phải phân biệt được tiền công
danh nghĩa với tiền công thực tế.
2.2.3 Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế:
-
Tiền công danh nghĩa: là số tiền người công nhân nhận được sau khi bán sức
lao động cho nhà tư bản.
-
Tiền công thực tế: là số lượng hàng hóa, dịch vụ mà người cơng nhân mua
được bằng tiền cơng danh nghĩa của mình.
3. Thị trường sức lao động:
Thị trường theo nghĩa hẹp là nơi diễn ra sự trao đổi, mua bán hàng hóa. Cịn theo
nghĩa rộng, thị trường là tổng thể tất cả các mối quan hệ cạnh tranh, cung – cầu, giá
cả,... mà trong đó giá cả và lượng hàng hóa tiêu thụ được xác định.
Thị trường sức lao động hay còn gọi là thị trường lao động là một trong số các loại
thị trường, trong đó diễn ra q trình trao đổi giữa một bên là người lao động tự do
6
(người bán) và một bên là người cần sử dụng lao động (người mua). Sự trao đổi này
dựa trên thỏa thuận về tiền công, điều kiện lao động,... được thể hiện trên hợp đồng
lao động.
4. Tìm hiểu khái quát về thất nghiệp:
4.1. Thế nào là thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp:
-
Lực lượng lao động xã hội là một bộ phận của dân số bao gồm những người
trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, có nhu cầu lao động (và những
người ngoài độ tuổi nhưng trên thực tế có tham gia lao động).
-
Thất nghiệp là những người trong lực lượng lao động xã hội khơng có việc
làm và đang tích cực tìm kiếm việc làm.
-
Tỷ lệ thất nghiệp là % số người thất nghiệp so với tổng số người trong lực
lượng lao động.
Cơng thức tính: U% = 𝑆ố 𝑛𝑔ườ𝑖 𝑡ℎấ𝑡 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝/ LLLĐXH
Trong đó: Lực lượng lao động xã hội (LLLĐXH) = Số người có việc làm + Số
người thất nghiệp
4.2. Phân loại thất nghiệp:
Thất nghiệp là một hiện tượng phức tạp cần được phân loại để hiểu rõ về nó. Có thể
chia thành các loại như sau :
Phân theo loại hình thất nghiệp: Thất nghiệp chia theo giới tính (nam – nữ); Thất
nghiệp chia theo lứa tuổi (tuổi – nghề); Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ (thành
thị, nông thôn,…); Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc.
Phân theo lý do thất nghiệp
-
Bỏ việc: Là những người tự ý xin thơi việc vì những lí do khác nhau như
lương thấp, không hợp nghề,…
-
Mất việc: Là những người bị các đơn vị sản xuất kinh doanh cho thôi việc vì
một lý do nào đó.
-
Nhập mới: Là những người lần đầu tiên bổ sung vào lực lượng lao động,
nhưng chưa tìm được việc làm, đang tích cực tìm kiếm việc làm.
7
-
Tái nhập: Là những người đã rời khỏi lực lượng lao động nay muốn quay trở
lại làm việc nhưng chưa tìm được việc làm.
Phân theo nguồn gốc thất nghiệp:
-
Thất nghiệp tạm thời: Xảy ra khi có một số người lao động đang trong thời
gian tìm kiếm việc làm hoặc tìm kiếm công việc khác tốt hơn, phù hợp với
nhu cầu riêng của mình.
-
Thất nghiệp cơ cấu: Xảy ra do sự không ăn khớp giữa cơ cấu của cung và
cầu lao động về kỹ năng, nghành nghề, địa điểm,… Hai loại thất nghiệp trên
chỉ xảy ra ở một bộ phận thị trường lao động.
-
Thất nghiệp chu kỳ (thất nghiệp do thiếu cầu): Xảy ra khi mức cầu chung về
lao động giảm. Nguyên nhân chính là do sự suy giảm tổng cầu trong nền
kinh tế và gắn với thời kỳ suy thoái của chu kỳ kinh tế. Thất nghiệp này xảy
ra trên toàn bộ thị trường lao động.
-
Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường : Xảy ra khi tiền lương được ấn định
cao hơn mức lương cân bằng thực tế của thị trường lao động. Loại thất
nghiệp này do các yếu tố chính trị - xã hội tác động
Theo phân tích hiện đại về thất nghiệp
-
Thất nghiệp tự nguyện: Chỉ những người “tự nguyện” không muốn làm việc
do việc làm và mức lương chưa phù hợp với mong muốn.
-
Thất nghiệp không tự nguyện: Chỉ những người muốn đi làm ở mức lương
hiện hành nhưng không được thuê.
-
Thất nghiệp tự nhiên: Là mức thất nghiệp khi thị trường lao động ở trạng thái
cân bằng. Tại đó, mức tiền lương và giá cả là hợp lý, các thị trường đều đạt
cân bằng dài hạn.
CHƯƠNG II. Thực trạng thị trường sức lao động ở Việt Nam:
1. Tình hình thị trường sức lao động ở Việt Nam:
Từ năm 1986, Đảng và nhà nước ta đã chính thức cơng nhận sức lao động (khi có
đủ hai điều kiện) là hàng hóa, vì vậy việc xây dựng thị trường sức lao động là điều
8
tất yếu. Đảng ta cũng nhấn mạnh, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa là vấn đề cốt lõi, trọng tâm của Đảng và nhà nước. Nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa địi hỏi có sự đồng bộ các loại thị trường, thị
trường lao động từ chỗ không tồn tại đã bắt đầu hình thành và phát triển.
Thực hiện đường lối đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành hàng loạt những
chính sách và cơ chế quản lý, phù hợp với sự phát triển kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, tạo mọi điều kiện để các hình thức kinh tế phát triển, tạo công ăn việc
làm đáp ứng nhu cầu đời sống của người lao động, từ đó cơ hội lựa chọn việc làm
của người lao động ngày càng được mở rộng. Nhờ việc Đảng và Nhà nước ta tạo
mọi điều kiện thuận lợi như thế mà người lao động từ chỗ thụ động, trơng chờ đến
sự bố trí của Nhà nước như trong thời kỳ bao cấp thì đã trở nên chủ động hơn trong
việc tìm kiếm việc làm. Bên cạnh đó, người sử dụng lao động được khuyến khích
làm giàu hợp pháp, đẩy mạnh đầu tư vào việc làm. Khu vực kinh tế tư nhân được
thừa nhận, từ đó đã mở ra những cơ hội to lớn về vấn đề việc làm cho người lao
động.
2. Thực trạng thị trường lao động ở Việt Nam:
2.1. Thực trạng về nguồn cung lao động:
Cung lao động là tổng tất cả nguồn lực lao động do người lao động tự nguyện đem
vào quá trình tái sản xuất xã hội. Nguồn cung lao động được xét theo hai khía cạnh
là số lượng và chất lượng nguồn cung.
2.1.1 Số lượng lao động:
Nước ta có nguồn lao động dồi dào, đặc biệt là lao động trẻ. Tính đến hết quý I năm
2021, dân số Việt Nam là 98,1 triệu người, trong đó lực lượng lao động từ 15 tuổi
trở lên là 51,0 triệu người, giảm 1,1 triệu người so với quý trước và giảm 180,9
nghìn người so với cùng kỳ năm trước (số liệu từ Tổng cục thống kê). Thông
thường, theo đà tăng của dân số thì lực lượng lao động năm sau ln cao hơn năm
trước, tuy nhiên lực lượng lao động trong quý I năm 2021 lại giảm, thấp hơn năm
2021 khoảng 600 nghìn người. Lực lượng lao động nước ta dồi dào nhưng phân bố
không đồng đều ở các vùng miền. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của khu vực
thành thị là 66,7%, trong khi đó tỷ lệ này ở nông thôn là 69,9%. Hiện nay, cung về
9
sức lao động ở Việt Nam đang vượt quá cầu và sẽ còn tiếp tục tăng lên trong tương
lai, từ đó tạo ra áp lực rất lớn về việc làm cho dân cư. Hàng năm thì cung sức lao
động tăng từ 3,2% đến 3,5%, đó là hậu quả của việc bùng nổ dân số trong những
năm qua, hình thành những bất cập giữa quy mô và cấu trúc trong thị trường sức lao
động Việt Nam.
2.1.2 Chất lượng lao động:
Nước ta có nguồn lao động dồi dào giá rẻ. Lao động nước ta có truyền thống siêng
năng, cần cù, chăm chỉ, có tinh thần ham học, tiếp thu những thành tựu khoa học
cơng nghệ tiên tiến, kinh nghiệm tích lũy qua nhiều thế hệ, đặc biệt là các ngành
truyền thống như nông – lâm – ngư nghiệp. Chất lượng nguồn lao động ngày càng
cao, tăng dần theo các năm, đó là thành quả của cơng cuộc đổi mới, hội nhập tồn
cầu trong các ngành kinh tế của Đảng và Nhà nước ta. Đặc biệt, lao động trẻ năng
động, sáng tạo, học hỏi nhanh, tiếp thu hiệu quả những kiến thức, thành tựu khoa
học kĩ thuật tiên tiến của các nước phát triển.
“Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ từ sơ cấp trở lên quý I năm 2021 là
26,0%, cao hơn 0,2 điểm phần trăm so với quý trước và cao hơn 0,8 điểm phần trăm
so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ qua đào tạo của lao động giữa khu vực thành thị và
nơng thơn vẫn có sự chênh lệch đáng kể. Tỷ lệ này ở khu vực thành thị đạt 40,7%,
cao hơn gấp 2,3 lần khu vực nông thôn (17,8%)". (số liệu từ Tổng cục thống kê).
Tuy nhiên, nhìn chung thì chất lượng lao động của nước ta vẫn còn nhiều hạn chế,
riêng lao động chưa qua đào tạo chiếm 3/4 tổng lao động, mặc dù nước ta có hàng
nghìn trung tâm cao đẳng trung cấp dạy nghề, nhưng không phải trung tâm nào
cũng đào tạo được ra những lao động có tay nghề. Nguồn cung dồi dào giá rẻ nhưng
thay vào đó là những hạn chế về chất lượng lao động, thể lực của nguồn lao động
nước ta cịn yếu, ở mức trung bình kém cả về chiều cao cân nặng lẫn sức bền, sự
dẻo dai, chưa đáp ứng được cường độ làm việc và những yêu cầu trong sử dụng
máy móc thiết bị chuẩn quốc tế.
2.2. Thực trạng về cầu lao động:
10
Cầu lao động được hiểu là lượng lao động mà người sử dụng lao động, hay đơn giản
là người thuê lao động, những người này có thể thuê ở mỗi mức giá có thể chấp
nhận được.
Trong quý I năm 2021, do dịch Covid-19 cùng phát trở lại, số người từ 15 tuổi trở
lên có việc làm là 49,9 triệu người, giảm 959,6 nghìn người so với quý trước và
giảm 177,8 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, giảm chủ yếu ở khu
vực nông thôn và ở nam giới (tương ứng là giảm 491,5 nghìn người và 713,4 nghìn
người so với cùng kỳ năm trước) (số liệu từ Tổng cục thống kê)
Số lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm các quý (2019 – 2021)
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Quan hệ cung cầu về lao động trên thị trường sức lao động ở nước ta hiện nay:
Trên phạm vi cả nước, cung lớn hơn cầu về lao động, dẫn đến sức ép về việc làm, vì
chúng ta là một nước đi lên từ nền nông nghiệp lúa nước, đang trong giai đoạn quá
độ lên Chủ nghĩa xã hội nên thiếu vốn đầu tư nghiêm trọng, cơ cấu đang trong q
trình chuyển dịch nhưng vẫn cịn diễn ra chậm chạp và khó khăn, cộng thêm sức
ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 khiến cho nền kinh tế nói chung bị ảnh hưởng ít
nhiều, thị trường lao động biến động rõ rệt. Cung lớn hơn cầu về lao động còn do
nguyên nhân lao động tăng với tỷ lệ cao, số lượng lao động tham gia vào thị trường
lao động ngày một đông và với khả năng tự giải quyết việc làm rất khác nhau, tuy
nhiên thường là không được qua đào tạo nghề
Lao động nông thôn chiếm hơn 70% so với lao động cả nước, trong khi nông thôn
chiếm đa số là sản xuất nông nghiệp, tự cung tự cấp, nên số lao động thât nghiệp và
11
khơng có việc làm lên đến hơn 30%. Từ đó, những lao động thất nghiệp này rời
nông thôn đi lên thành thị với mưu cầu một công việc mới để bán sức lao động của
mình, dẫn đến việc nguồn cung về lao động trên thị trường ngày càng lớn, bỏ xa
nguồn cầu.
CHƯƠNG III. Một số giải pháp giải quyết bài toán thất nghiệp:
1. Hạ thấp tỉ lệ thất nghiệp theo lý thuyết:
Đối với thất nghiệp tự nguyện:
-
Tạo ra nhiều công ăn việc làm có mức lương tốt hơn, thu hút nhiều lao động
hơn
-
Hồn thiện các chương trình dạy nghề, tổ chức tốt thị trường lao động
Đối với thất nghiệp chu kỳ:
-
Áp dụng chính sách tài khóa, tiền tệ phù hợp để gia tăng tổng cầu nhằm kích
thích những doanh nghiệp mở rộng quy mơ sản xuất, từ đó thu hút được
nhiều lao động
2. Kích cầu:
Việc “bơm vốn” và áp dụng các chính sách ưu đãi cho khu vực doanh nghiệp với
mục đích nhằm kích thích sản xuất, từ đó tạo ra việc làm. Bên cạnh đó, kích cầu
bằng việc đầu tư vào phát triển và hoàn thiện cơ sở hạ tầng đang được đánh giá là
giải pháp tối ưu hơn cả.
-
Đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện kích cầu các ngành thép, vật
liệu xây dựng, giấy, hóa chất; …; sản xuất hàng tiêu dùng nội địa; ưu tiên hỗ
trợ các ngành hàng sản xuất có lợi thế thay thế hàng nhập khẩu, sử dụng
nhiều lao động;
-
Tăng đầu tư, hỗ trợ phát triển khu vực nông nghiệp – nông thôn: nâng cấp hệ
thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp; hỗ trợ đầu vào,
phân phối và chế biến cho các mặt hàng nông sản, thủy sản; tìm kiếm thị
trường tiêu thụ, hỗ trợ vốn vay cho các làng nghề, xã nghề tiểu thủ công
12
nghiệp, đầu tư, xây dựng các khu công nghiệp phù hợp với từng vùng, tạo
lực kéo cho các ngành khác phát triển cũng làm giảm tình trạng thất nghiệp.
-
Ưu đãi đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu
tư các dự án, cơng trình có quy mô lớn, tạo nhiều việc làm; hỗ trợ các doanh
nghiệp thơng qua việc giảm thuế, hỗn thuế, khoanh nợ song song với cam
kết phải duy trì việc làm cho số lao động hiện tại và thu hút thêm lao động
nếu có thể; hỗ trợ vốn vay cho các doanh nghiệp gặp khó khăn để duy trì sản
xuất, bảo đảm việc làm cho người lao động.
-
Phát triển kinh tế nhiều thành phần, thu hút vốn đầu tư nước ngoài
vào các khu công nghiệp các dự án kinh tế. giúp tăng trưởng kinh tế và tạo
việc làm cho công nhân
3. Hướng nghiệp:
Tình trạng thất nghiệp sau khi tốt nghiệp đại học đang diễn ra. Để khắc phục tình
trạng này thì việc làm tốt công tác hướng nghiệp trong nhà trường phổ thơng,
phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội là hết sức cần thiết.
-
Gia đình nên sớm có định hướng nghề nghiệp cho các em và quan tâm đến
việc chọn nghề của các em sau khi đã tốt nghiệp THPT.
-
Nhà trường nên có chương trình, kế hoạch và phân công giáo viên phụ trách
công tác hướng nghiệp.
-
Mở rộng các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, cần tập trung định
hướng. Cần tăng cường hơn nữa các hoạt động tuyên truyền các thông tin
việc làm, nhu cầu lao động của doanh nghiệp, như các hội chợ việc làm, các
diễn đàn về lao động… vì hiện nay mặc dù đã có những chương trình này
nhưng cịn q ít và mỏng chưa đáp ứng được yêu cầu.
-
Nhà nước cần đưa ra các chính sách nhằm khuyến khích thanh niên tự tạo
việc làm, tự lập nghiệp. Cần xây dựng các chương trình dạy nghề, các
chương trình giảm nghèo và các chương trình khác.
-
Cần tập trung phát triển nghề ngắn hạn và phổ cập nghề cho lao động nông
thôn, đồng bào dân tộc thiểu số.
13
4. Tạo mọi điều kiện cho lao động thất nghiệp:
-
Tổng liên đoàn lao động các tỉnh, thành phố cần giúp lao động tìm kiếm việc
làm thơng qua các trung tâm tư vấn việc làm.
-
Các trường dạy nghề tổ chức nâng cao tay nghề cho người lao động, thu hút
người lao động về học nghề lúc đang thất nghiệp, khi tìm được công việc
mới, người lao động sẽ ứng dụng được những gì đã học để nhằm tăng năng
suất lao động...
-
Bổ sung vào Quỹ dự trữ quốc gia tìm kiếm việc làm để hỗ trợ người lao động
tìm kiếm việc làm, ngồi ra cịn có thêm Quỹ trợ vốn cho lao động nghèo,
cho người lao động nghèo vay vốn để tạo cơng việc.
-
Hồn thành hệ thống bảo hiểm và an sinh xã hội: Bảo hiểm thất nghiệp góp
phần ổn định đời sống, hỗ trợ người lao động tìm kiếm việc làm, sớm đưa
người lao động về với công việc ổn định
KẾT LUẬN
Như vậy, qua bài tiểu luận trên, ta thấy được tầm quan trọng của hàng hóa sức lao
động. Từ chỗ khơng được cơng nhận là một loại hàng hóa, là một giá trị xã hội tinh
thần cao nhất đã trở thành một loại hàng hóa thiết yếu trong đời sống xã hội, quan
trọng với mỗi quốc gia. Sự kết hợp hài hịa giữa lý luận của Mác về hàng hóa sức
lao động với thực tiễn thị trường hàng hóa Việt Nam giúp nâng cao, phát triển nền
kinh tế tri thức. Từ những lý luận của C.Mác ta đã đưa ra những giải pháp để giải
quyết vấn đề thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1) “Tài liệu học tập và bài tập thực hành kinh tế chính trị Mác – Lênin” – Khoa
lý luận chính trị Học viện Ngân hàng – Bộ môn những nguyên lý cơ bản của
Chủ nghĩa Mác – Lênin, Hà Nội 2020.
(2) Giáo trình “ Những nguyên lí cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin” , NXB
Chính trị Quốc gia, 2013
(3) Giáo trình “Kinh tế chính trị Mác – Lê nin”, NXB Chính trị Quốc gia, 2004
14
(4) “Thơng cáo báo chí tình hình lao động Việt Nam quý I/2021” của Tổng cục
thống kê
(5) Nguyễn Quang Hiển: “Thị trường lao động thực trạnh và giải pháp”, Nhà
xuất bản thống kê 2000.
15