TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
MƠN HỌC: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
TIỂU LUẬN
CÁCH MẠNG CƠNG NGHIỆP VÀ CƠNG NGHIỆP HỐ,
LIÊN HỆ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC CÁCH MẠNG 4.0
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.
GVHD: ThS. NGUYỄN THỊ TRI LÝ
SVTH:
1. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
20132102
2. Võ Cơng Đức
20126104
3. Huỳnh Trương Thùy Vân
20132250
4. Phan Hồi Sơn
20126178
5. Chạc Thị Diệu Hiền
20132201
6. Nguyễn Thị Hoàng Anh Thơ 20132171
Mã lớp học: LLCT120205_62
Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 6 năm 2021
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Điểm: ……………………………..
KÝ TÊN
MỤC LỤC
PHẦN 1 LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
1.1
Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1
1.2
Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài ............................................................................. 1
1.3
Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 2
1.4
Kết cấu đề tài .......................................................................................................... 2
PHẦN 2 CÁCH MẠNG CƠNG NGHIỆP VÀ CƠNG NGHIỆP HỐ .................... 3
2.1
Lý luận chung về cách mạng công nghiệp .............................................................. 3
2.1.1 Khái lược về quá trình hình thành và phát triển của cách mạng cơng nghiệp ..... 3
2.1.2 Vai trị của cuộc cách mạng cơng nghiệp trong q trình phát triển kinh tế - xã
hội
................................................................................................................................. 6
2.2 Lý luận chung về công nghiệp hố ............................................................................. 8
2.2.1 Khái niệm cơng nghiệp hố ..................................................................................... 8
2.2.2 Các mơ hình cơng nghiệp hóa trên thế giới ............................................................. 8
PHẦN 3 SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC CÁCH MẠNG 4.0 Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY ............................................................................................................................... 12
3.1
Lý luận chung về cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 ............................................ 12
3.1.1 Hồn cảnh ra đời của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ....................................... 12
3.1.2 Các thành tựu của cuộc cách mạng 4.0 đem lại cho nhân loại ............................ 13
3.2
Những tác động của cuộc cách mạng 4.0 đối với Việt Nam hiện nay ................. 16
3.2.1 Những cơ hội và thách thức của cách mạng 4.0 đối với Việt Nam .................... 16
3.2.2 Những nguyên nhân và giải pháp cho những thách thức...................................... 17
PHẦN 4 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 19
Tài liệu kham khảo........................................................................................................ 20
Downloaded by: buidangnhat ()
1
PHẦN 1
LỜI MỞ ĐẦU
1.1
Đặt vấn đề
Như chúng ta đã biết, trong thời buổi hội nhập nền kinh tế toàn cầu, cách mạng
công nghiệp là điều tất yếu giúp thay đổi cục diện nền kinh tế. Tác động của cách mạng
công nghiệp là vô cùng sâu rộng. Không chỉ làm thay đổi đời sống con người, các cuộc
cách mạng công nghiệp cịn dẫn tới sự thay đổi tồn diện hình thái kinh tế – xã hội. Về
mặt lịch sử, cho đến nay, nhân loại đã chứng kiến bốn cuộc cách mạng công nghiệp. Mỗi
cuộc cách mạng công nghiệp xuất hiện những nội dung cốt lõi về tư liệu lao động, chính
sự phát triển của tư liệu lao động đã thúc đẩy sự phát triển của nền văn minh nhân loại.
Cũng giống như các quốc gia trên toàn thế giới, Việt Nam cũng chịu những tác
động có sức ảnh hưởng khơng hề nhỏ từ các cuộc cách mạng công nghiệp và công nghiệp
hố. Đặc biệt trong bối cảnh cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư đã và đang đưa tới
nền kinh tế thông minh, đã đem đến những cơ hội và thách thức lớn cho Việt Nam. Vì
thế, việc tìm hiểu đầy đủ kiến thức về cơng nghiệp hố, hiện đại hoá, đồng thời liên hệ
làm rõ sự tác động của q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt Nam trong bối cảnh
cách mạng công nghiệp lần thứ tư là cấp bách và thiết thực.
Với ý nghĩa đó, sau một thời gian nghiên cứu và học tập, cùng với sự hướng dẫn
nhiệt tình của giảng viên, chúng em đã lựa chọn đề tài: “Cách mạng công nghiệp và
công nghiệp hoá, liên hệ sự tác động của cuộc cách mạng 4.0 ở Việt Nam hiện nay”.
Do thời gian có hạn và kiến thức bản thân còn hạn chế nên bài viết sẽ khơng thế trách
khỏi nhiều thiếu sót. Vậy kính mong sự góp ý của cơ cùng tồn thể bạn đọc.
1.2
Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển của các cuộc
cách mạng công nghiệp và cơng nghiệp hóa trong lịch sử, qua đó liên hệ đến cuộc cách
mạng cơng nghiệp 4.0, từ đó phân tích những sự tác động của cuộc cách mạng 4.0 ở Việt
Nam hiện nay.
2
Để đạt được mục tiêu này, tiểu luận tập trung vào các nhiệm vụ sau:
Sơ lược và phân tích nguyên nhân, điều kiện ra đời của các cuộc cách mạng
công nghiệp.
Tìm hiểu vai trị của các cuộc cách mạng cơng nghiệp.
Tìm hiểu về cơng nghiệp hóa, các mơ hình cơng nghiệp hóa.
Tìm hiểu về cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0.
Phân tích cơ hội, thách thức, nguyên nhân và giải pháp của cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0 đối với Việt Nam.
1.3
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp với một số phương pháp cụ thể như phân tích,
so sánh và tổng hợp tài liệu, thống kê tài liệu thu nhận được, từ đó đưa ra nhận xét, đánh
giá.
1.4
Kết cấu đề tài
Đề tài được nghiên cứu với 4 phần:
Phần 1: Lời mở đầu.
Phần 2: Cách mạng công nghiệp và công nghiệp hoá.
Phần 3: Sự tác động của cuộc cách mạng 4.0 ở Việt Nam hiện nay.
Phần 4: Kết luận.
3
PHẦN 2
CÁCH MẠNG CƠNG NGHIỆP VÀ CƠNG NGHIỆP HỐ
2.1
Lý luận chung về cách mạng cơng nghiệp
2.1.1
Khái lược về q trình hình thành và phát triển của cách mạng cơng nghiệp
Cách mạng công nghiệp: là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình độ của
tư liệu lao động trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và cơng nghệ trong q
trình phát triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về phân công lao dộng xã hội
cũng như tạo bước phát triển năng suất lao động cao hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ
biến những tính năng mới trong kỹ thuật - cơng nghệ đó vào đời sống xã hội.
Khái quát lịch sử của các cuộc cách mạng công nghiệp: Về mặt lịch sử, cho đến
nay, loài người đã trải qua ba cuộc cách mạng công nghiệp và đang bắt đầu cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư (cách mạng công nghiệp 4.0), cụ thể:
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất khởi phát từ nước Anh, bắt đầu từ giữa
thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ XIX. Tiền đề của cuộc cách mạng này xuất phát từ sự
trưởng thành về lực lượng sản xuất cho phép tạo ra bước phát triển đột biến về tư liệu lao
động. Đặc trưng của cuộc cách mạng công nghiệp này là việc sử dụng năng lượng nước,
hơi nước và cơ giới hoá sản xuất. Phát minh động lực, đặc biệt là máy hơi nước của James
Watt năm 1784 là mốc mở đầu quá trình cơ giới hố sản xuất, đã châm ngịi cho sự bùng
nổ của công nghiệp thế kỷ XIX lan rộng từ Anh đến châu Âu và Hoa Kỳ.
Từ nửa cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX, cách mạng công nghiệp lần thứ hai đã
diễn ra. Động lực của cách mạng công nghiệp lần hai chủ yếu là động cơ đốt trong và máy
móc sử dụng điện. Cuộc cách mạng đã tạo ra các dây chuyền sản xuất có tính chun mơn
hố cao, chuyển nền sản xuất cơ khí sang nền sản xuất điện - cơ khí và sang giai đoạn tự
động hố cục bộ trong sản xuất. Cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ hai là sự tiếp nối
của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất, với sự phát triển của ngành điện, vận tải,
hoá học, sản xuất thép… Đây là cuộc cách mạng đã tạo nên những tiền đều mới và cơ sở
vững chắc để phát triển nền công nghiệp ở mức cao hơn.
4
Cách mạng Công nghiệp lần thứ ba bắt đầu từ khoảng những năm đầu thập niên 60
của thế kỷ XX đến cuối thể kỷ XX, khi có các tiến bộ về hạ tầng điện tử, máy tính và
cơng nghệ kĩ thuật số trên nền tảng là sự phát triển của chất bán dẫn, siêu máy tính (thập
niên 1960), máy tính cá nhân (thập niên 1970 và 1980) và Internet (thập niên 1990). Cuộc
cách mạng đã tạo điều kiện tiết kiệm các tài nguyên thiên nhiên và các nguồn lực cho xã
hội, đã đưa tới những tiến bộ kỹ thuật công nghệ nổi bật trong giai đoạn nay như hệ thống
mạng, máy tính cá nhân, thiết bị điện tử sử dụng công nghệ số và robot công nghiệp.
Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư bắt đầu vào đầu thế kỷ XXI , tiếp sau những
thành tựu lớn từ lần thứ ba để lại, được hình thành trên nền tảng cải tiến của cuộc cách
mạng số, với những công nghệ mới như in 3D, robot, trí tuệ nhân tạo, Internet of Things,
S.M.A.C, công nghệ nano, sinh học, vật liệu mới,... Cuộc cách mạng này đã thay đổi về
chất trong lực lượng sản xuất trong nền kinh tế thế giới.
Nguyên nhân ra đời của cách mạng công nghiệp:
Sau một loạt các cuộc chiến tranh tôn giáo, họ đã mang về những vật phẩm quý
báu và mới lạ với xã hội châu Âu lúc bây giờ như nước hoa, gia vị… Chính điều này đã
góp phần thúc đẩy trao đổi mua bán của các thương nhân ở nơi này. Đến thế kỷ XV, nhu
cầu thị trường ở Tây Âu tăng cao, khiến cho giai cấp tư sản Tây Âu muốn mở rộng thị
trường sang phương Đơng. Trong khi đó, con đường tơ lụa mà người phương Tây đã biết
từ thời cổ đại lúc đó lại đang bị Đế quốc Ottoman theo đạo Hồi chiếm giữ khiến cho hoạt
động giao thương của phương Tây khơng thể qua đây được, vì vậy chỉ có cách tìm một
con đường đi mới trên biển.
Điều kiện ra đời của cách mạng công nghiệp:
*Những cuộc phát kiến địa lý lớn từ thế kỉ XV đến XVI:
Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha là hai nước đi đầu trong phong trào phát kiến địa lý.
Từ năm 1415, người Bồ Đào Nha thường tổ chức những cuộc thám hiểm men theo bờ
biển phía tây châu Phi.
5
Năm 1497, Vasco da Gama đã dẫn đầu đoàn thám hiểm Bồ Đào Nha tới được Ấn
Độ. Năm 1492, một đoàn thám hiểm do Cristoforo Colombo chỉ huy đã tới được quần đảo
miền trung châu Mĩ. Vùng đất mới đó sau này mang tên America. Năm 1519–
1522, Ferdinand Magellan đã dẫn đầu đoàn thám hiểm Tây Ban Nha lần đầu tiên đi vịng
quanh thế giới. Ơng đã tìm được một đại dương mênh mông mới và đặt tên cho đại
dương đó là Thái Bình Dương.
*Tác dụng của những cuộc phát kiến địa lý:
Các nhà thám hiểm đã chứng mình cho giả thuyết Trái Đất hình cầu bằng những
chuyến đi thực tế đầy dũng cảm của mình. Khơng những thế, họ còn đem đến cho các nhà
khoa học nguồn dữ liệu mới về địa lý, hàng hải, thiên văn, sinh vật học…
Sau chính những cuộc phát kiến địa lý đã tạo sự tiếp xúc giữa các nền văn hoá trên
thế giới. Hoạt động buôn bán trên thế giới trở nên sôi nổi, nhiều công ty buôn bán tầm cỡ
quốc tế được thành lập.
Khơng ít hậu quả tiêu cực như nạn cướp bóc thuộc địa, bn bán nơ lệ da đen và
sau này là chế độ thực dân đã xảy ra.
* Thắng lợi của phong trào cách mạng tư sản (thế kỷ XVI- thế kỷ XVIII):
Sự phát triển của thị trường trên quy mơ tồn thế giới đã tác động tới sự phát triển
của nhiều quốc gia, sự thay đổi về mặt chế độ xã hội sẽ diễn ra là điều tất yếu. Giai cấp tư
sản ngày càng lớn mạnh về mặt kinh tế nhưng họ chưa có địa vị chính trị tương xứng, chế
độ chính trị đương thời ngày càng cản trở cách làm ăn của họ.
Bước chuyển đó đã được thực hiện qua hàng loạt những cuộc cách mạng tư
sản như: Cách mạng tư sản Hà Lan (1566-1572), Cách mạng tư sản Anh (1640-1689), ...
Các cuộc biến động xã hội đều có những nét giống nhau là nhằm lật đổ chế độ lạc hậu
đương thời, tạo điều kiện cho kinh tế tư bản phát triển. Với sự thắng lợi của các cuộc cách
mạng tư sản và sự ra đời của các quốc gia tư bản, công nghiệp, thương nghiệp đã có điều
kiện phát triển mạnh mẽ. Lịch sử nhân loại đang bước sang một giai đoạn văn minh mới.
6
2.1.2
Vai trị của cuộc cách mạng cơng nghiệp trong q trình phát triển kinh tế -
xã hội
Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất
Sự phát triển lực lượng sản xuất của các quốc gia phải chịu tác động vô cùng to lớn
bởi các cuộc cách mạng công nghiệp. Khơng chỉ thế các cuộc cách mạng cịn tác động
mạnh mẽ tới quá trình điều chỉnh cấu trúc và vai trò của các nhân tố trong lực lượng sản
xuất. Máy móc ra đời thay thế cho lao động tay chân, chuyển nền sản xuất sang giai đoạn
tự động hóa, q trình tập trung hóa sản xuất được đẩy nhanh. Nó cịn tác động lớn đến sự
phát triển nguồn nhân lực, đòi hỏi về chất lượng nguồn nhân lực ngày càng cao đồng thời
cũng tạo điều kiện cho nguồn nhân lực phát triển.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, làm xuất
hiện hai giai cấp cơ bản trong xã hội là tư sản và vơ sản. Việc máy móc thay thế cho lao
động thủ công vừa làm tăng nạn thất nghiệp, vừa tăng mức bóc lột lao động, đã kéo theo
sự mâu thuẫn đối kháng giữa giai cấp vô sản và tư sản ngày càng trở nên gay gắt.
Về đối tượng lao động, cách mạng công nghiệp đã đưa sản xuất của con người
vượt qua những giới hạn về tài nguyên thiên nhiên. Những đột phá của cách mạng công
nghiệp 4.0 sẽ làm mất đi lợi thế của nền sản xuất truyền thống nhất là những nước đang
phát triển.
Cách mạng cơng nghiệp cịn tạo điều kiện cho các nước phát triển nhiều ngành
kinh tế thông qua việc mở rộng ứng dụng thành tựu về công nghệ thông tin, công nghệ
số,… Thúc đẩy dịch chuyển cơ cấu kinh tế, hình thành cơ cấu kinh tế mới theo hướng
hiện đại hóa, hội nhập quốc tế.
Thúc đẩy hồn thiện quan hệ sản xuất
Cuộc cách mạng cơng nghiệp tạo sự phát triển nhảy vọt về chất trong lực lượng
sản xuất dẫn đến quá trình điều chỉnh, phát triển và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội và
quản trị phát triển. Đầu tiên là sự biến đổi về tư liệu sản xuất, quy luật giá trị thặng dư và
7
cạch tranh gay gắt đã tác động đến quá trình tích tụ và tập trung của tư bản tạo ra những
xí nghiệp có quy mơ lớn. Tư bản liên kết lại với nhau dưới hình thức cơng ty cổ phần. Từ
đó, chế độ sở hữu của các nước được điều chỉnh phù hợp, thực hiện đa dạng hóa sở hữu,
lấy sở hữu tư nhân làm nòng cốt đồng thời phát huy sức mạnh và ưu thế của sở hữu và
khu vực kinh tế nhà nước. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai tiếp tục nâng cao
năng suất lao động, thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế mạnh mẽ, nông nghiệp sang công nghiệp – dịch vụ, thương mại. Dẫn đến q
trình đơ thị hóa, dịch chuyển dân cư từ nơng thôn sang thành thị. Cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ hai còn làm gia tăng mâu thuẫn giữa các nước tư bản dẫn đến các cuộc
chiến tranh thế giới lần thứ nhất và thứ hai, gây ra những thiệt hại to lớn.
Cách mạng cơng nghiệp đã làm hồn thiện dần thể chế kinh tế thị trường, tạo điều
kiện thuận lợi cho hội nhập quốc tế và trao đổi thành tựu khoa học công nghệ giữa các
nước. Lĩnh vực tổ chức, quản lý kinh doanh cũng theo đó mà có sự thay đổi to lớn.. Các
nước chậm phát triển có thể rút ra bài học từ các nước tiên tiến để hạn chế những sai lầm
và tìm được phương án phát triển tốt nhất. Đồng thời mở rộng quan hệ giữa các nước, hội
nhập kinh tế quốc tế sâu rộng,... Phát triển những mơ hình kinh doanh mới, nâng cao sức
cạnh tranh của nền kinh tế và các doanh nghiệp.
Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển
Qua các cuộc cơng nghiệp cách mạng, chính phủ đã có những sự thay đổi nhanh
chóng về phương thức quản trị, điều hành để thích ứng với sự phát triển của nền cơng
nghệ mới, hình thành hệ thống tin học hóa trong quản lý và “Chính phủ điện tử”. Các
cơng ty xun quốc gia nắm giữ vai trò quan trọng trong hệ thống tư bản chủ nghĩa. Các
quốc gia dần chú ý tới việc phối hợp chính sách kinh tế vĩ mơ, điều tiết và phối hợp quốc
tế được tăng cường.
Cách mạng cơng nghiệp 4.0 có tác động mạnh mẽ đến phương thức quản trị và
điều hành của các nhà nước thông qua hạ tầng số và Internet. Bắt buộc các doanh nghiệp
phải thay đổi cách thức thiết kế, tiếp thị và cung ứng dịch vụ hàng hóa theo cách mới, bắt
8
nhịp với không gian số. Các doanh nghiệp xây dựng chiến lược kinh doanh dựa trên
nguồn lực xuất phát chủ yếu là cơng nghệ, trí tuệ đổi mới, sáng tạo. Định hướng các chiến
lược và hoạch định kế hoạch phát triển một cách hiệu quả, nâng cao năng lực cạnh tranh
và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.2 Lý luận chung về cơng nghiệp hố
2.2.1 Khái niệm cơng nghiệp hố
Cơng nghiệp hóa là q trình nâng cao tỷ trọng của cơng nghiệp trong toàn bộ
các ngành kinh tế của một vùng kinh tế hay một nền kinh tế. Đó là tỷ trọng về lao động,
về giá trị gia tăng. Đây là quá trình chuyển biến kinh tế-xã hội ở một cộng đồng người từ
nền kinh tế với mức độ tập trung tư bản nhỏ (xã hội tiền công nghiệp) sang nền kinh tế
cơng nghiệp.
2.2.2 Các mơ hình cơng nghiệp hóa trên thế giới
Mơ hình cơng nghiệp hố cổ điển
Cơng nghiệp hố theo mơ hình cổ điển diễn ra vào giữa thế kỷ XVIII đến thế kỷ
XIX. Đầu tiên ở Anh sau đó mở rộng sang Pháp. Mơ hình cơng nghiệp hố theo kiểu cổ
điển có những đặc trưng chủ yếu sau:
Thứ nhất, chuyển từ công nghệ thủ công sang công nghệ cơ khí. Q trình này diễn
ra với các máy hơi nước và hệ thống đường xe lửa (nửa sau thế kỷ XIX), sử dụng điện
năng (cuối thế kỷ XIX), sử dụng xe hơi, máy bay, tàu thuỷ (đầu thế kỷ XX). Q trình
chuyển đổi cơng nghệ ở đây đã bao gồm cả các khâu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng,
nghiên cứu triển khai.
Thứ hai, áp dụng các biện pháp bóc lột tàn bạo và thực hiện các cuộc chiến tranh
chiếm đoạt các nguồn tài nguyên và thị trường. Các quốc gia Châu Âu đã thực hiện các
biện pháp tích luỹ nguyên thủy tàn bạo nhất. Trong bộ “Tư bản”, C.Mác đã diễn tả các
hình thức tích luỹ ngun thuỷ điển hình ở nớc Anh như đuổi nơng dân ra khỏi đồng
9
ruộng, bắt người lao động phải làm việc từ 15 đến 18 giờ một ngày
............................. Tư bản tích luỹ được ở đây chính là mồ hơi, nước mắt người lao động.
Thứ ba, các ngành cơng nghiệp chủ yếu mang tính hướng nội. Những ngành công
nghiệp mới ra đời ở châu Âu thường có trình độ phát triển thấp, quy mơ sản xuất không
lớn, do vậy thị trường trong nước là đủ cho nó phát triển. Đến một lúc nào đó, quy mô sản
xuất của những ngành này vượt quá phạm vi của thị trường nội địa. Vào thời đó, chiến
tranh là biện pháp duy nhất đảm bảo thị trường ngoài nước cho các quốc gia. Song những
quốc gia có đủ sức mạnh để xâm chiếm các nước khác không nhiều, do vậy phải hướng
chủ yếu vào thị trường trong nước. Bên cạnh đó phương tiện giao thơng liên lạc vào thời
kỳ này còn kém phát triển nên vận chuyển hàng hố ra nước ngồi cịn gặp nhiều khó
khăn như chi phí vận tải lớn, rủi ro cao cũng buộc các ngành công nghiệp ra đời vào thời
kỳ này chủ yếu có tính hướng nội.
Thứ tư. tăng trưởng thấp và bất bình đẳng xã hội cao. Đây là đặc trưng nổi bật của
mơ hình cơng nghiệp hố theo kiểu cổ điển châu Âu. Trong điều kiện tốc độ tăng trưởng
thấp, con đường tích luỹ vốn duy nhất để cơng nghiệp hố là phải giảm thu nhập của
người lao động từ đó gây bất bình đẳng nghiêm trọng của các xã hội Châu Âu đó.
Bốn đặc trưng trên đây tiêu biểu cho mơ hình cơng nghiệp hố của các quốc gia
châu Âu tuy nhiên mỗi quốc gia lại có những sắc thái riêng. Q trình cơng nghiệp hố ở
Anh, Pháp, Đức đã đi liền với các cuộc chiến tranh xâm lược, cướp bóc thuộc địa nhưng
q trình cơng nghiệp hố ở các nước nhỏ hơn ở Châu Âu đã mang tính lệ thuộc hơn vào
các nước mạnh.
Mơ hình cơng nghiệp hố theo hướng thay thế nhập khẩu.
Chiến lược cơng nghiệp hố thay thế nhập khẩu có thể nói là chiến lược của các
nước đang phát triển, ra đời trong thời kỳ sau chiến tranh thế giới thứ hai trong một bối
cảnh quốc tế đặc biệt. Hệ thống thuộc địa tan rã, các quốc gia đang phát triển lần lượt
giành độc lập về chính trị, cịn về kinh tế họ vẫn bị lệ thuộc vào các chính quốc. Họ phải
nhập khẩu từ các chính quốc hầu hết các mặt hàng cơng nghiệp, thậm chí cả lương thực
10
và nguyên nhiên liệu. Sự đối đầu giữa hai hệ thống kinh tế xã hội lúc đó càng gay gắt,
nguy cơ các cuộc chiến tranh ln rình rập, do vậy các nước đang phát triển càng có nhu
cầu xây dựng cho mình một nền kinh tế có khả năng phịng ngừa chiến tranh, ít lệ thuộc
vào bên ngồi. Mặt khác, các nước phương Tây tuy buộc phải trao trả quyền độc lập cho
các nước đang phát triển nhưng họ không từ bỏ ý đồ thực dân đối với các nước đó, khơng
chịu chuyển nhượng cơng nghệ, khơng chịu mở cửa thị trường cho các nước đang phát
triển, thực thi chính sách duy trì các nước đang phát triển trong vịng lạc hậu. Trong bối
cảnh quốc tế trên đây, mơ hình cơng nghiệp hố thay thế nhập khẩu ra đời như một tất yếu
lịch sử. Các nước đang phát triển không thể lựa chọn mơ hình cơng nghiệp hố theo
hướng hướng ngoại được vì khơng có quốc gia chịu mở cửa cho họ hướng vào.
Mơ hình cơng nghiệp hố hướng về xuất khẩu (cuối thập kỷ 70).
Chiến lược này ra đời trong điều kiện quốc tế đã có những biến đổi sâu sắc. Cuộc
đấu tranh giải phóng dân tộc đã làm tan rã toàn hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc,
vì thế các nước phát triển khơng thể chiếm đoạt các nguồn tài nguyên, bóc lột sức lao
động và ciha nhau thị trường như trước nữa. Do vậy các nước phát triển muốn tìm kiếm
những hình thức mới cho mối quan hệ với các nước đang phát triển. Mặt khác, các nước
đang phát triển đang gặp bế tắc trên con đường thực hiện cơng nghiệp hố theo hướng
thay thế nhập khẩu, có nhu cầu tìm kiếm một mơ hình cơng nghiệp hố thích hợp. Do đó
chiến lược cơng nghiệp hoá hướng về xuất khẩu ra đời. Điểm mấu chốt của chiến lược
cơng nghiệp hố theo hướng nhập khẩu là phải có các quốc gia đồng ý mở cửa thị trường,
nhập khẩu hàng hoá của các nước kém phát triển và các nước kém phát triển phải đổi mới
đủ mức tiếp nhận đợt vốn và công nghệ mới, sản xuất ra hàng hoá đủ tiêu chuẩn tiêu thụ
trên thị trường các nước phát triển. Như vậy sự thay đổi chiến lược của các nước phát
triển tạo điều kiện cho các nước kém phát triển thay đổi chiến lược theo.
Mặc dù mơ hình cơng nghiệp hố hướng về xuất khẩu đã thể hiện sức hấp dẫn của
nó trong đời sống thực tế nhưng nó cũng đã bộc lộ những hạn chế rõ rệt. Đến một thời
điểm nào đó, những chấn động của thị trường bên ngoài sẽ tác động ngay lập tức đến các
11
quốc gia này. Sự phát triển nhanh chóng của hoạt động xuất khẩu làm cho các cơ chế
hành chính, kinh tế, xã hội vốn có đổi mới khơng kịp, tạo ra khe hở thể chế để các chứng
bệnh xã hội phát triển như tham nhũng, trốn lại thuế. Song định hướng xuất khẩu của mơ
hình này khơng thể xem là lỗi thời, nó sẽ thay đổi trong thời gian tới thích ứng với tình
hình quốc tế mới.
Mơ hình cơng nghiệp hoá theo hướng hội nhập quốc tế
Từ những năm 90 đến nay, tình hình thế giới đã thay đổi theo những xu hướng
mới. Hồ bình, phát triển đang trở thành xu thế chính, một nền cơng nghệ mới có tính
tồn cầu đang hình thành rõ rệt và trở thành cơ sở cho xu hướng tồn cầu hóa phát triển.
Với xu thế tồn cầu tiến triển như hiện nay thì trong vài thập kỷ tới, một thị trường tồn
cầu khơng biên giới có thể sẽ xuất hiện. Tình hình mới này cho phép các quốc gia thực
hiện cơng nghiệp hố không chỉ hướng về xuất khẩu mà là theo hướng hội nhập khu vực
và tồn cầu. Mơ hình cơng nghiệp hóa theo hướng hội nhập quốc tế đang xuất hiện thay
thế cho mơ hình cơng nghiệp hố theo hớng xuất khẩu. Cho đến nay, mơ hình này mới
đang hình thành, chưa quốc gia nào đã hồn thành cơng nghiệp hố theo mơ hình này.
Song căn cứ vào điều kiện quốc tế đang thay đổi hiện nay, ta có thể nêu ra những đặc
trưng sau đây của mơ hình cơng nghiệp hố theo hớng hội nhập quốc tế.. Mơ hình cơng
nghiệp hố theo hướng hội nhập quốc tế đang hình thành thích hợp với xu thế phát triển
của thế giới trong thế kỷ XXI. Hiện số nước thực hiện mơ hình này đang ngày càng tăng
lên nổi bật là các nớc Đông Nam Á. Năm 1997 cuộc khủng hoảng tiền tệ, tài chính đã
bùng nổ ở Thái Lan, Inđơnêxia, Malaixia, Philippin và lan sang cả Hàn Quốc gân chấn
động nhiều nước khác. Một số người cho rằng mơ hình cơng nghiệp hoá của các quốc gia
ASEAN đã bộ lộ nhiều bệnh hoạn và hết thời hạn. Đúng là mơ hình cơng nghiệp hố của
các quốc gia ASEAN có những vấn đề của nó như: cơ chế thị trường khơng hồn thiện,
Nhà nước đã can thiệp quá mức, cứng nhắc vào hoạt động của thị trường đặc biệt là thực
thi chính sách cố định tỷ giá... Song mơ hình cơng nghiệp hố theo hướng hội nhập quốc
tế khơng vì thế mà ngừng phát triển. Ngược lại chính cuộc khủng hoảng này đã hiệu chỉnh
được những sai lệch trong chính sách của các quốc gia thực thi mơ hình này.
12
PHẦN 3
SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC CÁCH MẠNG 4.0 Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1
Lý luận chung về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
“Cách mạng công nghiệp 4.0” là thuật ngữ đã xuất hiện ở những năm gần đây và
có sự lan toả ngày càng sâu sắc tới nhiều mặt của đời sống. Đây là cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư và cũng chính là xu hướng tất yếu của xã hội hiện đại. Cách mạng công
nghiệp 4.0 là khoảng thời gian đánh dấu sự ra đời của một loạt các công nghệ mới, kết
hợp tất cả các kiến thức trong lĩnh vực vật lý, kỹ thuật số, sinh học, đã cho ra đời và ảnh
hưởng đến tất cả các lĩnh vực, nền kinh tế, các ngành kinh tế và ngành công nghiệp. Đây
thực sự là một cuộc cách mạng chưa từng có trong lịch sử cơng nghiệp trên thế giới.
3.1.1 Hồn cảnh ra đời của cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0
Một là, vào thời điểm 2008-2009, nền kinh tế tồn cầu đang khủng hoảng và suy
thối, điều đó đã đặt ra yêu cầu phải điều chỉnh, thậm chí thay đổi mơ hình để nền kinh tế
phát triển theo hướng cân bằng hơn, hiệu quả và bền vững hơn. Đồng thời cần phải đẩy
mạnh đầu tư và nghiên cứu để đổi mới, sáng tạo, tìm ra các giải pháp cơng nghệ để tối ưu
hố q trình sản xuất theo hướng vừa thân thiện với môi trường, vừa tiết kiệm nhiên liệu,
bởi lẽ nguồn năng lượng là có giới hạn và môi trường sống của chúng ta luôn là điều cần
thiết và cấp bách.
Hai là, nền kinh tế mới nổi do lợi thế về chi phí lao động thấp, đã tạo nên sự cạnh
tranh gay gắt, điều này làm cho các nước công nghiệp phát triển đứng trước sức ép rất
lớn, nếu các nước này muốn tiếp tục duy trì vị thế dẫn dắt nền kinh tế thế giới thì buộc
phải tái cơ cấu kinh tế, nhất là trong các ngành cơng nghệ cao.
Ba là, do xu hướng già hố dân số, các nước công nghiệp phát triển và một số nền
kinh tế mới nổi không những bị giảm tốc độ tăng trưởng mà còn giảm năng lực cạnh tranh
do thiếu lực lượng lao động. Để bù đắp tình trạng thiếu hụt lao động, buộc các nước này
phải đầu tư nhiều hơn vào phát triển khoa học - công nghệ.
13
Bốn là, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ từ cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ ba trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực trí tuệ nhân tạo, cơng nghệ
người máy, Internet kết nối vạn vật, dữ liệu lớn,.. vừa là động lực, vừa tạo điều kiện và
môi trường thuận lợi cho việc tiến hành cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư - công
nghiệp 4.0.
3.1.2 Các thành tựu của cuộc cách mạng 4.0 đem lại cho nhân loại
Trí tuệ nhân tạo và học máy
Trí tuệ nhân tạo và học máy liên quan đến khả năng nhận thức và hành động một
cách thông minh của máy móc, có nghĩa là chúng có thể đưa ra các quyết định, thực hiện
các nhiệm vụ và thậm chí dự đốn kết quả trong tương lai dựa trên những gì chúng thu
nhận được từ các nguồn dữ liệu đầu vào.
Trong tương lai trí tuệ nhân tạo sẽ biến đổi thế giới của chúng ta và làm thay đổi
cách chúng ta sống trong đó. Hiện tại, nó đã được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày của
chúng ta như cơng cụ tìm kiếm của Google... Trí tuệ nhân tạo và học máy cũng là nền
tảng mà nhiều xu hướng cơng nghệ khác được xây dựng. Trí tuệ nhân tạo cung cấp cho
máy móc khả năng thực hiện một loạt các quy trình giống như con người, như nhìn (ứng
dụng nhận dạng khuôn mặt), viết (thiết bị chatbot) và nói (ứng dụng Alexa). Trí tuệ nhân
tạo sẽ thâm nhập vào cuộc sống của chúng ta nhiều hơn nữa khi thiết bị máy móc ngày
càng hoạt động thơng minh hơn.
Internet vạn vật
Hàng tỷ thiết bị vật lý trên khắp thế giới hiện nay đã và đang được kết nối với
internet, thu thập và chia sẽ dữ liệu. Điện thoại thông minh là thiết bị thông minh đầu tiên
mà nhiều người trong chúng ta tiếp xúc, nhưng giờ đây chúng ta có đồng hồ thơng minh,
TV thơng minh, tủ lạnh thơng minh và sẽ sớm có mọi thứ thơng minh trong thời gian tới.
Những thiết bị thông minh này chịu trách nhiệm cho sự bùng nổ dữ liệu và đang thay đổi
nhanh chóng thế giới của chúng ta và cách chúng ta sống trong đó. Khả năng các máy
móc kết nối và chia sẻ thông tin với nhau là một phần quan trọng của Internet vạn vật.
Dữ liệu lớn (Big data)
14
Dữ liệu lớn là tập hợp dữ liệu lớn, đa dạng, thay đổi nhanh và phức tạp đến nỗi
những công nghệ hay phần mềm truyền thống khơng có khả năng xử lý trong một khoảng
thời gian nhất định.
Trong kỷ nguyên kỹ thuật số hiện nay, càng có nhiều dữ liệu, chúng ta càng dễ
dàng có được những hiểu biết mới và thậm chí dự đốn được những gì sẽ xảy ra trong
tương lai thơng qua cách phân tích khối lượng dữ liệu bằng các thuật tốn thơng minh, và
từ đó có thể đưa ra quyết định thơng minh về những việc cần làm tiếp theo.
Chuỗi khối
Chuỗi khối là hệ thống cơ sở dữ liệu cho phép lưu trữ và truyền tải các khối thông
tin được liên kết với nhau nhờ mã hóa. Trong thời đại kỹ thuật số ngày nay, việc lưu trữ,
xác thực và bảo vệ dữ liệu là những thách thức lớn đối với nhiều tổ chức, doanh nghiệp.
Trong khi đó, chuỗi khối như là một dạng sổ cái phân tán, dạng mở, hứa hẹn một giải
pháp thiết thực và siêu an toàn cho vấn đề này. Do đó, blockchain là một cơng cụ ngày
càng hấp dẫn cho các ngành như ngân hàng và bảo hiểm. Nó sẽ biến đổi cách các ngân
hàng hoạt động và cách chúng ta giữ tài sản của mình.
Điện tốn đám mây và điện tốn biên
Điện tốn đám mây là mơ hình cung cấp các tài ngun máy tính cho người dùng
thơng qua Internet. Người dùng có thể truy cập vào bất cứ tài nguyên nào trên đám mây,
vào bất kỳ thời điểm nào và ở bất kỳ đâu, chỉ cần kết nối với hệ thống Internet. Trong khi
đó, điện tốn biên đề cập đến việc xử lý dữ liệu trên các thiết bị như điện thoại thông
minh. Việc lưu trữ các dữ liệu quan trọng trong đám mây còn giúp giảm chi phí duy trì và
vận hành hệ thống.
Robot và Cobots
Robot ngày nay có thể được định nghĩa là những cỗ máy thơng minh có thể hiểu và
phản ứng với môi trường của chúng và thực hiện các nhiệm vụ thông thường hoặc phức
tạp một cách tự động.
15
Trong thời đại dựa trên dữ liệu này, đó là trí thơng minh và khả năng hoạt động
một cách tự động của các robot. Sự nổi lên của loại robot hợp tác, hay còn gọi là cobots,
là thế hệ robot mới nhất được thiết kế để hoạt động cùng với con người như những đồng
nghiệp, nhằm hỗ trợ con người, tương tác an toàn và dễ dàng với con người.
Các phương tiện tự lái
Phương tiện tự lái có thể cảm nhận được những gì đang diễn ra xung quanh nó và
hoạt động mà khơng có sự tham gia của con người.
Các nhà sản xuất ô tô lớn đang đầu tư mạnh vào công nghệ tự lái và xe tự lái, điều
đó có thể thay đổi bộ mặt của các thành phố của chúng ta trong tương lai. Chúng có khả
năng sẽ làm giảm ô nhiễm, cải thiện đáng kể việc đi lại hàng ngày và hơn thế nữa.
Mạng 5G
Là mạng thông tin di động thế hệ thứ 5 kết hợp với sự đổi mới sáng tạo trong công
nghệ mạng sẽ cho chúng ta một mạng di động nhanh hơn và ổn định hơn, cũng như khả
năng kết nối nhiều thiết bị hơn và cho phép truyền tải luồng dữ liệu lớn hơn.
Công nghệ mạng là xương sống của xã hội trực tuyến và nhờ đó nó tạo ra một thế
giới thông minh hơn. Mạng 5G sẽ cung cấp cho chúng ta không chỉ tốc độ truyền tải dữ
liệu cao hơn mà cịn có thể cho phép kết nối nhiều thiết bị hơn trong một khu vực địa lý.
Hệ gen và chỉnh sửa gen
Hệ gen là một lĩnh vực sinh học liên ngành tập trung nghiên cứu về tất cả các gen
và bộ gen của các sinh vật sống. Chỉnh sửa gen là một nhóm các cơng nghệ cho phép tạo
ra các thay đổi trên trình tự gen nội sinh và cấu trúc di truyền của các sinh vật sống. Ngày
nay, công nghệ sinh học đã phát triển đến mức có thể thay đổi phân tử DNA được mã hóa
trong một tế bào và ảnh hưởng đến các đặc điểm mà hậu duệ của nó sẽ có sau khi nó sinh
sản bằng cách phân chia tế bào.
16
3.2
Những tác động của cuộc cách mạng 4.0 đối với Việt Nam hiện nay
3.2.1
Những cơ hội và thách thức của cách mạng 4.0 đối với Việt Nam
Về cơ hội
Cách mạng công nghiệp 4.0 diễn ra đã làm thay đổi hoàn toàn phương thức sản
xuất, mang lại nhiều cơ hội tiếp cận thông tin, tri thức, các công nghệ tiên tiến, tạo ra cho
Việt Nam những cơ hội:
Thứ nhất, phải kể đến tỉ lệ dân số vàng ở Việt Nam hiện nay. Số người trong độ
tuổi lao động lớn giúp cho doanh nghiệp có nguồn nhân lực dồi dào. Điều này đã thu hút
được vốn đầu tư từ các doanh nghiệp nước ngoài.
Thứ hai, động lực thúc đẩy các doanh nghiệp thay đổi phương thức sản xuất. Tạo
cơ hội học hỏi và áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật tiến bộ trên thế giới, không
ngừng đổi mới và phát triển, song song đó là cải thiện và khắc phục các mặt hạn chế, duy
trì và phát triển các điểm tốt, điểm mạnh.
Thứ ba, chi phí cho giao thơng và thông tin sẽ giảm xuống. Dịch vụ hậu cần và
chuỗi cung ứng sẽ được tối ưu hóa để trở nên hiệu quả, an tồn và nhanh chóng hơn, tạo
cơ hội cho thị trường trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia mở rộng và từ đó thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
Thứ tư, chất lượng sản phẩm được nâng cao, năng suất và tốc độ sản xuất ngày
càng được cải thiện. Q trình sản xuất được áp dụng các cơng nghệ tiên tiến giúp hạn
chế lao động tay chân thủ công nhằm đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Bên
cạnh đó cịn tăng sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước giúp nền kinh
tế được phát triển toàn diện.
Về thách thức
17
Cách mạng công nghiệp 4.0 diễn ra đã đặt ra yêu cầu cấp thiết trong việc đổi mới
và cập nhật xu thế công nghệ đối với các doanh nghiệp, những thách thức mà Việt Nam
phải đối mặt:
Thứ nhất là yêu cầu về số lượng và trình độ của cơng nhân: trình độ văn hố và tay
nghề của cơng nhân nước ta dù được cải thiện nhưng vẫn còn thấp, đã ảnh hưởng đến việc
tiếp thu khoa học kỹ thuật, tiếp thu những kỹ năng nghề nghiệp của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ hai là về sự tương thích trong q trình chuyển đổi: Chúng ta đang ở trong
giai đoạn cơ cấu “dân số vàng”. Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế lại chưa
tương thích với q trình chuyển dịch cơ cấu lao động. Số lượng giai cấp công nhân lao
động công nghiệp chỉ chiếm khoảng 24% lực lượng lao động xã hội là tỷ lệ còn thấp để
tiến đến một nền công nghiệp hiện đại. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, với tốc độ tăng
năng suất lao động như hiện nay, thì phải đến năm 2038, năng suất lao động của công
nhân Việt Nam mới bắt kịp Philippines, năm 2069 chúng ta mới bắt kịp được Thái Lan.
Nhìn chung thì thách thức lớn nhất mà Việt Nam phải đối mặt trong quá trình phát
triển cho một nền kinh tế hiện đại và cả trong cuộc Cách mạng cơng nghiệp 4.0 đó chính
là việc phải cải thiện số lượng và trình độ học vấn chun mơn của giai cấp cơng nhân nói
riêng và con người Việt Nam nói chung.
3.2.2 Những nguyên nhân và giải pháp cho những thách thức
Về nguyên nhân
Thứ nhất là doanh nghiệp chưa đảm bảo mơi trường làm việc hồn hảo cho cơng
nhân lao động: Thực trạng bóc lột sức lao động hiện nay ln là vấn đề nan giải và thực tế
thì các cuộc đình cơng ln xảy ra vì các cơng ty, xí nghiệp vét cạn sức lao động bằng
việc tăng ca và trả lương quá thấp khiến cho công nhân bùng nổ. Cùng với đó thì các
doanh nghiệp chưa bảo đảm mơi trường làm việc an tồn và lâu dài dưới sự bảo hộ của
Pháp luật và Nhà nước. Chỉ chạy theo năng suất trước mắt mà không nghĩ đến chiến thuật
lâu dài cho nền kinh tế nước nhà.
18
Thứ hai là doanh nghiệp không quan tâm nâng cao trình độ cho lao động: Hiện nay
mới chỉ có13,2% cơng nhân lao động được nâng cao trình độ học vấn phổ thông và 23,1%
công nhân lao động được bồi dưỡng nâng cao bậc thợ, trong khi chúng ta còn gần 24%
cơng nhân lao động có trình độ tiểu học và trung học cơ sở, 32,3% công nhận lao động
chưa qua đào tạo và 16,9% cơng nhân lao động mới có tay nghề bậc 1,3.
Bên cạnh đó thì chênh lệch trình độ giữa các vùng miền cũng chính là vấn đề cốt
lõi. Thậm chí nhiều khu cơng nghiệp ở Tây Ngun vẫn cịn nhiều cơng nhân lao động
cịn mù chữ và nhiều nơi cơng nhân lao động cịn tái mù chữ.
Về giải pháp
Thứ nhất là nâng cao chất lượng đào tạo nghề, phát triển đội ngũ cơng nhân có
trình độ cao, ngày càng làm chủ được khoa học - công nghệ. Tạo điều kiện cho họ tự học
tập nâng cao trình độ; điều chỉnh, bổ sung quy hoạch mạng lưới các cơ sở dạy nghề gắn
với các ngành, các vùng kinh tế trọng điểm. Khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế dành kinh phí và thời gian cho đào tạo và đào tạo lại công nhân.
Thứ hai là nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và sức khỏe cho công nhân lao
động, đặc biệt là người lao động ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, trong đó vừa phải
thực hiện chính sách tiền lương đảm bảo đời sống cho người lao động, mở rộng cơ hội
cho công nhân mua cổ phần trong doanh nghiệm để góp phần xây dựng quan hệ lao động
hài hồ và tiến bộ hơn, vừa phải tăng cường công tác kiểm tra, thanh trả để đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
Thứ ba là tăng cường vai trị của các cấp uỷ đảng, Cơng đồn và các đoàn thể
nhân dân trong việc xây dựng tổ chức đảng và phát triển đảng viên trong các loại hình
doanh nghiệp, nhất là khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước. Tăng tỷ lệ tham gia của
cơng nhân vào tổ chức chính trị - xã hội ở doanh nghiệp, để có điều kiện được bảo vệ
quyền lợi chính đáng và góp phần rèn luyện về tư tưởng, lập trường chính trị, tránh bị các
thế lực thù địch lôi kéo vào các hoạt động tiêu cực.
19
PHẦN 4
KẾT LUẬN
Thông qua đề tài tiểu luận này chúng ta thấy được các cuộc cách mạng công
nghiệp ra đời do nhu cầu nâng cao năng suất sản xuất và nâng cao nhu cầu cuộc sống của
con người. Đề tài đã nêu rõ được hoàn cảnh ra đời và đặc điểm của các cuộc cách mạng
công nghiệp, giúp hiểu được các mơ hình cơng nghiệp hóa có trong lịch sử. Từ đó liên hệ
với sự ra đời của cuộc cách mạng 4.0. Có thể nói cuộc cách mạng này là một cuộc cách
mạng kỹ thuật số, trí tuệ nhân tạo,… những phát minh vĩ đại này đang thay đổi cuộc sống
của con người, nâng cao đời sống của con người. Đây thật sự là một cuộc cách mạng vĩ
đại cho thấy các tiến bộ khoa học, công nghệ. Với các phát minh này thời đại robot sống
với con người sẽ khơng cịn xa.
20
Tài liệu kham khảo
1. - Những cuộc cách mạng công nghiệp trong lịch sử - Giờ truy cập 19h30 03/06/2021.
2. />hi%E1%BB%87p&oldid=62443021
Những người đóng góp vào Wikipedia, Cách mạng cơng nghiệp, Wikipedia, Bách khoa toàn thư
- Giờ truy cập 15h30 ngày 03/06/2021.
3. Bộ giáo dục và đào tạo, Giáo trình Kinh tế chính trị Mác- Lênin, tr.141, Nxb.CTQG, Hà Nội,
2019.
4. - Giờ truy cập 15h47 ngày 03/06/2021.
5. />Mơ hình cơng nghiệp hố ở Việt Nam - Giờ truy cập 15h47 ngày 03/06/2021.
6. />Cơng nghiệp 4.0 là gì? – Giờ truy cập 16h00 ngày 03/06/2021.
7. />Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, bối cảnh ra đời và những đặc trưng cơ bản - Giờ truy
cập 20h59 ngày 03/06/2021.
8. />10 xu hướng công nghệ hàng đầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 – Giờ truy cập 10h02
ngày 04/06/2021.
9. itle=cach-mangcong-nghiep-4.0---co-hoi-va-thach-thuc-cua-giai-cap-cong nhan-viet-nam-hien-nay
Cách mạng công nghiệp 4.0 - Cơ hội và thách thức – Giờ truy cập 19h ngày 27/05/2021.
10. 510099
Chuyện làm ăn – Giờ truy cập 19h30 ngày 27/05/2021.