BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
BÁO CÁO MÔN: ĐỒ ÁN TỰ ĐỘNG HĨA
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ HỆ THỐNG TÁN BU LƠNG TỰ ĐỘNG CHO
ĐỘNG CƠ XĂNG TRÊN BĂNG CHUYỀN
Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp
:
:
:
:
Page 1 of 37
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
Khoa Điện – Điện tử
Bộ môn Kỹ thuật ĐK & TĐH
ĐỒ ÁN TỰ ĐỘNG HÓA- PHẦN ĐIỀU KHIỂN LOGIC & PLC
Họ tên sinh viên :
1.Nhiệm vụ: Thiết kế chương trình điều khiển cho hệ thống tán bulông cho
động cơ xăng trên băng chuyền (đề bài:P-19)
2.Yêu cầu:
2.1 Sử dụng biểu đồ chức năng mơ tả bài tốn,thiết kế sơ đồ logic dạng bậc
thang cho ứng dụng.Với PLC để thiết kế sơ đồ logic dạng bậc thang chọn PLC
SIEMENS S7-1200.
2.2 Nội dung thiết kế:
1: Phân tích nguyên lý làm việc hệ thống điều khiển
2: Biểu đồ chức nắng điều khiển
3: Phân tích lựa chọn PLC
4: sơ đồ lập trình LAD (THEO CHUẨN IEC).
5: Giao diện điều khiển ( HMI…)
6: Vẽ sơ đồ đấu nối, động lực, ...
7.Mô phỏng,mô hình-Kết luận
3.Ngày giao đồ án:1/9/2021
4.Ngày hồn thành:20/12/2021
MỤC LỤC
Page 2 of 37
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
1.Đặt vấn đề:
Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự đa dạng của các linh kiện
điện tử số, các thiết bị điều khiển tụ động. Ngày nay các công nghệ cũ dần được
thay thế bằng công nghệ hiện đại, các thiết bị cơng nghệ với hệ thống điều khiển
lập trình vi điều khiển, hệ thống tự động điều khiển, vi xử lý, PLC, …đang được
sử dụng rộng rãi trong các dây truyền công nghiệp, các dây truyền sản xuất.
Trong công nghiệp nhu cầu về trộn bột, hỗn hợp là rất nhiều. Trong thực tế có
rất nhiều thiết bị và các phương pháp để trộn bột, hỗn hợp bột, nhưng để có một
hệ thống điều khiển với giá cả hợp lý rất cần cho hiện tại.
Với nhu cầu trên em đã trọn Thiết kế biểu đồ chức năng điều khiển hệ thống tán
buling cho động cơ xăng băng chuyền sử dụng PLC SIEMENS S7-300, xây
dựng mơ hình điều khiển và lập trình hệ thống.
2.Phương pháp nghiên cứu:
- Tìm hiểu cơ sở lý thuyết về vấn đề nghiên cứu.
- Tiến hành thiết kế chương trình điều khiển.
- Thử nghiệm trên các chương trình mơ phỏng
- Đưa ra kết luận.
3.Nội dung nghiên cứu:
Phần 1: Phân tích nguyên lý làm việc hệ thống điều khiển
Phần 2: Biểu đồ chức năng điều khiển
Phần 3: Phân tích lựa chọn PLC
Phần 4: Sơ đồ lập trình LAD (THEO CHUẨN IEC).
Phần 5: Chương trình LAD khi có điều khiển bằng tay
Phần 6: Giao diện điều khiển (HMI…)
Phần7: Lựa chọn thiết bị, sơ đồ đấu nối, sơ đồ động lực, các sơ đồ điện
Phần 8: Mơ phỏng, mơ hình, kết luận
Page 3 of 37
CHƯƠNG 2 : NỘI DUNG ĐỀ TÀI
1.Nhiệm vụ:
Thiết kế chương trình điều khiển cho hệ thống tán bulơng cho động cơ xăng trên
băng chuyền
2.Mô tả hệ thống:
Hệ thống tán bulông. Thiết kế biểu đồ chức năng điều khiển hệ thống tán bulông
cho động cơ xăng trên băng chuyền. Đây là một trong những trạm gia công cuối
trong dây chuyền sản xuất động cơ. Trong đó dây chuyền đã được đơn giản hóa
trong khi thực tế cần tán 6 bulơng cho động cơ.
Hình P6.19 mơ tả hệ thống tán 2 bulơng cho động cơ xăng đến từ băng chuyền.
Đây là một trong nhiều trạm gia công xếp dọc theo băng chuyền. Chương trình
chỉ cần quan tâm tới trạm gia cơng này. Hoạt động của băng chuyền do PLC
khác điều khiển nên chương trình giả thiết rằng băng chuyền ln hoạt động. Hệ
thống này hoạt động khơng đồng bộ, mỗi trạm có tốc độ xử l riêng và không
phụ thuộc vào bất cứ trạm nào khác. Vì vậy mỗi trạm cần phải có 2 bộ phận
chốt để giữ sản phẩm riêng để chốt sản phẩm ở vị trí gia cơng và chốt sản phẩm
ở vị trí chờ gia cơng.
Khi khởi động giả sử khơng có khay đựng động cơ ở vị trí chờ gia cơng, Engage
1. Khi Engage 1 phát hiện có khay đựng sản phẩm (cảm biến PROX21), hệ
thống hoạt động như sau:
ENGAGE 21 CYL tác động trong 3 giây để đảm bảo chỉ có duy nhất một sản
phẩm trong vị trí gia cơng (khi móc nâng lên, khay sẽ bị móc và giữ ở vị trí
móc).
Nâng khay lên kh i băng chuyền
Hạ khâu tán bulơng tới vị trí cần thiết (khi đó LS21 DN đóng).
Các cuộn hút điện từ và các van tác động để đưa bulơng tới vị trí cần thiết.
Động cơ khí nén hoạt động trong 4 giây để tán bulông.
Nâng khâu tán bulông cho tới khi LS21 UP đóng.
Hạ khay đựng động cơ xuống băng chuyền.
ENGAGE 22 CYL tác động trong 3 giây để cho phép khay di chuyển ra ngoài.
Page 4 of 37
(a)
(b)
(c)
Page 5 of 37
(d)
(e)
Hệ thống tán bulơng: (a) nhìn từ trên xuống; (b) nhìn từ mặt bên; (c) nhìn từ phí
cuối; (d) nhìn từ phí trên bộ phận xếp bulơng; (e) nhìn từ mặt bên bộ phận xếp
bulơng
Q trình hoạt động cứ tiếp tục như vậy. Giả thiết rằng băng chuyền luôn hoạt
động. Khay co thể bị trượt trên băng chuyền khi bị giữ cố định bằng móc hoặc
được nâng lên kh i băng chuyền.
Cảm biến tiệm cận PROX21 dùng để phát hiện khay đựng động cơ trước khi
khay tới vị trí của móc. Giả thiết rằng khi khay bị móc bởi ENGAGE_21_CYL,
cảm biến PROX21 v n tích cực.
ENGAGE_21_CYL và ENGAGE 22 CYL là móc hành trình đơn. Khi đầu ra
điều khiển tích cực, móc hạ xuống cho tới khi đầu ra khơng tích cực. Khi đầu ra
khơng tích cực, móc nâng lên.
Khâu nâng khay được điều khiển bởi xilanh khí nén đơn. Khi đầu a
PALL21_UP tích cực, bàn kẹp nâng khay lên và giữ cố định. PALL21_UP phải
ln duy trì tích cực để giữ khay trong vị trí cần thiết. Nếu PALL21_UP không
Page 6 of 37
tích cực, khay được hạ xuống băng chuyền. Khơng có khóa giới hạn để phát
hiện vị trí của khay. Giả sử sau khi bàn kẹp tích tác động 1.5 giây, khay tới đúng
vị trí và sau khi bàn kẹp nhả ra, khay nằm trên băng chuyền.
Khâu gia công nâng và hạ do sự điều khiển của xilanh khí nén kép. Khi
HEAD21_DOWN tích cực, khâu hạ xuống cho tới khi đầu ra điều khiển khơng
tích cực. Khi HEAD21_UP tích cực khâu nâng lên cho tới khi đầu ra điều khiển
khơng tích cực. Khâu gia công ngừng hoạt động khi cả hai đầu ra cùng tích cực.
Khóa giới hạn LS21_UP tích cực khi khâu nâng tới vị trí giới hạn trên và
LS21_DN tích cực khi khâu hạ xuống vị trí giới hạn dưới.
Bulơng được xếp vào vị trí theo kiểu chảy. Khâu rung sẽ hoạt động để di chuyển
và xếp bulông, do vậy chỉ đưa một bulơng vào khâu tán bulơng. Hình P6.19d và
P6.19e mô tả rõ hơn về khâu này. Lưu rằng khâu xếp bulông 1 và 2 giống nhau.
Giả thiết rằng có hai cơ cấu rung ln hoạt động và chương trình khơng quan
tâm tới cơ cấu rung. Hoạt động của các khâu xếp bulông như sau:
1.
2.
3.
PBOLT1 CYL và PBOLT2 CYL giãn ra và đẩy bulông đầu tiên theo
đường d n vào vịi khí nén. Các cuộn hút điện từ đơn này tích cực trong 1
giây. Khi đầu ra khơng tích cực, cuộn hút nén và cho phép bulơng tiếp
theo xếp vào vị trí đầu tiên.
GVLV1 và GVLV2 tích cực khi đóng cửa van thứ nhất và thứ hai của
đường d n khí nén 1 và 2. Khóa giới hạn GVLV1_CLS phát hiện trạng
thái đóng của cửa van 1 và khóa giới hạn GVLV2_CLS phát hiện trạng
thái đóng của cửa van 2. Cả hai khóa giới hạn đều phải đóng trước khi
chương trình chuyển sang bước tiếp theo. Khơng cần quan tâm tới trường
hợp khóa giới hạn khơng tác động. Hệ thống khơng có khóa giới hạn phát
hiện trạng thái mở của van. Các van này được điều khiển bởi các cuộn
hút điện từ đơn và cửa van 1 mở khi GVLV1 khơng tích cực
Van xếp 1 và van xếp 2 mở (CVLV1 và CVLV2 tích cực) cho phép khí
nén vào đường ống và xếp bulông vào máy tán. Trong máy tán bulông
được xếp vào ống rỗng sáu cạnh, qua đó sẽ được tán vào động cơ. Có hai
khóa giới hạn (PROXB1 và PROXB2) phát hiện vị trí của bulơng trong
máy tán. Cả hai khóa giới hạn này phải tích cực trước khi chương trình
chuyển sang bước tiếp theo. Khơng cần quan tâm tới trường hợp khóa
giới hạn khơng tác động.
Lưu rằng khi thực hiện ở bước 1 như ở trên, van cửa 1 và 2 mở và đóng trong
bước 2 và 3. Các van cửa này bịt kín ống khí nén để khí có thể xếp bulơng lên
đầu ống. Sau bước 3, van xếp 1 và van xếp 2 phải đóng.
Page 7 of 37
Nút khởi động/dừng được dùng cho trạm gia công này. Chương trình khơng có
nhiệm vụ điều khiển các trạm gia công khác hoặc băng chuyền. Khi khởi động,
giả sử không có khay đựng động cơ trong cả hai vị trí móc. Khi nhấn nút dừng,
hệ thống ngừng hoạt động trừ khi ENGAGE_21_CYL hoặc ENGAGE 22 CYL
đang tác động. Hệ thống không thể dừng khi ENGAGE 21 CYL đang tác động
(hệ thống đang chứa hai khay). Nếu nhấn nút dừng khi bất kì móc nào đang hoạt
động thì hệ thống phải hoàn thành bước hiện tại và chuyển sang bước tiếp theo.
Khi hệ thống đang dừng, nhấn nút khởi động thì hệ thống sẽ khôi phục hoạt
động tại trạng thái 358 trước khi dừng. Khi dừng, hệ thống không được chuyển
sang bước tiếp theo. Khi hệ thống dừng, đầu ra điều khiển nâng/hạ và động cơ
khí nén phải xác lập trạng thái khơng tích cực. Cuộn hút điện từ nâng khay
PALL21_UP phải khơng tích cực khi hệ thống dừng (nếu khơng thì động cơ sẽ
bị rơi xuống băng chuyền). Đầu ra điều khiển móc PBOLTx CYL và GVLVx c
ng xác lập trạng thái khơng tích cục khi hệ thống dừng.
Hệ thống có nút khởi động lại, khi nhấn nút khởi động lại, máy tán bulông được
nâng lên, PBOLTx_CYL và GVLVx không tích cực, van xếp đóng và động cơ
khí nén khơng tích cực, chương trình thực hiện bước chờ khay tiếp theo. Sau đó
nếu nhấn nút khởi động, phải chắc chắn khơng có khay trong vị trí móc 1. Để
đơn giản, chương trình khơng thực hiện biểu đồ chức năng khởi động lại,
chương trình chỉ tích cực các xilanh cần thiết cho tới khi chúng dừng lại. Nút
khởi động lại không có tác dụng khi hệ thống chưa dừng hồn tồn.
Hệ thống cho phép sai số thời gian là ± 0.1 giây.
Page 8 of 37
3. Sơ đồ grafcet
mạng grafcet của hệ thống điều khiển
Page 9 of 37
CHƯƠNG 3 : PHÂN TÍCH CHỌN PLC
1. Tổng quan về PLC S7 - 1200
- Năm 2009, Siemens ra dòng sản phẩm S7-1200 dùng để thay thế dần cho S7200. So với S7-200 thì S7-1200 có những tính năng nổi trội:
-
-
-
S7-1200 là một dịng của bộ điều khiển logic lập trình (PLC) có thể kiểm
sốt nhiều ứng dụng tự động hóa. Thiết kế nhỏ gọn, chi phí thấp, và một
tập lệnh mạnh làm cho chúng ta có những giải pháp hồn hảo hơn cho
ứng dụng sử dụng với S7-1200
S7-1200 bao gồm một microprocessor, một nguồn cung cấp được tích
hợp sẵn, các đầu vào/ra (DI/DO).
S7-1200 cung cấp một cổng PROFINET, hỗ trợ chuẩn Ethernet và
TCP/IP. Ngồi ra bạn có thể dùng các module truyền thong mở rộng kết
nối bằng RS485 hoặc RS232
Phần mềm dùng để lập trình cho S7-1200 là Step7 Basic. Step7 Basic hỗ
trợ ba ngơn ngữ lập trình là FBD, LAD và SCL. Phần mềm này được tích
hợp trong ứng dụng TIA Portal của Siemens.
1.1 Các dịng chính của PLC S7-1200
S7-1200 có 5 dịng là CPU 1211C, CPU 1212C và CPU 1214C, CPU 1215C,
CPU 1217C.
- PLC S7-1200 CPU 1211C có bộ nhớ làm việc 50KB work memory.(dịng này
khơng mở rộng được module I/O
- PLC S7-1200 CPU 1212C có bộ nhớ làm việc 75KB work memory.
- PLC S7-1200 CPU 1214C có bộ nhớ làm việc 100KB work memory.
- PLC S7-1200 CPU 1215C có bộ nhớ làm việc 125KB work memory.
- PLC S7-1200 CPU 1217C có bộ nhớ làm việc 150KB work memory.
Trong đó, tiếp tục được phân thành các phiên bản: Standard, Fail-safe, SIPLUS
1.2 Một số tính năng bảo mật
Mỗi CPU cung cấp một sự bảo vệ bằng mật khẩu cho phép người dùng cấu hình
việc truy xuất đến các chức năng của CPU.
Page 10 of 37
• Người dùng có thể sử dụng chức năng “know-how protection” để ẩn mã nằm
trong một khối xác định
CPU cung cấp một cổng PROFINET để giao tiếp qua một mạng PROFINET.
Các module truyền thơng là có sẵn dành cho việc giao tiếp qua các mạng RS232
hay RS485.
Hình 3.1 : cấu tạo của plc s7 1200
1.3 Module mở rộng PLC S7-1200
- PLC S7-1200 có thể mở rộng các module tín hiệu và các module gắn ngoài để
mở rộng chức năng của CPU. Ngồi ra, có thể cài đặt thêm các module truyền
thông để hỗ trợ giao thức truyền thông khác
- Khả năng mở rộng của từng loại CPU tùy thuộc vào các đặc tính, thơng số và
quy định của nhà sản xuất
S7-1200 có các loại module mở rộng sau:
– Communication module (CP).
– Signal board (SB)
– Signal Module (SM)
Page 11 of 37
1.4. Tính năng nổi bật
+ Cổng truyền thơng Profinet (Ethernet) được tích hợp sẵn:
-
Dùng để kết nối máy tính, với màn hình HMI hay truyền thơng PLC-PLC
-
Dùng kết nối với các thiết bị khác có hỗ trợ chuẩn Ethernet mở
-
Đầu nối RJ45 với tính năng tự động chuyển đổi đấu chéo
-
Tốc độ truyền 10/100 Mbits/s
-
Hỗ trợ 16 kết nối ethernet
-
TCP/IP, ISO on TCP, và S7 protocol
+ Các tính năng về đo lường, điều khiển vị trí, điều khiển q trình:
-
6 bộ đếm tốc độ cao (high speed counter) dùng cho các ứng dụng đếm và
đo lường, trong đó có 3 bộ đếm 100kHz và 3 bộ đếm 30kHz
-
2 ngõ ra PTO 100kHz để điều khiển tốc độ và vị trí động cơ bước hay bộ
lái servo (servo drive)
-
Ngõ ra điều rộng xung PWM, điều khiển tốc độ động cơ, vị trí valve, hay
điều khiển nhiệt độ…
-
16 bộ điều khiển PID với tính năng tự động xác định thơng số điểu khiển
(auto-tune functionality)
+ Thiết kế linh hoạt:
-
Mở rộng tín hiệu vào/ra bằng board tín hiệu mở rộng (signal board), gắn
trực tiếp phía trước CPU, giúp mở rộng tín hiệu vào/ra mà khơng thay đổi
kích thước hệ điều khiển
-
Mỗi CPU có thể kết nối tối đa 8 module mở rộng tín hiệu vào/ra.
Ngõ vào analog 0-10V được tích hợp trên CPU
-
3 module truyền thơng có thể kết nối vào CPU mở rộng khả năng truyền
thông, vd module RS232 hay RS485
-
Card nhớ SIMATIC, dùng khi cần rộng bộ nhớ cho CPU, copy chương
trình ứng dụng hay khi cập nhật firmware Chẩn đoán lỗi online / offline
Page 12 of 37
1.5 giao tiếp
S7-1200 hỗ trợ kết nối Profibus và kết nối PTP (point to point).
Giao tiếp PROFINET với:
– Các thiết bị lập trình
– Thiết bị HMI
– Các bộ điều khiển SIMATIC khác
Hỗ trợ các giao thức kết nối:
– TCP/IP
– SIO-on-TCP
– Giao tiếp với S7
Hình 3.2 Cấu hình giao tiếp của PLC S7 - 1200
2. Các tiêu chí lựa chọn PLC
2.1 Lựa chọn PLC phụ thuộc vào loại và kích cỡ plc .
Page 13 of 37
Dựa vào quy mô của hệ thống, nếu hệ thống sản xuất theo dây chuyền thì có thể
phân dây chuyền ra làm nhiều cụm dựa trên đặc điểm cơng nghệ
•
•
•
•
u cầu ngõ vào/ra cần thiết
Loại ngõ vào ra
Dung lượng bộ nhớ
Tốc độ, khả năng của CPU và tập lệnh
Tất cả các yếu tố trên phụ thuộc lẫn nhau : dung lượng bộ nhớ có ràng buộc trực
tiếp đến số lượng ngõ vào ra cũng như kích thước chương trình.Khi số lượng
vào ra hay dung lượng bộ nhớ lớn thì tác vụ xử lý nhiều hơn, phức tạp hơn
2.2 Số lượng đầu vào ra
Số lượng đầu vào / đầu ra của một hệ thống phải có khả năng đáp ứng đủ số
đường tín hiệu từ cảm biến cũng như đường điều khiển phần công suất cho cơ
cấu tác động
Số lượng đầu vào/ra trên mỗi module
• Sự cách ly giữa phần điều khiển và phần cơng suất điều khiển cơ cấu
tác động
• Nhu cầu mở rộng thêm khả năng điều khiển và lắp đặt thêm đầu
vào/ra
2.3 Dung lượng bộ nhớ
•
Đối với những loại bộ lập trình có khả năng mở rộng bộ nhớ thì dung lượng bộ
nhớ được tăng lên bằng cách gắn thêm khối mở rông. Yếu tố ảnh hưởng đến
dung lượng bộ nhớ là dung lượng chương trình điều khiển. Dung lượng chính
xác của chương trình khơng thể xác định trước khi chương trình đó được viết
xong và thật sự được sử dụng để điều khiển hệ thống. Tuy nhiên có thể ước
chừng dung lượng dựa trên mức độ phức tạp của chương trình
2.4 Giá thành .
Ngồi những tiêu chí kể trên thì giá thành cũng là điều đáng được lưu ý khi tiến
hành chọn plc cho một dây chuyển hay một dự án lớn .Ta cần chọn một PLC
vừa với khả năng cho phép mà vẫn đủ yêu cầu mà dự án đề ra . tránh lãng phí
khơng cần thiết
Page 14 of 37
3. LỰA CHỌN PLC
- Căn cứ vào các yếu tổ đã kể trên và yêu cầu mà bài toán đặt ra có 10 đầu vào
và 4 đầu ra thì em chọn PLC s7-1200 dịng CPU 1214 AC/DC/RLY
Hình 3.3 tổng quan các chân của plc s7-1200 cpu 1214c AC/DC/RLY
- Thông số của dịng PLC 1214c AC/DC/ RLY :
•
•
Kích thước vật lý 110 x 100 x 75
14 ngõ vào kỹ thuật số
Page 15 of 37
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
10 ngõ ra kỹ thuật số
2 ngõ ra kiểu tương tự
Kích thước tiến trình 1024 byte ngõ vào (I) và 1024 byte ngõ ra (Q)
Bộ nhớ làm việc 50kB, bộ nhớ lưu trữ 2 MB , bộ nhớ giữ lại 2KB
Vùng nhớ truy xuất (bit M) 8192 byte
Module tín hiệu mở rộng : 8
Module truyền thông 3 (mở rộng về bên trái )
Bộ đếm tốc độ cao 6
• Đơn pha 3 tại 100khz , 3 tại 30khz
• Vng pha 3 tại 80khz ,3 tại 20khz
Ngõ ra xuất xung tốc độ cao : 2
Truyền thông (PROFINET) sử dụng cổng truyền thông Ethernet
Tốc độ thực thi tính tốn thực 18 μs/lệnh
Tốc độ thực thi boolean 0,1 μs/lệnh
Mở rộng bằng các giao diện truyền thơng bổ sung, ví dụ: RS 485 hoặc
RS 232.
Mở rộng bằng tín hiệu tương tự hoặc kỹ thuật số trực tiếp trên CPU
thơng qua bảng tín hiệu (với việc giữ nguyên kích thước lắp CPU).
Mở rộng bởi một loạt các tín hiệu đầu vào và đầu ra tương tự và kỹ
thuật số thơng qua các mơ-đun tín hiệu
Mở rộng bộ nhớ tùy chọn (Thẻ nhớ SIMATIC).
Bộ điều khiển PID với chức năng tự động điều chỉnh
Đồng hồ thời gian thực tích hợp.
- Chức năng của plc s7 1200_1214c AC/DC/RLY :
+ Các hoạt động cơ bản như hoạt động logic nhị phân, phân bổ kết quả, lưu,
đếm, tạo thời gian, tải, truyền, so sánh, dịch chuyển, xoay, tạo phần bổ sung,
gọichương trình con (với các biến cục bộ)
+ Các lệnh giao tiếp tích hợp (ví dụ: giao thức USS, Modbus RTU, giao tiếp
S7 "T-Gửi / T-Nhận" hoặc Freeport)
+ Các chức năng thân thiện với người dùng như điều chế độ rộng xung, chức
năng chuỗi xung, chức năng số học, số học dấu phẩy động, điều khiển vịng
kín PID, chức năng nhảy, chức năng vòng lặp và chuyển đổi mã các hàm tốn
học, ví dụ: SIN, COS, TAN, LN, EXP
- Đếm: Các chức năng đếm thân thiện với người dùng kết hợp với các bộ đếm
tích hợp và các lệnh đặc biệt cho bộ đếm tốc độ cao mở ra các lĩnh vực ứng
dụng mới cho người dùng
Page 16 of 37
- Xử lý gián đoạn: các ngắt được kích hoạt theo cạnh (được kích hoạt bằng
cách tăng hoặc giảm các cạnh của tín hiệu quy trình trên đầu vào ngắt) hỗ trợ
phản ứng nhanh với các sự kiện của quy trình.
- Mật khẩu bảo vệ
- Chức năng kiểm tra và chẩn đoán: Các chức năng dễ sử dụng hỗ trợ kiểm tra
và chẩn đốn, ví dụ: chẩn đốn trực tuyến / ngoại tuyến
- Điều khiển chuyển động phù hợp với PLCopen cho các chuyển động đơn
giản
- Đối với dạng tín hiệu ngõ ra dạng relay thì ngõ ra plc có tác dụng như cơng tắc
điện vật lý có thể đóng cắt cả điện AC và DC nhưng relay của plc là dạng nhỏ
nên chỉ sử dụng đóng cắt cho thiết bị có dịng tải nhỏ .Đối với dạng ngõ ra là
relay thì tần số đóng cắt khá thấp
Hình 3.4 plc s7-1200 CPU 1214C AC/DC/RLY trong thực tế
Page 17 of 37
CHƯƠNG 4 : SƠ ĐỒ LẬP TRÌNH LADDER LOGIC
1. Tìm hiểu về sơ đồ LADDER LOGIC
- LAD là một ngôn ngữ lập trình đồ họa sử dụng một loạt các đường ray và bậc
thang chứa các ký hiệu logic và được kết hợp để tạo thành các biểu thức ra
quyết định. Ladder Logic thực sự trông giống như một bậc thang và thường
được gọi là lập trình LAD.
- Các đường ray trong sơ đồ bậc thang đại diện cho các dây cung cấp của mạch
điều khiển logic rơle. Có một đường ray cấp điện áp dương ở phía bên trái và
một đường ray cấp điện áp bằng khơng ở phía bên tay phải. Trong sơ đồ bậc
thang, luồng logic là từ thanh ray bên trái sang thanh ray bên phải.
- Các bậc thang trong sơ đồ bậc thang đại diện cho các dây kết nối các thành
phần của mạch điều khiển rơ le. Trong sơ đồ bậc thang, các ký hiệu được sử
dụng để biểu diễn các thành phần rơle. Các ký hiệu được đặt trong bậc thang để
tạo thành một mạng lưới các biểu thức logic.
- Khi triển khai chương trình logic bậc thang trong PLC, có bảy phần cơ bản của
sơ đồ bậc thang cần biết. Chúng là đường ray, bậc thang, đầu vào, đầu ra, biểu
thức logic, ký hiệu địa chỉ / tên biến và nhận xét. Một số yếu tố này là cần thiết
và những yếu tố khác là bổ sung.
2. Trương trình LAD mơ phỏng cho hệ thống:
Page 18 of 37
Page 19 of 37
Page 20 of 37
Page 21 of 37
Page 22 of 37
Page 23 of 37
Page 24 of 37
Page 25 of 37