Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Phân tích hoạt động của đại biểu QH theo quy định của PL hiện hành quan điểm của anh:chị về hiệu quả hoạt động thực tế của ĐBQH và những đề xuất nhằm nâng cao hi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.38 KB, 11 trang )

Bài tập thảo luận nhóm 1
Nội dung thảo luận : Phân tích hoạt động của Đại biểu QH theo quy định của PL
hiện hành. Quan điểm của anh/chị về hiệu quả hoạt động thực tế của ĐBQH và
những đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ĐBQH?
Bài Làm
Phần 1. Phân tích hoạt động của Đại biểu QH theo quy định của PL hiện hành
*Hoạt động của Đại biểu Quốc Hội được quy định trong Chương V Hiến pháp
2013, luật Tổ chức Quốc Hội, quy chế hoạt động của Đại biểu Quốc Hội, bao gồm
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và hình thức hoạt động của Đại biểu Quốc Hội.
- Đại biểu Quốc hội nắm giữ địa vị pháp lý đặc biệt.
- Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân ở đơn
vị bầu cử ra mình và của Nhân dân cả nước, là người thay mặt nhân dân thực hiện
quyền lực nhà nước trong Quốc Hội. Vì vậy, đại biệu Quốc Hội phải làm nhiệm vụ
xuất phát từ lợi ích chung của cả nước đồng thời cũng phải quan tâm thích đáng
đến lợi ích của địa phương đã bầu ra mình, phải căn cứ vào pháp luật của Nhà
nước và những quy định của chính quyền nhà nước ở địa phương.
- Nhiệm vụ của đại biểu Quốc Hội là:
+ Tham gia các kỳ họp Quốc hội, tham gia thảo luận và quyết định các vấn đề
thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc Hội.
+ Tuyên truyền, phổ biến Hiến Pháp, luật, các nghị quyết của Quốc Hội và pháp
luật của nhà nước, động viện nhân dân chấp hành pháp luật và tham gia quản lý
nhà nước.


+ Tiếp công dân thường xuyên để nghe ý kiến góp ý xây dựng nhà ước đồng thười
giúp dân giải quyết những thắc mắc, kiến nghị, tố cáo của công dân.
- Quyền hạn của đại biểu Quốc Hội là:
+ Quyền hạn quan trọng nhất là tham gia thảo luận và quyết định các vấn đè quan
trong của đất nước thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội tại các kì họp Quốc
hội.
+ Quyền sáng kiến lập pháp, tức là quyền trình dự án luật, kiến nghị về luaath


trước Quốc Hội
+ Quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc Hội, Thủ tướng Chính Phủ và các
thành viên khác của Chính Phụ, Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC,…
+ Quyền gặp gỡ và yêu cầu các cơ quan nhà nước, Ủy ban mặt trận Tổ Quốc và
các tổ chức thành viên Mặt trận, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang cung cấp tình hình
và tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt động của Đại biểu.
+ Quyền tham gia bầu cử và có thể được bầu vào các cơ quan nhà nước, các cơ
quan lãnh đạo, các tổ chức của Quốc Hội.
+ Quyền biểu quyết về các dự án Luật, các nghị quyết, dự á, báo cáo,…
+ Quyền tham dự các kỳ hợp HĐND các cấp nơi mình được bầu, có quyền phát
biểu ý kiến nhưng không biểu quyết.
-Pháp luật cũng quy định về những đảm bảo cho hoạt động của đại biểu Quốc Hội.
+ Trong Hiến Pháp và Luật tổ chức Quốc Hội quy định đại biểu Quốc Hội có
quyền bất khả xâm phạm. Cụ thể có thể hiểu: Khơng có sự đồng ý của UBTVQH
hay Quốc hội, trong quá trình họp thì khơng được bắt, giam giữ, khởi tố Đại biểu
Quốc Hội.


Điều 81 Hiến pháp năm 2013 đã quy định:
“Không được bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu Quốc hội nếu khơng có sự đồng ý của
Quốc hội nếu khơng có sự đồng ý của Quốc hội hoặc trong thời gian Quốc hội
khơng họp, khơng có sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội; trong trường hợp
đại biểu Quốc hội phạm tội quả tang mà bị tạm giữ thì cơ quan tạm giữ phải lập tức
báo cáo để Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định”.
+ Đại biểu Quốc Hội không thể bị cơ quan, đơn vị nơi đại biểu làm việc bãi nhiễm,
cách chức, buộc thôi việc, sa thải,… nếu không được UBTVQH đồng ý.
+ Đại biểu Quốc hội được tạo điều kiện để thuận lợi làm nhiệm vụ đại biểu. Đại
biểu Quốc Hội hoạt động chuyên tranh phải được dành toàn bộ thời gian làm việc
cho hoạt động của Quốc Hội, được bố trị mơi làm việc và các điêu kiện cần thiệt
cho hoạt động đại biểu của mình. Cịn địa biểu Quốc hội theo chế độ khơng chun

tranh thì cơ quan, tổ chức phải tạo điểu kiện để đại biểu hoàn thành nhiệm vụ của
mình.
*So với bản Hiến Pháp năm 1992, Hiến Pháp năm 2013 quy định về đại biểu Quốc
Hội có nhiều sự sửa đổi, bổ sung, cũng có những quy định được giữ nguyên. Cụ
thể là:
 Điều 79
- Một là, đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân
ở đơn vị bầu cử ra mình và của Nhân dân cả nước.
So với Hiến pháp 1992 thì nội dung này được giữ nguyên chỉ có sự chỉnh sửa lại
về hình thức câu. Như vậy, khẳng định Đại biểu Quốc hội dù được bầu cử ở đơn vị
nào thì cũng là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân cả nước.


- Hai là, đại biểu Quốc hội liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri;
thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri với Quốc hội, các
cơ quan, tổ chức hữu quan; thực hiện chế độ tiếp xúc và báo cáo với cử tri về hoạt
động của đại biểu và của Quốc hội; trả lời yêu cầu và kiến nghị của cử tri; theo dõi,
đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và hướng dẫn, giúp đỡ việc thực hiện
quyền khiếu nại, tố cáo.
So với Hiến pháp 1992 thì nội dung khơng cịn “...giải quyết khiếu nại, tố cáo của
cơng dân...” nhằm thống nhất với điều 30 của Hiến pháp 2013 vì khiếu nại, tố cáo
khơng chỉ là quyền của cơng dân mà là quyền của mọi người.

 
- Ba là, đại biểu Quốc hội phổ biến và vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và
pháp luật.
 So với Hiến pháp 1992 thì nội dung này rộng và phù hợp với thực tiễn hơn – Đại
biểu Quốc hội không những phổ biến và vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp,
luật và Nghị quyết của Quốc hội mà cả pháp luật.
 Điều 80

- Một là, đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm
toán Nhà nước.
Như vậy, Hiến pháp 2013 đã bổ sung quyền được chất vấn Tổng Kiểm toán Nhà
nước cho Đại biểu Quốc hội.


- Hai là, người bị chất vấn phải trả lời trước Quốc hội tại kỳ họp hoặc tại phiên
họp Ủy ban thường vụ Quốc hội trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội; trong
trường hợp cần thiết, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội cho trả lời bằng văn
bản.
So với Hiến pháp 1992 thì khơng cịn khái niệm “trường hợp cần điều tra” mà chỉ
cịn “trường hợp cần thiết” thì Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội cho trả lời
bằng văn bản.
- Ba là, đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó. Người
đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm trả lời những vấn đề mà
đại biểu Quốc hội yêu cầu trong thời hạn luật định.
Về cơ bản nội dung này được giữ nguyên như Hiến pháp 1992, chỉ thay đổi về câu
chữ cho chỉnh chu hơn và “người phụ trách” được thay thế bằng “người đứng
đầu” hoặc “cá nhân có trách nhiệm”.
 Điều 81
Khơng được bắt, giam giữ, khởi tố đại biểu Quốc hội nếu khơng có sự đồng ý của
Quốc hội hoặc trong thời gian Quốc hội không họp khơng có sự đồng ý của Ủy ban
thường vụ Quốc hội; trong trường hợp đại biểu Quốc hội phạm tội quả tang mà bị
tạm giữ thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để Quốc hội hoặc Ủy ban thường
vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
- Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 99 của Hiến pháp 1992. Về cơ
bản nội dung không thay đổi, chỉ chỉnh sửa lại về câu chữ và ghép hai đoạn thành

một đoạn.
 Điều 82


- Một là, đại biểu Quốc hội có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ đại biểu, có
quyền tham gia làm thành viên của Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội.
So với Hiến pháp 1992 thì nội dung này được bổ sung cụm “có quyền tham gia
làm thành viên của Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội”.
- Hai là, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính
phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và các cơ quan khác của Nhà nước
có trách nhiệm tạo điều kiện để đại biểu Quốc hội làm nhiệm vụ đại biểu.
Điểm mới của nội dung này so với Hiến pháp 1992 là bổ sung “Phó Thủ tướng
Chính phủ” nhưng bỏ “các thành viên khác của Chính phủ”, “cung cấp tài liệu cần
thiết mà đại biểu yêu cầu”.
- Ba là, nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động của đại biểu Quốc hội.
Nội dung này được giữ nguyên như Hiến pháp 1992.
Phần 2: Quan điểm của anh/chị về hiệu quả hoạt động thực tế của ĐBQH.
- ĐBQH là cầu nối giữa chính quyền nhà nước với nhân dân và chịu trách nhiệm
trước cả hai đối tượng này. Các ĐBQH thay mặt nhân dân thực hiện quyền lưc nhà
nước trong QH.
- Đại biểu Quốc hội tiếp dân để lắng nghe ý kiến đóng góp của dân đồng thời giúp
dân giải quyết kiến nghị, khiếu nại và tố cáo. Ngoài ra, ĐBQH cịn có nhiệm vụ
nghiên cứu, kịp thời chuyển những khiếu nại, tố cáo đó đến cơ quan có thẩm quyền
xử lý; đôn đốc viêc giải quyết của cơ quan chức năng, nếu thấy chưa thoả đáng thì
gặp người đứng đầu cơ quan hữu quan để yêu cầu xem xét lại theo quy định tại
điều 97 Hiến pháp, điều 51, 52, 53 luật tổ chức Quốc hội và điều 12 quy chế hoạt
động. Quyền hạn của Đại biểu quốc hội: Quyền hạn quan trọng nhất của ĐBQH là


tham gia thảo luận và quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước thuộc nhiệm

vụ quyền hạn của QH tại kỳ họp QH.
-Đại biểu Quốc hội thực hiện có hiệu quả theo Hiến Pháp.
Ví dụ: Chính sách hỗ trợ cho người Lao Động Thời buổi dịch bệnh Covid – 19.
(Thực hiện đúng theo quy định ở khoản 3 điều 70: “Quyết định chi tiêu, mục tiêu,
chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước). Thực hiện
những chính sách phù hợp để giải quyết đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số
gắn liền với việc tạo sinh kế bền vững.
- Đại biểu Quốc Hội có quyền đề nghị sửa đổi nếu như pháp luật hiện hành còn
nhiều bất cập. (Được ghi nhận tại khoản 2 điều 84: “Đại biểu Quốc hội có quyền
trình kiến nghị về luật, pháp lệnh và dự án luật, dự án pháp lệnh trước Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội.”
- Đại biểu Quốc Hội có quyền chất vấn. (Ghi nhận tại khoản 1 điều 80: “Đại biểu
Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính
phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Tồ án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước.”).
Theo như quy định của Hiến Pháp, đại biểu Quốc Hội đưa những chất vấn về mọi
vấn đề liên quan đến chính trị và xã hội. Kèm theo đó, những người bị chất vấn bắt
buộc phải trả lời chất vấn.
- Đại biểu Quốc hội là những người đại diện phản ánh ý chí nguyện vọng của cử
tri, cho nên những người phản ánh tốt nhất ý chí và nguyện vọng của cử tri chỉ có
thể là những người có khuynh hướng tính cách thường xuyên quan tâm tới các vấn
đề xã hội, luận bàn các vấn đề. Từ đó giúp Quốc hội ban hành ra các chính sách xã
hội được trúng và đúng.


Phần 3 : Những đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Đại biểu
Quốc hội
- Cần kế hoạch hóa và thống nhất triển khai công tác tập huấn, bồi dưỡng các kĩ
năng cần thiết cho người ứng cử ĐBQH. Khắc phục tình trạng có nhiều cơ quan,
ban ngành khác nhau cùng tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kĩ năng trùng lặp nội dung,

thời gian và thành phần trong cùng một thời điểm.
- Tiếp tục đổi mới hoạt động của cơ quan, bộ phận thường trực công tác bầu cử,
bảo đảm chất lượng công tác thẩm tra hồ sơ ứng cử, thẩm tra tư cách của người
trúng cử ĐBQH.
- ĐBQH cần chủ động nắm bắt từ sớm, sát thực tiễn, lắng nghe tâm tư, nguyện
vọng của Nhân dân, ý kiến, kiến nghị của cử tri và những vấn đề đặt ra trong thực
tiễn sinh động của đời sống kinh tế - xã hội để đưa hơi thở của cuộc sống vào nghị
trường Quốc hội và có những đóng góp ý kiến kịp thời, đúng đắn, sát thực tiễn. 
- Nâng cao chất lượng quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước theo hướng
ngày càng chính xác, thực chất hơn, nhất là việc quyết định ngân sách nhà nước,
các vấn đề về kinh tế - xã hội, tổ chức bộ máy nhà nước, các dự án cơng trình quan
trọng quốc gia.
- Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, chủ động, tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế, góp
phần thực hiện đường lối đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa của
Đảng và Nhà nước.
- Khi giám sát cần đi vào những vấn đề cụ thể, nhiều mặt phản ánh được tâm tư,
nguyện vọng của người dân chứ không chỉ tập trung giám sát thực hiện chủ trương,
chính sách chung của đất nước.


- Cùng nhau tăng cường tranh luận, phân tích sâu trong thảo luận để đi đến giải pháp
được cho là tốt nhất, được nhiều người đồng ý nhất.
- Sớm xây dựng được hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ, bảo đảm chất lượng,
đáp ứng yêu cầu của thực tiễn. 
- Làm rõ những thành tích, ưu điểm, những sai sót cịn tồn tại để từ đó rút ra được
nhiều bài học kinh nghiệm, các giải pháp về sau sẽ tốt hơn.
- Cần siết chặt kỷ luật đi cùng với đó là gắn với trách nhiệm của từng cơ quan,
người đứng đầu.

 Nhóm 1 xin kết thúc bài làm của mình tại đây. Cảm ơn thầy đã dành thời

gian và công sức ra để đọc và chấm bài của cả nhóm.
Xin trân trọng cảm ơn thầy !
 Sau đây với tư cách là nhóm trưởng của nhóm 1 em xin gửi thầy biên bản
hoạt động làm việc nhóm:


KHOA LUẬT
BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ THAM GIA LÀM BÀI TẬP NHĨM
HỌC PHẦN: LUẬT HIẾN PHÁP VN
Nhóm số: 01
Lớp: Luật B
Tổng số thành viên của nhóm: 07
Có mặt: 07
Vắng mặt: 0
Có lý do: 0
Khơng lý do: 0
Nội dung thảo luận: Thực hiện theo bài tập của Ths . Đỗ Trọng Tuân nhóm 1 thảo luận với nội
dung như sau :
Phân tích hoạt động của Đại biểu QH theo quy định của PL hiện hành. Quan điểm của
anh/chị về hiệu quả hoạt động thực tế của ĐBQH và những đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của ĐBQH?
Xác định mức độ tham gia và kết quả tham gia của từng sinh viên trong việc thực hiện bài tập
nhóm.Kết quả như sau.
Họ và tên
STT

Mã SV

Đánh giá mức độ tham gia


SV

GV kết

làm việc nhóm của SV

ký tên

luận
điểm

Tích

Bình

Khơng Khơng

cực thường tích cực tham gia

H.anh

1.

2173810868 Trần Thị Hoàng Anh

2.

2173810858 Phạm Hải Anh




H.anh

3.

217381092



Q.Anh

4.

2173810863 Đoàn Thị Vân Anh



V.Anh

5.

2173810673 Đoàn Thị Phương Anh



P.Anh

6.

2173810682 Trần Minh Quế Anh




Q.Anh

7.

2173810850 Đinh Thị Lan Anh



L.Anh

Phạm Quế Anh


Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2021
(Kết luận của Giảng viên)
………………………………………………….
……………………………………………….....
………………………………………………….

NHĨM TRƯỞNG
Hồng Anh
Trần Thị Hồng Anh



×