Sinh viên: Nguyễn Thúy Hiền
Môn: Tiếng Việt
Tuần: 26
BÀI: THẮNG BIỂN
I. MỤC ĐÍCH:
1. Kiến thức:
- Hiểu nội dung bài: Ca ngợi lịng dũng cảm, ý chí quyết thắng của con người trong
cuộc đấu tranh chống thiên tai, bảo vệ con đê, bảo vệ cuộc sống yên bình
2. Kĩ năng:
- Hiểu nghĩa các từ ngữ: mập, cây vẹt, xung kích.
- Biết đọc diễn cảm một đoạn trong bài với giọng sôi nổi, bước đầu biết nhấn giọng
các từ ngữ gợi tả.
3. Thái độ:
- Giáo dục học sinh lòng dũng cảm.
II. CHUẨN BỊ:
- GV: SGK, ảnh minh hoạ bài đọc trong SGK, bảng phụ viết sẵn đoạn văn
cần hướng dẫn HS luyện đọc diễn cảm, nội dung bài.
- HS: SGK, vở ghi bài.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
1. Ổn định lớp: (1’)
- GV:“ Để bắt đầu tiết học ngày hôm nay, cô mời bạn quản ca sẽ bắt nhịp cho cả
lớp bài “Lớp chúng mình” nhé.”
- Bạn quản ca : “Lớp chúng mình 2,3….”
- GV: “Cả lớp mình hát rất hay, các bạn hãy dành cho nhau 1 tràng vỗ tay nào.”
2. Kiểm tra bài cũ: (5’)
GV: Tiết trước các con đã học bài “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính ”. Trước
khi vào bài học mới cơ trị mình cùng ôn lại kiến thức cũ nhé.
GV: Ai xung phong đọc tồn bài nào : Cơ mời con…………………….
GV: Nhận xét bạn đọc bài.
HS: Con thưa cô bạn đọc bài to, rõ ràng.
GV: Cô đồng ý với con. Cô mời con về chỗ.
GV: Cơ mời 1 bạn khác đọc tồn bài cho cả lớp được không nào? Cô mời
con ..............
GV: Vậy thì con cho cơ biết nội dung ý nghĩa của bài thơ là gì ?
HS: Ca ngợi tinh thần dũng cảm, lạc quan của các chiến sĩ lái xe trong cuộc
kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
GV: Con đọc bài to, rõ ràng, diễn cảm, trả lời câu hỏi tốt, cô khen con . Cô mời
con về chỗ.
Chốt: Qua phần KT bài cũ thấy lớp mình đọc bài to, rõ ràng và hiểu bài. Cơ khen
2 bạn và cả lớp (Vỗ tay)
3. Bài mới : Thắng biển (28’)
3.1. Giới thiệu bài:
GV: Bài học ngày hôm trước đã cho chúng ta thấy tinh thần quả cảm lạc quan của
các anh lính lái xe băng qua núi, qua đèo, qua hầm. Vậy khi con người đối mặt với
biển cả sẽ ra sao, bạn nào có thể cho cô biết không?
HS1: Con thưa cô, con người khi đối mặt với biển cả sẽ sợ hãi ạ
GV: Ai có ý kiến nữa? Cô mời con……………………………..
HS2: Con thưa cô, con người sẽ dũng mãnh kiên cường đứng trước biển ạ
GV: Cô muốn nghe thêm một ý kiến nữa. Cô mời con…………………….
HS3: Theo con thì con người sẽ thuận theo biển ạ
GV: Cơ đồng tình với ý kiến của các con nhưng để xem trong bài tập đọc này khi
con người đối mặt với biển cả sẽ có tinh thần ra sao thì chúng ta hãy cùng đi tìm
hiểu bài “Thắng biển” nhé!
GV: ghi bảng. cả lớp ghi vở
3.2. Luyện đọc:
GV: Mời các con mở SGK trang 76.
GV: 1 bạn đọc cho cô bài tập đọc. Cô mời con: ……………………..
GV: Để giúp các con đọc bài tốt. Bạn nào cho cô biết bài này chia làm mấy đoạn?
HS1: Con thưa cô, bài này chia làm 3 đoạn
+ Đoạn 1: Từ đầu .... cá chim nhỏ bé.
+ Đoạn 2: Một tiếng ào .... quyết tâm chống giữ
+ Đoạn 3: Một tiếng reo to .... quãng đê sống lại
GV: Ai có ý kiến nữa? Cô mời con ……………………………..
HS2: Con đồng ý với các bạn ạ
GV: Cô cũng đồng ý với các con. Bây giờ chúng mình cùng đọc nối tiếp đoạn.
* Đọc nối tiếp lần 1:
GV : Bây giờ, cô mời 3 bạn đọc nối tiếp 3 đoạn. Các bạn khác lắng nghe và dùng
bút chì gạch chân những từ kho cần lưu ý trong bài. Cô mời con………
GV : Các con đọc bài to, còn bạn ……..đọc còn vấp. Cố gắng đọc tốt hơn con nhé
GV : Trong bài các con thấy có những từ nào khó đọc? Cơ mời con……………
HS1: Con thưa cơ từ “chão, củi vẹt, giận dữ, quật,..”
HS2: Từ “reo to, ngụp xuống, trồi lên”
HS3: “quấn chặt, sống lại”
GV : “Các con vừa đưa ra khá nhiều từ nhưng trong bài tập đọc ngày hôm nay cô
chú trọng rèn cho các con đọc các từ trên bảng”. GV gắn bảng những từ khó đọc:
chão, củi vẹt, giận dữ, quật.
- Gọi 2-3 HS đọc.
* Đọc nối tiếp lần 2:
GV: Cô mời cả lớp đọc nối tiếp đoạn lần 2 và lần này các con nhớ đọc đúng các từ
khó này nhé. Cơ mời bạn ….
GV nhận xét: Cô khen các con đọc to, rõ ràng và đã đọc đúng những từ khó có
trong bài rồi. Trong khi các con đọc, cơ thấy có một số câu dài. Các con cùng
hướng lên bảng, cô gợi ý cách đọc câu dài sau: “Nhưng/ những bàn tay khốc vai
nhau/ vẫn cứng như sắt,/ và thân hình họ/ cột chặt lấy những cọc tre/ đóng
chắc,/ dẻo như chão”
(GV gắn bảng)
GV: Các con cùng lắng nghe cô đọc mẫu và phát hiện cô vừa ngắt ở đâu nhé!
GV đọc mẫu.
GV: Cô đã ngắt ở chỗ nào?
HS1: thưa cô: Cô ngắt sau tiếng nhưng, nhau, sắt, họ, tre và chắc ạ.
HS2: Con đồng ý với bạn ạ
GV: Cô cũng đồng ý với ý kiến của các con.
GV gạch chéo.
GV: Cô mời bạn … đọc lại câu dài (2HS)
* Đọc nối tiếp đoạn lần 3:
GV: Cô thấy các con đọc đúng rồi. Bây giờ, chúng mình cùng đọc nối tiếp đoạn
theo nhóm 3, mỗi bạn đọc 1 đoạn lần lượt từ đoạn 1 đến đoạn 3. Nếu còn thời gian
các con đổi đoạn cho nhau để đọc. Sau khi đọc xong, mỗi nhóm cử 1 bạn đọc tốt
nhất để đọc báo cáo. Trong khi đọc, các con kết hợp đọc phần chú giải nhé!
GV mời đại diện 3 nhóm lên đọc báo cáo.
GV: Cơ khen 3 nhóm đọc rất tốt!
*GV đọc mẫu toàn bài: Bây giờ, cả lớp chú ý lắng nghe giọng đọc của cơ nhé!
3.3. Tìm hiểu bài:
GV: “Vừa rồi các con đã đọc bài to rõ ràng, để giúp các con đọc tốt hơn cơ trị
mình cùng đi vào phần tìm hiểu bài.”
GV: Cả lớp đọc thầm đoạn 1 và cho cô biết: Cuộc chiến đấu giữa con người với
cơn bão biển được miêu tả theo trình tự như thế nào?
HS1: Thưa cơ:
+ Biển đe doạ. ( đoạn 1 )
+ Biển tấn công ( đoạn 2 )
+ Người thắng biển ( đoạn 3 )
HS2: Con đồng ý
GV: Tìm từ ngữ, hình ảnh trong đoạn văn nói lên sự đe doạ của cơn bão biển?
HS1: Thưa cô: Gió bắt đầu mạnh – nước biển càng dữ
HS2: Biển cả muốn nuốt tươi con đê mỏng manh như con ( cá ) mập đớp
con cá chim nhỏ bé.
GV chốt: Sự đe dọa của cơn bão biển đã được thể hiện qua các từ ngữ “Gió
bắt đầu mạnh – nước biển càng dữ – biển cả muốn nuốt tươi con đê mỏng
manh như con ( cá ) mập đớp con cá chim nhỏ bé.” ở đoạn thứ nhất. Vậy thì
đến đoạn thứ 2, cơn bão biển cịn được miêu tả như thế nào? Chúng ta hãy
cùng tìm hiểu nhé?
HS1: “Nếu như . . . rào rào”
HS2: “Một cuộc vật lộn ... quyết tâm chống giữ”
GV chốt: Các con trả lời đều chính xác. Cuộc tấn cơng của cơn bão biển
được miêu tả khá rõ nét, sinh động . Sức mạnh của cơn bão biển rất to lớn,
khơng gì ngăn cản được “Nếu như . . . rào rào” ; Cuộc chiến đấu diễn ra rất
dữ dội , ác liệt: “Một cuộc vật lộn . . . quyết tâm chống giữ”.
GV: Các con đọc thầm đoạn 3 và cho cơ biết Những từ ngữ, hình ảnh nào trong
đoạn văn thể hiện lòng dũng cảm, sức mạnh và sự chiến thắng của con người
trước cơn bão biển ?
HS1: nhảy xuống dịng nước đang cuốn dữ, lấy thân mình ngăn dịng nước
mặn.
HS2: Họ ngụp xuống, trồi lên, ngụp xuống
GV chốt: Các con trả lời đều đúng nhưng còn thiếu 1 ít. Cơ sẽ bổ sung như
sau : Thể hiện lịng dũng cảm: nhảy xuống sdòng nước đang cuốn dữ – lấy
thân mình ngăn dịng nước mặn. Thể hiện sức mạnh và chiến thắng của con
người: Họ ngụp xuống, trồi lên, ngụp xuống – những bàn tay khoác vai nhau
vẫn cứng như sắt, thân hình họ cột chặt vào những cột tre đóng chắt, dẻo như
chão – đám người khơng sợ chết đã cứu quãng đê sống lại.
GV: Các con vừa rồi đã trả lời được hết các câu hỏi trong bài. Vậy hãy cho cô biết
ý nghĩa của bài này là gì?
HS1:
HS2:
GV: Gọi HS nhận xét. GV nhận xét: Các con trả lời rất đúng nhưng nội dung bài
học hơm nay là: Ca ngợi lịng dũng cảm, ý chí quyết thắng của con người trong
cuộc đấu tranh chống thiên tai, bảo vệ con đê, bảo vệ cuộc sống yên bình.
GV gắn nội dung lên bảng.
HS ghi ý nghĩa vào vở.
3.4. Phần đọc diễn cảm:
GV: Các con vừa đi tìm hiểu nội dung bài học, bây giờ cơ trị mình cùng chuyển
sang phần đọc diễn cảm.
GV: Để đọc bài hay, chúng ta đọc với giọng như thế nào?
HS1: Giọng hào hùng, bi tráng.
HS2: Con đồng tình với bạn.
GV: Các con trả lời hồn tồn chính xác. GV gắn bảng giọng đọc toàn bài: hào
hùng, mạnh mẽ, quyết liệt.
GV: Tìm giọng đọc từng đoạn.
GV: Để đọc hay đoạn 1 các con cần đọc với giọng như thế nào?
HS:
GV: Đọc với giọng hùng hổ, thể hiện được sức mạnh của biển cả.
GV: Đoạn 2 là cuộc đối đầu giữa biển và con người, vậy thì giọng đọc sẽ như nào?
HS:
GV: Giọng oai phong của biển cả, mạnh mẽ dứt khoát quyết tâm chinh phục biển
cả.
GV: Đoạn 3 đọc với giọng như thế nào?
HS:
GV: Giọng hào hùng, lạc quan, quyết liệt.
GV: Vừa rồi các con đã tìm đọc giọng đọc phù hợp với từng đoạn. Sau đây lớp
mình sẽ cùng nhau lắng nghe cô đọc đoạn 3 và cùng nhau cho cô biết từ nào cần
được nhấn giọng và ngắt nghỉ như nào nhé?
+ GV gắn bảng đoạn văn.
+ Đọc mẫu đoạn văn.
“Một tiếng reo to nổi lên,/ rồi ầm ầm,/ hơn hai chục thanh niên/ cả nam lẫn nữ,/
mỗi người vác/ một vác củi vẹt,/ nhảy xuống,/ dòng nước đang cuốn dữ.// Họ
khoác vai nhau/ thành một sợi dây dài,/ lấy thân mình ngăn dịng nước mặn.//
Nước quật vào mặt,/ vào ngực,/ trào qua đầu hàng rào sống.// Họ ngụp xuống,/
trồi lên,/ ngụp xuống.// Trong đám thanh niên xung kích,/ có người ngã,/ có người
ngạt.// Nhưng/ những bàn tay khốc vai nhau/ vẫn cứng như sắt,/ và thân hình họ/
cột chặt vào những cọc tre/ đóng chắc, dẻo như chão.// Tóc dài các cô/ quấn chặt
vào cổ các cậu con trai,/ mồ hơi như suối,/ hịa lẫn với nước chát mặn.// Đám
người không sợ chết/ đã cứu được quãng đê sống lại.//”
HS1,2: ......
HS đọc lại: Các con đã được nghe cô đọc và đánh dấu được từ cần nhấn
và cách ngắt nghỉ. Vậy cô mời 1 bạn xung phong đứng dậy đọc lại cho cả
lớp cùng nghe nhé.
GV nhận xét: Con đọc rất đúng, hay và diễn cảm, cô rất khen.
- Tổ chức cho HS thi đọc: Bây giờ lớp mình sẽ tự đọc thầm tồn bài, sau đó chúng
mình cùng thi đọc với nhau nhé. Cô và các con sẽ cùng nhau là những vị giám
khảo công tâm nhất nhé.
GV hướng dẫn HS chọn bạn đọc hay nhất
HS bầu chọn: ....
4. Củng cố - dặn dò:
- Củng cố: GV nhắc lại ý nghĩa của bài 1 lần nữa. Hỏi HS thắc mắc và giải đáp.
- Tuyên dương giờ học: Lớp mình hôm nay rất ngoan và rất sôi nổi trong giờ học,
cơ tun dương lớp mình, cả lớp hãy tự thưởng cho nhau 1 tràng pháo tay nào?
- Dặn dò: Các bạn hãy về nhà học bài và chuẩn bị cho giờ học tiếp theo nhé. Cảm
ơn các con, giờ học đến đây là kết thúc.