BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN LAN HỒNG NGỌC
PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
– CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 7340201
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆTNAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN LAN HỒNG NGỌC
PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
– CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 7340201
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. BÙI DIỆU ANH
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021
i
TÓM TẮT
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính, là một kênh phân phối tín
dụng quan trọng cho tồn bộ nền kinh tế. Tín dụng là một trong những nghiệp vụ
quan trọng và đem đến lợi nhuận cao cho ngân hàng thương mại. Trong những năm
gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế ngày càng phát triển, đời
sống của nhân dân được cải thiện đáng kể, nhu cầu chi tiêu phục vụ đời sống ngày
càng cao, đó là điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngân hàng nói chung, lĩnh vực cho
vay tiêu dùng nói riêng phát triển. Cho nên việc phát triển nhu cầu cho vay tiêu dùng
là vấn đề cần quan tâm của các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng nói riêng. Chính vì vậy, việc nhìn nhận
những kết quả đạt được, những mặt hạn chế và nguyên nhân để từ đó có những giải
pháp khắc phục và chiến lược phù hợp để phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng sao
cho hiệu quả nhất rất quan trọng.
Mục tiêu chính của bài viết là phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng
của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Hồ Chí
Minh, qua đó đề xuất giải pháp để phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Hồ Chí Minh.
Khóa luận thực hiện các nội dung sau đây: thứ nhất khóa luận đề cập và làm
rõ hơn các cơ sở lý luận về phát triển hoạt động cho vay tíêu dùng tại NHTM. Đồng
thời, phân tích rõ những nhân tố fgảnh hưởng đến việc phát triển cho vay tiêu dùng
trong các NHTM ở Việt Nam hiện nay. Thứ hai, bằng việc áp dụng các phương pháp
thống kế, phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh tác giả đã phân tích và đánh giá
được thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt
Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Hồ Chí Minh từ đó nhận ra được những thuận lợi,
khó khăn cũng như hạn chế và nguyên nhân. Cuối cùng, tác giả đã tiến hành đề xuất một
số giải pháp tiếp tục phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt
Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Hồ Chí Minh trong thời gian tới, cùng những kiến nghị với
Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng.
ii
ABSTRACT
Commercial banks are financial intermediaries, and important channels of
credit destribution in the economy. Credit is one of the most fundamental and
profitable bussiness of commercial banks. In recent years, along with the remarkable
development of the economy, people's living standards have been significantly
improved, the demand for living expenses is increasing, which can create a good
chance for the development of banking activities in general and customer loans in
particular. As the result, this is a matter of concern for commercial banks in general
and Vietnam Prosperity Commercial Joint Stock Bank in particular. Therefore, it is
vital to recognize the achieved results, limitations and causes to have appropriate
solutions and strategies to develop consumer loans in the most effective way.
The main objective of the thesis is on the basis of analyzing the reality of
consumer loans activities of Vietnam Prosperity Commercial Joint Stock Bank – Ho
Chi Minh Branch, thereby proposing solutions to develop consumer loans activities
at Vietnam Prosperity Commercial Joint Stock Bank - Ho Chi Minh Branch.
The thesis implements the following contents: firstly, the thesis mentions and
clarifies the theoretical bases for the development of customer loans at commercial
banks. At the same time, the author clearly analyzes the factors affecting the
development of consumer loans in commercial banks in Vietnam. Secondly, by
combining methods of statistics, synthesis, analysis and comparison, the author has
analyzed and evaluated the reality of the development of customer loans activities at
Vietnam Prosperity Commercial Joint Stock Bank - Ho Chi Minh Branch so as to
realize the advantages, difficulties as well as limitations and causes that the Branch
is facing. Finally, on the basis of analysis and evaluation results, the author has
proposed some macro and micro solutions to develop the consumer loans activities
at Vietnam Prosperity Commercial Joint Stock Bank - Ho Chi Minh Branch in the
near future, along with recommendations for the Vietnam Prosperity Commercial
Joint Stock Bank.
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận với đề tài “Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Hồ Chí Minh” là
cơng trình nghiên cứu riêng của tơi và được sự hướng dẫn của TS. Bùi Diệu Anh,
không có sự sao chép từ người khác.
Các số liệu trong khóa luận được sử dụng là trung thực. Kết quả nghiên cứu
được trình bày trong luận văn này chưa từng được cơng bố tại bất kỳ cơng trình nào
khác và các tài liệu phục vụ cho quá trình thực hiện báo cáo được thu thập từ các
nguồn khác đều được ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Nếu không đúng như
những gì đã nêu trên tơi xin chịu hồn toàn trách nhiệm.
Tác giả
Nguyễn Lan Hồng Ngọc
iv
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu trường Đại
học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh, đến Q thầy cơ giáo trong Khoa Tài chính
- Ngân hàng, Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi
và giúp đỡ về mọi mặt để tơi hồn thành khóa luận này. Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng
biết ơn sâu sắc đến TS. Bùi Diệu Anh đã dành nhiều thời gian chỉ bảo, hướng dẫn tận
tình giúp tơi hồn thành tốt khóa luận này.
Cuối cùng, tơi cũng xin cảm ơn chân thành tới các phòng ban tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Hồ Chí Minh cũng như gia đình và bạn
bè đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu và hồn
thiện khóa luận.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Lan Hồng Ngọc
v
MỤC LỤC
TÓM TẮT .............................................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU VÀ SƠ ĐỒ ..........................................................................viii
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................... 5
1.1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.................................................................................................................. 5
1.1.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng ................................................................................ 5
1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng .......................................................................... 5
1.1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng .............................................................................. 6
1.1.3.1. Đối với người tiêu dùng ................................................................................ 6
1.1.3.2. Đối với Ngân hàng thương mại .................................................................... 6
1.1.3.3. Đối với nền kinh tế ....................................................................................... 7
1.2 PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG .................................................................... 7
1.2.1 Quan niệm về phát triển cho vay tiêu dùng .......................................................... 7
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh phát triển cho vay tiêu dùng của NHTM ........................... 8
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển cho vay tiêu dùng ........................... 10
1.3 KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NƯỚC VÀ BÀI HỌC CHO VPBANK HỒ CHÍ
MINH ............................................................................................................................... 14
1.3.1 Kinh nghiệm của các ngân hàng thương mại trong nước ................................... 14
1.3.1.2 Techcombank ............................................................................................... 16
1.3.2 Bài học cho VPBank Hồ Chí Minh .................................................................... 16
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................................. 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH ......... 18
2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG – CHI
NHÁNH HỒ CHÍ MINH ................................................................................................. 18
2.1.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Hồ Chí
Minh ............................................................................................................................. 18
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy ....................................................................................... 19
2.1.3 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu ..................................................................... 20
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh ............................................................................ 21
vi
2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH HỒ MINH
GIAI ĐOẠN 2018-2020 .................................................................................................. 23
2.2.1 Các chỉ tiêu về quy mô cho vay tiêu dùng .......................................................... 23
2.2.1.1 Tình hình tăng trưởng số lượng khách hàng vay tiêu dùng ............................. 23
2.2.1.2 Tình hình dư nợ bình quân khách hàng vay tiêu dùng .................................... 24
2.2.1.3 Tình hình tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng .......................................... 25
2.2.1.4 Tình hình cơ cấu dư nợ của các nhóm sản phẩm cho vay tiêu dùng ........... 27
2.2.2 Các chỉ tiêu về chất lượng cho vay tiêu dùng ..................................................... 28
2.2.2.1 Tình hình nợ xấu cho vay tiêu dùng ............................................................. 28
2.2.3 Các chỉ tiêu về thu nhập cho vay tiêu dùng ........................................................ 30
2.2.3.1 Tình hình tăng trưởng lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng ............. 30
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
VPBANK HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2018-2020 ...................................................... 31
2.3.1 Kết quả đạt được ................................................................................................. 31
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................... 32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................................. 35
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH
............................................................................................................................................. 36
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH ........................ 36
3.1.1. Định hướng phát triển chung ............................................................................. 36
3.1.2. Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng .......................................................... 37
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG KHÁCH HÀNG TẠI
VPBANK HỒ CHÍ MINH ............................................................................................... 38
3.2.1. Nhóm giải pháp chiến lược ................................................................................ 38
3.2.2. Nhóm giải pháp về Marketing ........................................................................... 39
3.2.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ khác............................................................................... 42
3.3. KIẾN NGHỊ .............................................................................................................. 43
3.3.1 Kiến nghị với ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, hội sở ...................... 44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................................. 46
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 48
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên Nghĩa
1
CVTD
Cho vay tiêu dùng
2
KH
Khách hàng
3
NHNN
Ngân hàng nhà nước
4
NHTM
Ngân hàng thương mại
5
VPBank
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
6
TSĐB
Tài sản đảm bảo
7
TMCP
Thương mại Cổ phần
viii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức VPBank Hồ Chí Minh .....................................................19
Bảng 2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng – Chi nhánh Hồ Chí Minh 2018-2020. ...............................................21
Bảng 2.3 Số lượng khách hàng cho vay tiêu dùng tại VPBAnk Hồ Chí Minh từ
2018-2020..................................................................................................................23
Biểu đồ 2.4 Số lượng khách hàng cho vay tiêu dùng tại VPBAnk Hồ Chí Minh giai
đoạn 2018-2020 .........................................................................................................24
Bảng 2.5 Dư nợ bình qn khách hàng vay tiêu dùng tại VPBank Hồ Chí Minh từ
2018-2020. ................................................................................................................25
Bảng 2.6 Tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng của VPBank Hồ Chí Minh từ 20182020. ..........................................................................................................................26
Bảng 2.7 Cơ cấu dư nợ của các sản phẩm cho vay tiêu dùng của VPBank Hồ Chí
Minh từ 2018-2020....................................................................................................27
Bảng 2.8 Tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng trong dư nợ cho vay tiêu dùng của
VPBank Hồ Chí Minh từ năm 2018-2020. ...............................................................29
Bảng 2.9 Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ của VPBank Hồ Chí Minh từ năm 20182020 ...........................................................................................................................29
Bảng 2.10 Tình hình tăng trưởng lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng của
VPBank Hồ Chí Minh từ năm 2018-2020. ...............................................................30
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, tình hình sản xuất
kinh doanh bị đình trệ vì dịch COVID-19 làm ảnh hưởng đến việc cho vay doanh
nghiệp của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam hiện nay. Bởi vậy, các ngân hàng
có xu hướng tập trung vào phân khúc cho vay tiêu dùng. Thị trường Việt Nam với
dân số lên đến hơn 98 triệu người đa số là dân số trẻ tập trung nhiều ở khu vực thành
thị nên nhu cầu sử dụng tiền vào chi tiêu cá nhân phục vụ đời sống như mua sắm, sửa
chữa nhà cửa, mua xe, mua nhà trả góp… rất lớn. Nhận thấy tiềm năng phát triển tín
dụng cá nhân tại thị trường Việt Nam trong những năm trở lại đây, hàng loạt cơng ty
tài chính với nhiều dịch vụ đa dạng và nhiều ngân hàng nước ngoài đã tham gia vào
lĩnh vực này. Khi kinh tế phát triển, đời sống người dân đang dần được nâng cao, thị
trường hàng hóa cũng ngày càng đa dạng và phong phú với nhiều mẫu mã và chủng
loại khác nhau đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Tuy nhiên, không phải lúc nào
người tiêu dùng cũng có thể chi trả cho tất cả các nhu cầu mua sắm cho mình. Nắm
bắt được thực tế đó, các ngân hàng đã phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng nhằm
tạo điều kiện cho khách hàng của mình thỏa mãn các nhu cầu mua sắm trước khi có
khả năng thanh tốn. Hơn nữa, ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, do vậy
thu nhập của ngân hàng phụ thuộc vào hoạt động tín dụng của ngân hàng đặc biệt là
hoạt động cho vay tiêu dùng. Chính vì vậy, phát triển cho vay tiêu dùng là một trong
những vấn đề hết sức quan trọng nhằm bảo đảm thu nhập và thương hiệu của của các
ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. Để tồn tại, phát triển và nâng cao
năng lực cạnh tranh, hiệu quả thì vấn đề phát triển cho vay tiêu dùng trong các ngân
hàng là cấp thiết và có ý nghĩa hết sức quan trọng của các ngân hàng thương mại.
Thực tế chứng minh chỉ trong một thời gian ngắn sau khi các sản phẩm tín dụng này
ra đời, số lượng khách hàng tìm đến ngân hàng tăng lên, khơng ngừng tạo ra nguồn
thu nhập đáng kể cho ngân hàng.
Thời gian qua, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng chủ
yếu chú trọng đến cho vay khách hàng lớn, khách hàng doanh nghiệp mà chưa thực
2
sự quan tâm đến cho vay cá nhân, hộ gia đình vay vốn với mục đích phục vụ đời sống
tiêu dùng sinh hoạt. Vì vậy, hoạt động cho vay tiêu dùng cũng chưa được ngân hàng
chú trọng nhiều. Tình hình thực tế cho thấy tín dụng tiêu dùng của Việt Nam đang có
tiềm năng rất lớn và đang phát triển khá mạnh mẽ trong những năm gần đây. Đồng
thời, các ngân hàng ngoại đã và đang ra sức tập trung khai thác thị phần trong lĩnh
vực này. Câu hỏi đặt ra cho các ngân hàng trong nước nói chung và Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng nói riêng là làm sao để phát triển và
đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cho vay tiêu dùng, tăng cường sức mạnh cạnh tranh
trong lĩnh vực này, khai thác hết tiềm năng, giảm thiểu rủi ro để ngân hàng có thể
biến cơ hội thành lợi nhuận thực và gia tăng lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “PHÁT TRIỂN CHO
VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
THỊNH VƯỢNG - CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng, qua đó đề xuất giải pháp để tăng cường phát triển
hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh
Vượng - Chi nhánh Hồ Chí Minh.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Hồ Chí Minh.
Đánh giá những thành công, hạn chế, chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến hạn
chế trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Hồ Chí Minh, giai đoạn từ 2018-2020.
Đề xuất các giải pháp tăng cường phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Hồ Chí Minh trong
thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
3
- Những thành công và hạn chế trong hoạt động CVTD của VPBank Hồ Chí Minh là
gì? Ngun nhân nào dẫn đến những hạn chế đó?
- Cần đề xuất những giải pháp gì để tăng cường phát triển cho vay tiêu dùng tại
VPBank Hồ Chí Minh?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là sự phát triển hoạt động cho vay tiêu
dùng tại ngân hàng thương mại.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Hồ
Chí Minh.
- Về thời gian: Trong nghiên cứu có sử dụng các số liệu thu thập từ năm 20182020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản như: phương
pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh để phân tích và đánh giá
hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi
nhánh Hồ Chí Minh.
6. Kết quả dự kiến của khóa luận
Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về phát triển hoạt động cho vay tín
dụng tại NHTM, bao gồm: nội hàm phát triển, chỉ tiêu đánh giá, nhân tố ảnh
hưởng đến sự phát triển cho vay tiêu dùng tại các NHTM
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng Chi nhánh Hồ Chí Minh.
Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng nói chung và tại Chi nhánh Hồ Chí Minh
nói riêng.
7. Kết cấu khóa luận
4
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu sơ đồ, khóa
luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Hồ Chí Minh.
Chương 3: Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Hồ Chí Minh.
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng (CVTD) là một hoạt động tất yếu hình thành do yêu cầu của
nền kinh tế nhằm giải quyết các vấn đề về việc người tiêu dùng có nhu cầu mua sắm
vượt quá khả năng thanh toán hiện tại và người bán hàng ln mong muốn tiêu thụ
được hàng hóa. Trong giai đoạn những năm gần đầy, cùng với sự phát triển của nền
kinh tế, đời sống của nhân dân được cải thiện đáng kể, lĩnh vực CVTD cũng đã phát
triển mạnh mẽ và khoản mục cho vay luôn là khoản mục chiếm tỷ lệ lớn nhất trong
tổng tài sản của ngân hàng và đem lại thu nhập cao nhất cho các ngân hàng. Chính vì
thế, hoạt động CVTD đã trở thành mục tiêu đẩy mạnh phát triển của nhiều ngân hàng
thương mại (NHTM).
Về khái niệm cho vay tiêu dùng: Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm
tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Các
khoản cho vay tiêu dùng chính là nguồn tài chính quan trọng hỗ trợ người tiêu dùng
và giúp họ có thể trang trải được các nhu cầu trong cuộc sống như: nhà ở, phương
tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế.... trước khi họ có đủ khả năng tài
chính để hưởng thụ (Lê Văn Tư, 2005).
1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Theo các NHTM, đa số các sản phẩm cho vay tiêu dùng thường có những đặc điểm
như sau (Tô Ngọc Hưng,2019):
- Thứ nhất, qui mô của từng hợp đồng vay thường nhỏ dẫn đến chi phí tổ chức cho
vay cao.
6
Dù giá trị khoản vay là lớn hay nhỏ thì nhân viên ngân hàng vẫn phải thực hiện đầy
đủ các bước trong qui trình tín dụng, dẫn tới chi phí quản lí món vay này tương đương
với chi phí cho doanh nghiệp vay một món lớn để sản xuất kinh doanh.
- Thứ hai, cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kì.
Quy mơ vay tiêu dùng tăng lên trong thời kì nền kinh tế mở rộng, khi mà mọi người dân
cảm thấy lạc quan về tương lai. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, rất nhiều cá
nhân và hộ gia đình cảm thấy khơng tin tưởng sẽ hạn chế vay mượn từ ngân hàng.
- Thứ ba, nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co dãn với lãi suất.
Người tiêu dùng quan tâm đến khoản tiền họ phải trả hàng tháng hơn là lãi suất. Mức
thu nhập và trình độ dân trí tác động rất lớn đến việc sử dụng các khoản tiền vay của
người tiêu dùng.
- Thứ tư, nguồn trả nợ có thể biến động lớn.
Chênh lệch giữa lương, thưởng thu nhập với chi phí sinh hoạt của cá nhân, hộ gia
đình chính là nguồn để hồn trả gốc và lãi cho ngân hàng. Các yếu tố này lại dễ dàng
bị ảnh hưởng khi có sự thay đổi về các điều kiện khách quan và chủ quan: Điều kiện
kinh tế, xã hội, tiến bộ khoa học kĩ thuật, sức khỏe...
- Thứ năm, tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định.
Xác định tư cách khách hàng là quan trọng quyết định thiện chí trả nợ của khách
hàng. Tuy nhiên, việc thu thập thơng tin của nhóm khách hàng này khó đầy đủ và
chính xác, dẫn tới ngân hàng đưa ra quyết định sai lầm, rủi ro tín dụng là điều khó
tránh khỏi.
1.1.3. Vai trị của cho vay tiêu dùng
1.1.3.1. Đối với người tiêu dùng
- Được hưởng các tiện ích trước khi tích luỹ đủ tiền, cần thiết cho những nhu cầu cấp
bách như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế. Tuy nhiên, nếu không được sử dụng
hợp lí thì nó cũng chứa đựng những rủi ro khôn lường.
1.1.3.2. Đối với Ngân hàng thương mại
- Giúp mở rộng và hoàn thiện quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy
động các loại tiền gửi cho ngân hàng. Ngồi ra, hình thức CVTD có thể giúp ngân
7
hàng thu hút được thêm nhiều khách hàng cũng như khiến họ muốn sử dụng thêm các
hình thức dịch vụ khác tại ngân hàng. Đây cũng chính là cơ hội tốt để các ngân hàng
quảng bá được hình ảnh, thương hiệu để có thể nâng cao được năng lực cạnh tranh
và mở rộng thị phần.
- Tạo điều kiện và góp phần đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng cao thu
nhập, tận dụng được nguồn vốn và, phân tán rủi ro cho ngân hàng.
1.1.3.3. Đối với nền kinh tế
- Tạo cơ hội giảm chi phí giao dịch, mở rộng thị trường hàng hóa, dịch vụ và phân
cơng lao động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển, tăng sản lượng, việc
làm, tạo nguồn thu nhập cho người lao động.
- Cung cấp tài chính, trang trải các chi tiêu tiêu dùng, thúc đẩy thành phần tiêu dùng...
- Cơng cụ chủ đề xóa bỏ vịng lẩn quẩn: thu nhập thấp - tiết kiệm ít - sản lượng thấp
của những người nông dân nghèo và người lao động ở thành thị có thu nhập thấp.
- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập, phát triển dịch vụ ngân
hàng và các tổ chức tín dụng...
1.2 PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG
1.2.1 Quan niệm về phát triển cho vay tiêu dùng
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, một doanh nghiệp muốn
tồn tại và đứng vững thì doanh nghiệp đó phải khơng ngừng đổi mới, cải thiện chất
lượng sản phẩm, phát triển dịch vụ của mình để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
một cách tốt nhất. Đối với các NHTM cũng vậy, muốn giữ vững được vị thế và chiếm
được thị phần lớn thì phải khơng ngừng phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Cho vay tiêu dùng là mảng luôn đem lại nguồn thu nhập quan trọng của ngân
hàng. Chính vì vậy, việc phát triển CVTD của các NHTM thông qua sự tăng trưởng
cả hai mặt qui mô và chất lượng. Hay nói cách khác phát triển trên cả hai mặt là chiều
sâu và chiều rộng, tức là: qui mô cho vay mở rộng, số lượng khách hàng vay vốn
ngân hàng ngày càng gia tăng, đa dạng hóa đối tượng cho vay, tỷ lệ nợ xấu giảm, đáp
ứng được nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng về sản phẩm CVTD từ đó mang lại
lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đồng thời có thể giữ vững vị
8
thế của ngân hàng trên thương trường. Như vậy, phát triển cho vay tiêu dùng được
hiểu là quá trình tăng trưởng hoạt động cho vay qua đó làm tăng lợi nhuận thu được
từ hoạt động cho vay, đảm bảo an tồn vốn, nâng cao chất lượng tín dụng và đảm bảo
mức độ rủi ro nhất định cho ngân hàng.
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh phát triển cho vay tiêu dùng của NHTM
Đánh giá về tăng trưởng về khách hàng
o Tăng trưởng về khách hàng:
Tốc độ khách hàng CVTD = (
Số lượng KH vay tiêu dùng năm n
− 1) × 100
Tổng dư nợ CVTD
- Số lượng khách hàng vay là số khách hàng được ngân hàng cung cấp tín dụng (cho
vay) trong một giai đoạn (thường là 1 năm).
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng số lượng khách hàng vay tiêu dùng năm
(n) so với năm (n-1). Khi chỉ tiêu này tăng lên, nó thể hiện rằng số lượng khách hàng
vay tiêu dùng qua các năm của ngân hàng đã tăng lên về số tương đối, đồng thời
chứng tỏ hoạt động CVTD của ngân hàng đang được mở rộng.
Đánh giá tăng trưởng về dư nợ cho vay
•
Dư nợ cho vay
Tốc độ tăng dư nợ CVTD = (
Dư nợ CVTD năm n
− 1) × 100
Dư nợ CVTD năm n − 1
- Dư nợ là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay tại một thời điểm.
- Tổng dư nợ của một ngân hàng cho biết trạng thái thanh khoản, khả năng đáp ứng
nhu cầu về vốn vay của ngân hàng đó.
- Dư nợ đối với từng khách hàng cụ thể cho biết mối quan hệ của ngân hàng và khách
hàng trên.
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng dư nợ CVTD năm (n) so với năm (n-1).
Khi chỉ tiêu này tăng lên, nó thể hiện rằng dư nợ CVTD qua các năm của ngân hàng
đã tăng lên về số tương đối, đồng thời hoạt động CVTD đang được mở rộng.
•
Cơ cấu dư nợ cho vay
9
Cơ cấu dư nợ của nhóm sản phẩm CVTD thứ i
=(
Dư nợ CVTD của nhóm sản phẩm thứ i
) × 100
Tổng dư nợ CVTD
Chỉ tiêu này sẽ đánh giá tỷ trọng dư nợ của từng nhóm sản phẩm trong hoạt động
CVTD.
Chất lượng cho vay tiêu dùng
•
Tỷ lệ nợ xấu trong hoạt động tín dụng tiêu dùng
Tỷ lệ nợ xấu của hoạt động CVTD =
Nợ xấu của CVTD
× 100
Tổng dư nợ CVTD
Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ khơng lành mạnh, nợ khó địi, nợ khơng thể địi...) là
khoản nợ mang các đặc trưng sau:
- Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết này
đã hết hạn.
- Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có khả
năng ngân hàng khơng thu hồi được cả gốc lẫn lãi
- Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát mãi không
đủ trang trải nợ gốc và lãi.
- Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 91 ngày.
- Các khoản nợ xấu bao gồm: Nợ dưới tiêu chuẩn; Nợ nghi ngờ; Nợ có khả năng mất
vốn. Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá việc mở rộng hoạt động CVTD
Đánh giá tăng trưởng lợi nhuận:
•
Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng
Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động CVTD = (
Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng
) × 100
Tổng lợi nhuận của ngân hàng
Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng lợi nhuận của hoạt động CVTD. So sánh chỉ tiêu này
ở các thời kỳ khác nhau cho thấy sự thay đổi kết cấu lợi nhuận cho vay tiêu dùng.
Nếu tỷ trọng này tăng cho thấy ngân hàng đang tăng trưởng về lợi nhuận từ hoạt động
CVTD. Ngoài ra, chỉ tiêu này giúp ngân hàng trong việc xây dựng định hướng phát
triển hoạt động CVTD để tăng được tỷ trọng lợi nhuận hoạt động CVTD.
•
Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng
10
Lợi nhuận CVTD năm n
Tốc độ tăng lợi nhuận từ CVTD = (
− 1) × 100
Lợi nhuận CVTD năm n − 1
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng lợi nhuận từ hoạt động CVTD năm (n) so
với năm (n-1). Khi chỉ tiêu này tăng lên, nó thể hiện rằng lợi nhuận từ hoạt động
CVTD qua các năm của ngân hàng đã tăng lên về số tương đối, đồng thời hoạt động
CVTD đang được mở rộng.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển cho vay tiêu dùng
1.2.3.1 Các nhân tố khách quan
* Những nhân tố từ phía môi trường:
Cũng giống như nhiều thể chế kinh tế khác, các ngân hàng thương mại hoạt
động và chịu ảnh hưởng và tác động của các môi trường xung quanh như môi trường
kinh tế xã hội, môi trường quản lý, các mơi trường về văn hóa và các chính sách kinh
tế của nhà nước. Môi trường kinh tế xã hội đặc trưng bao gồm trình độ phát triển kinh
tế, thu nhập quốc dân, thu nhập bình quân đầu người, mức sống của dân cư cùng với
chế độ xã hội không những có vai trị định hướng mà cịn ảnh hưởng mạnh mẽ và
trực tiếp đến mức tiêu dùng của dân cư và hoạt động của ngân hàng. Nếu môi trường
này hoạt động ổn định, mơi trường kinh doanh thuận lợi thì đây sẽ là một trong những
điều kiện thúc đẩy người dân tiêu dùng và đây cũng là cơ hội tốt dẫn đến việc mở
rộng hoạt động cho vay của các ngân hàng. Trái lại, nếu như nền kinh tế trì trệ, chậm
phát triển, lạm phát, tỉ lệ thất nghiệp cao sẽ khiên cho việc đầu tư không mang lại
hiệu quả, hoạt động tín dụng gặp khó khăn và tệ hơn vốn của các ngân hàng bị đóng
băng vì khơng cho vay được sẽ khiến họ có thể bị phá sản.
Ngồi ra, môi trường pháp lý bao gồm hệ thống văn bản pháp luật của nhà
nước, chính sách kinh tế, chính sách thuế, các qui định về lãi suất, ngoại tệ… cũng
là một nhân tố vĩ mơ khác có tác động sâu rộng đến hoạt động cho vay tiêu dùng của
các ngân hàng thương mại. Mơi trường này có ảnh hưởng đến sự trật tự, tính ổn định
và tạo điều kiện giúp cho hoạt động cho vay tiêu dùng được diễn ra thông suốt, đảm
bảo sự phát triển bền vững, hạn chế những rắc rối làm tổn hại đến lợi ích của các bên
tham gia quan hệ vay mượn. Nếu hệ thống pháp luật có quy định đầy đủ cụ thể các
11
vấn đề về cho vay tiêu dùng sẽ thúc đẩy người tiêu dùng tìm đến ngân hàng đồng thời
cũng khuyến khích tính tích cực của các ngân hàng tham gia lĩnh vực này. Bên cạnh
đó quyền lợi và trách nhiệm của các NHTM và các bên liên quan cũng được bảo vệ
và giải quyết thỏa đáng khi có tranh chấp xảy ra. Ngược lại, nếu tất cả các quy định
mang tính chung chung, khơng đồng bộ, khơng rõ ràng và nhiều kẽ hở sẽ khiến cả
ngân hàng và khách hàng gặp nhiều khó khăn và gây ra những rắc rối trong việc đi
đến một thoả thuận chung. Từ đó có thể dẫn đến việc cắt giảm đầu tư làm cho nền
kinh tế kém phát triển, nhu cầu tiêu dùng giảm, thu nhập của người dân giảm, khả
năng mở rộng cho vay giảm.
Hơn nữa, mơi trường văn hóa như tâm lý, trình độ học vấn, thói quen, bản sắc
dân tộc (biểu hiện qua những tính cách của người dân như tằn tiện hoặc thích hưởng
thụ) hoặc các yếu tố về chỗ ở, chỗ làm việc…cũng có tác động lớn đến thói quen tiêu
dùng của người dân. Nếu người dân có thói quen thích hưởng thụ, muốn thỏa mãn
các nhu cầu của mình nhanh chóng và mong muốn đời sống của mình được cải thiện
và nâng cao thì sẽ hoạt động CVTD sẽ có cơ hội phát triển. Cịn ngược lại, với một
cộng đồng dân cư có xu hướng khơng thích mua sắm, và khơng có thói quen tiêu
dùng q mức những gì họ kiếm được ở thời điểm hiên tại thì họ sẽ thường tiết kiệm
hơn là đến ngân hàng vay vốn để chi tiêu và thỏa mãn nhu cầu hưởng thụ. Do đó,
hoạt động CVTD sẽ khó mà phát triển được trong mơi trường như thế.
Hoạt động CVTD cịn chịu ảnh hưởng của hệ thống các chính sách và chương
trình kinh tế của nhà nước, nếu nhà nước tăng đầu tư hoặc đưa ra các biện pháp thơng
thống để khuyến khích đầu tư trong nước và tăng đầu tư nước ngồi như giảm các
thủ tục rườm rà, khơng cần thiết; giảm thuế cho các công ty mới thành lập, tạo công
ăn việc làm cho người lao động. Đây rõ ràng là tiền đề tạo đà thuận lợi để phát triển
cho vay tiêu dùng.
Mặt khác, các chính sách như giảm thuế thu nhập; áp dụng lãi suất ưu đãi đối
với cho vay hộ nơng dân, hộ nghèo; các chương trình xóa đói giảm nghèo nhằm thực
hiện cơng bằng xã hội giữa người dân. Tất cả các biện pháp này sẽ có ảnh hưởng
mạnh mẽ đến nhu cầu tiêu dùng của nhân dân ở cả hiện tại và trong tương lai.
12
* Những nhân tố từ phía khách hàng:
Trong nhóm các nhân tố này, đầu tiên phải kể đến đạo đức khách hàng. Điều
này được đánh giá dựa trên năng lực pháp lý và độ tín nhiệm của họ. Vì nếu thực sự
khách hàng có thu nhập ổn định để có thể trả nợ, và thậm trí đưa ra được những điều
kiện đảm bảo tốt thì chưa chắc họ đã có thiện chí khi trả nợ. Bởi lẽ, lúc đi vay, có thể
người vay vẫn có ý định trả nợ đầy đủ, nhưng trong lúc sử dụng tiền vay, có thể do
lịng tham hoặc muốn làm giàu nhanh chóng đã khiến họ sử dụng vốn vay sai mục
đích đã hứa ban đầu vì khơng phải lúc nào người cho vay cũng có nắm bắt được đầy
đủ thơng tin về người đi vay. Mặt khác, với những lĩnh vực có rủi ro cao thì khả năng
mang lại lợi nhuận cũng cao do đó người đi vay sẽ tìm mọi cách để có thể có được
khoản vay đó. Vậy nên trước khi đưa ra quyết định cho vay, các cán bộ tín dụng cần
phải đánh gía độ tín nhiệm của khách hàng trên cơ sở tính thật thà của người đi vay,
ý thức kiên quyết của khách hàng trong việc thực hiện tất cả các giao ước trong hoạt
động tín dụng, và điều này được thể hiện một phần trong hồ sơ của họ.
Năng lực pháp lý là những quy định cụ thể về mặt pháp lý mà người vay cần
phải có, vì đây là cơ sở hình thành nghiệp vụ trả nợ của KH trong quan hệ tín dụng.
Thơng qua thẩm định về năng lực pháp lý, ngân hàng có thể biết được liệu hiện tại
KH có liên quan đến vụ án nào đó hay khơng, hay TSĐB có liên quan đến các vụ
kiện hoặc tranh chấp hay không. Hơn nữa, khả năng tài chính của khách hàng cũng
là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Nếu thu
nhập của khách hàng cao và ổn định thì việc trả nợ ngân hàng sẽ thường ít ảnh hưởng
đến các chi tiêu khác trong gia đình, đặc biệt là các nhu cầu thiết yếu hàng ngày và
họ cũng thường thanh toán tiền cho ngân hàng nhanh nhất khi có thể để tránh được
những rắc rối về mặt pháp lý có thể ảnh hưởng đến nghề nghiệp cơng việc của họ.
Ngược lại, việc thu hồi nợ đối với những cá nhân hoặc hộ gia đình có thu nhập khơng
ổn định sẽ gặp khó khăn do họ khơng biết trước thời điểm sẽ nhận được thu nhập là
khi nào, và bao giờ mới tích luỹ đủ để có thể trả nợ ngân hàng đủ và đúng hẹn.
1.3.2.2 Các nhân tố chủ quan
13
Thứ nhất, các quy định, các chính sách tín dụng và các định hướng phát triển
của ngân hàng bao gồm: lãi suất cho vay, kỳ hạn khoản vay, phương thức cho vay,…
có tác động trực tiếp đến việc mở rộng và phát triển hoạt động CVTD. Nếu các ngân
hàng ngày càng đa dạng hóa được các mức lãi suất cho vay hợp lý và phù hợp cho
từng nhóm khách hàng, từng kỳ hạn vay và chính sách KH càng hấp dẫn thì sẽ thu
hút được nhiều khách hàng hơn từ đó mở rộng hoạt động cho vay. Nhưng nếu ngân
hàng lại đưa ra những mức lãi suất không phù hợp quá cao hoặc quá thấp sẽ khiến
ngân hàng mất đi một lượng khách hàng đáng kể và như vậy sẽ hạn chế phát triển
hoạt động cho vay của ngân hàng. Hơn nữa, các quy định của ngân hàng về nội quy
làm việc nghiêm khắc sẽ nâng cao trách nhiệm của các cán bộ ngân hàng trong công
việc cũng như thái độ đối với khách hàng, từ đó thu hút nhiều KH đến với ngân hàng
và sử dụng các sản phẩm cho vay nhiều hơn. Như vậy, chính sách tín dụng đúng đắn,
linh hoạt, cũng như các quy định hợp lí, chặt chẽ sẽ góp phần thúc đẩy ngân hàng
tăng trưởng và phát triển CVTD.
Thứ hai, chất lượng nhân sự của ngân hàng cũng là một nhân tố ảnh hưởng
đến sự phát triển của hoạt động CVTD của ngân hàng đó. Bởi vì nhân viên ngân hàng
chính là hình ảnh của ngân hàng và tiếp xúc trực tiếp với khách hàng thường xun
nên họ phải ln có tác phong chun nghiệp và trình độ hiểu biết sâu rộng để có thể
giải quyết các thắc mắc và vấn đề của khách hàng. Bên cạnh đó, cán bộ ngân hàng
phải ln trau dồi đạo đức, đặt lợi ích của KH và ngân hàng lên hàng đầu. Hơn nữa,
số lượng cán bộ tín dụng trong một ngân hàng cũng cần phải đủ và hợp lí thì ngân
hàng mới có thể phát triển khơng những CVTD mà tất cả các hoạt động khác nữa.
Thứ ba, cơ sở vật chất của ngân hàng bao gồm: mạng lưới chi nhánh và công
nghệ. Việc mở rộng chi nhánh hoạt động đến nhiều nơi tạo điều kiện tiếp cận với
nhiều KH hơn cũng như hỗ trợ việc phát triển kinh doanh để từ đó mở rộng và đẩy
mạnh hoạt động CVTD. Suy ra ngân hàng nào có mạng lưới hoạt động rộng thì sẽ có
nhiều cơ hội mở rộng hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động CVTD nói riêng.
Về yếu tố cơng nghệ, nếu một ngân hàng được trang bị các cơng nghệ hiện đại thì sẽ
tăng tiệc ích cho KH trong việc sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. Hơn
14
nữa, áp dụng công nghệ tiên tiến sẽ giúp ngân hàng tiêt kiệm được nhân cơng và chi
phí quản lý từ đó góp phần giảm giá thành dịch vụ. Ngồi ra, các công nghệ hiện đại
cũng là trợ thủ đắc lực giúp các ngân hàng tự động hóa, số hóa và đơn giản hóa các
thủ tục cũng như các nghiệp vụ ngân hàng một cách nhanh chong và chính xác
Thứ tư, quy mô nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. Đây là một trong các yếu
tố quyết định đến việc mở rộng dư nợ vì quy mơ vốn cùng với công nghệ kỹ thuật
hiện đại là điều kiện tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn. Từ đó nguồn vốn lớn sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng xét cả về quy
mơ, khối lượng tín dụng, …
Thứ năm, sự hiệu quả của bộ máy quản trị rủi ro và hệ thống kiểm sốt nội bộ.
Vì những yếu tố này tác động đến chất lượng tín dụng và kiểm sốt rủi ro của ngân
hàng. Hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả chính là nhân tố chủ chốt của một hệ thống
quản trị doanh nghiệp hiệu quả. Ngoài ra, quản trị rủi ro trong ngân hàng tốt sẽ giúp
ngân hàng nhận diện đầy đủ các loại rủi ro, có thể xảy ra, cũng như các nhân tố làm
phát sinh rủi ro cũng như tần suất xuất hiện và mức độ nghiêm trọng mà rủi ro tác
động tới khả năng thực hiện được các mục tiêu của ngân hàng. Đây là cơ sở quan
trọng để ngân hàng thiết lập và vận hành một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả.
1.3 KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NƯỚC VÀ BÀI HỌC CHO VPBANK
HỒ CHÍ MINH
1.3.1 Kinh nghiệm của các ngân hàng thương mại trong nước
Hiện nay, mặc dù dịch Covid-19 đã khiến cho ngành vay tiêu dùng trên thế
giới sụt giảm mạnh (doanh thu ước giảm 25%, lợi nhuận giảm gầm 200% - theo số
liệu của FiinGroup), song ở Việt Nam các NHTM vẫn hoạt động khá ổn định ở lĩnh
vực này và có tốc độ tăng trưởng khá. Các ngân hàng đã có định hướng rõ ràng hơn
trong việc tập trung đẩy mạnh mảng bán lẻ, đặc biệt tập trung thị phần trong cho vay
cá nhân vì đây là phân khúc thị trường tín dụng đem lại nguồn thu nhập quan trọng
và tạo điều kiến cho các ngân hàng bán trọn gói sản phẩm dịch vụ cho khách hàng.
1.3.1.1 TPBank
15
TPBank là ngân hàng còn khá trẻ thành lập từu 05/05/2008 nhưng với các cổ
đông chiến lược lớn giúp cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính hồn hảo cho khách
hàng và đối tác dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, tiên tiến và hiệu quả cao,
TPBank ngày càng ghi dấu ấn thương hiệu trong lòng người dân Việt Nam về lĩnh
vực cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng. TPBank triển khai CVTD áp dụng với cả
KH có lương chuyển khoản và lương tiền mặt, đáp ứng tối đa nhu cầu vay vốn của
khách hàng với 3 hình thức cho vay sau:
Vay tiêu dùng trả góp tín chấp: áp dụng cho KH có nhu cầu chi tiêu đột xuất
vay vốn dễ dàng trả khoản vay theo hình thức trả góp hàng tháng với thủ tục
hồ sơ giản lược. Hỗ trợ khoản vay trả góp lên đến 500 triệu đồng, thời gian trá
góp đến 60 tháng. Lãi suất vay tín chấp trả góp tại TPBank rất hấp dẫn dao
động 0,9% - 1,72%/tháng.
Vay thấu chi tín chấp: Giúp KH đang có nhu cầu vay tiêu dùng cho các hoạt
đọng như dự định cưới hỏi, du lịch, vui chơi,.. lại có thể rút tiền ra và trả vào
linh hoạt với tiện ích có thể rút thấu chi tại tất cả các máy rút tiền tự động ATM
của TPBank và tất cả các ngân hàng hệ thống liên kết với TPBank.
Vay tiền mặt đa tiện ích: giúp khách hàng vay tiền mặt nhanh chóng với khoản
vay tối đa 75 triệu đồng và được bảo hiểm khoản vay ưu việt, và Nhận khoản
vay bằng cách rút tiền mặt tại các ATM và hoặc thực hiện giao dịch các điểm
giao dịch của NAPAS trên tồn quốc thơng qua tài khoản thanh tốn và thẻ
ghi nợ được mở miễn phí. Khoản vay được giải ngân cực nhanh chóng chỉ
trong 48 giờ và thu nợ tiện lợi với phương pháp trích nợ tự động từ tài khoản
thanh toán.
Trong những năm gần đây, ngân hàng luôn tăng trưởng ổn định, phát huy hiệu
quả của hệ sinh thái số, khai thác tối đa những giá trị mà ngân hàng số đưa lại cho
khách hàng. Điển hình như vừa qua, nhờ tiên phong trong cơng nghệ nên mặc dù
dịch bệnh hoành hành, ngân hàng phải hy sinh hàng trăm tỷ lợi nhuận để hỗ trợ
cho gần 10 nghìn khách hàng vượt qua khó khăn thơng qua việc giảm lãi, cơ cấu
lại nợ, giãn nợ… song TPBank vẫn ghi nhận kết quả tích cực. Cụ thể, 6 tháng đầu