BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
HUỲNH NGỌC XUÂN DUNG
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐƠNG NAM Á (SEABANK)
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 030805170342
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ THỊ ANH ĐÀO
TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
HUỲNH NGỌC XUÂN DUNG
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐƠNG NAM Á (SEABANK)
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 030805170342
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ THỊ ANH ĐÀO
TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chun ngành: Tài chính – Ngân hàng
Tên đề tài
Hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Đông Nam Á (SeaBank)
Sinh viên thực hiện
Huỳnh Ngọc Xuân Dung
Giảng viên hướng dẫn
TS. Lê Thị Anh Đào
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2021
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Ký tên
TS. Lê Thị Anh Đào
LỜI CẢM ƠN
Được sự hướng dẫn và giảng dạy nhiệt tình của thầy cơ trong bốn năm qua
và được sự giúp đỡ tận tình của các cơ chú, anh chị tại ngân hàng thương mại cố
phần Đông Nam Á, em đã hồn thành chun đề của mình.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô đã truyền đạt kiến thức và kinh
nghiệm quý báu giúp em có được nền tảng học vấn vững chắc phục vụ cho quá trình
nghiên cứu, thực hiện chuyên đề tốt nghiệp và quá trình cơng tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Lê Thị Anh Đào đã nhiệt tình hướng dẫn em
trong suốt thời gian làm chuyên đề.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh
chị tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
giúp em hồn thành chun đề của mình.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do thời gian nghiên cứu lĩnh vực huy động
vốn q ngắn, lại khơng có kinh nghiệm thực tiễn nên em khơng tránh khỏi nhiều
thiếu sót và hạn chế. Kính mong được sự hướng dẫn, đóng góp ý kiến của thầy cơ.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2021
Sinh viên thực hiện
Huỳnh Ngọc Xuân Dung
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..........................................................................4
1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..........................................4
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại ...................................................................4
1.1.2 Hoạt động chủ yếu của NHTM ........................................................................5
1.1.3 Vai trò của hoạt động huy động đối với NHTM ............................................10
1.2 HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM ........................14
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................................................................17
1.3.1 Nhân tố thuộc về ngân hàng...........................................................................18
1.3.2 Nhân tố khách quan .......................................................................................23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á ...............................................27
2.1 Tổng quan hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông
Nam Á .....................................................................................................................27
2.1.1 Khái quát về ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á.........................27
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á. ...............30
2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP SeABank...............33
2.2 Thực trạng huy động vốn của ngân hàng TMCP SeABank .............................37
2.2.1 Tổng quan về hoạt động huy động vốn của ngân hàng TMCP SeABank .....37
2.2.2 Cơ cấu huy động vốn tiền gửi ........................................................................39
2.2.3 Chỉ tiêu vốn huy động / tổng nguồn vốn: ......................................................48
2.2.4 Chỉ tiêu chi phí huy động vốn ........................................................................48
2.2.5 Tỷ lệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn.....................................................50
2.2.6 Vốn huy động của SeaBank / Tổng vốn huy động của các ngân hàng trên địa
bàn (VPBank, SacomBank). .................................................................................54
2.2.7 Những thành công của NHTMCP SeaBank ..................................................55
2.3 Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................................56
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á .................60
3.1 Nhóm giải pháp từ ngân hàng thương mại cổ phần Đơng Nam Á ...................60
3.1.1. Nâng cao trình độ và nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, thường xuyên giáo dục
đạo đức, tác phong nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ ............................................60
3.1.2 Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động của các dịch vụ ngân hàng. .....60
3.1.3 Tạo lập uy tín cho ngân hàng. ........................................................................63
3.1.4 Kết hợp lợi ích của khách hàng với ngân hàng ..............................................63
3.1.5 Đơn giản hoá các thủ tục nhận tiền gửi cho tới các thủ tục cho vay. ............64
3.1.6 Ngân hàng không ngừng đổi mới cơng nghệ, hồn thiện các tiện ích như
thanh toán, thu chi hộ,...........................................................................................65
3.2 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân
hàng TMCP SeABank.............................................................................................66
3.2.1 Đối với Chính phủ và Nhà nước ....................................................................66
3.2.2 Đối với ngân hàng Nhà nước .........................................................................67
KẾT LUẬN ...............................................................................................................69
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần
seabank giai đoạn 2018 – 2020.
28
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2018 – 2020.
32
Bảng 2.3 Tình hình tiền gửi của các tổ chức tín dụng qua 3 năm 2018–2020 34
Bảng 2.4 Tình hình vốn huy động từ doanh nghiệp qua 3 năm 2018-2020
35
Bảng 2.5 Tình hình huy động nguồn vốn tiền gửi theo kì hạn
36
Bảng 2.6 Tình hình tiền gửi thanh tốn qua 3 năm
37
Bảng 2.7 Tình hình tiền gửi tiết kiệm qua 3 năm 2018 – 2020.
39
Bảng 2.8 Tỷ trọng vốn huy động trên tổng nguồn vốn.
41
Bảng 2.9 Chi phí huy động vốn của NHTMCP SeaBank từ năm 2018-2020
42
Bảng 2.10 Tổng hợp tình hình sử dụng vốn qua 3 năm.
43
Bảng 2.11: Tỷ lệ giữa sử dụng vốn và huy động vốn
45
Bảng 2.12: Tỷ trọng vốn huy động của SeaBank trên tổng vốn huy động của các
ngân hàng trên địa bàn.
46
Bảng Bảng 2.13: Cơ cấu trình độ nhân viên SeaBank qua các năm 2018-2020 50
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
NHTM
NHTW
NHTMCP
TCTD
TTCK
CBNV
Tên đầy đủ
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng trung ương
Ngân hàng thương mại cổ phần
Tổ chức tín dụng
Thị trường chứng khốn
Cán bộ nhân viên
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hệ thống ngân hàng với chức năng của mình trực tiếp “hút” (nghiệp vụ huy
động vốn) và ”bơm” (cho vay) vốn vào nền kinh tế, khắp ngỏ ngách của hoạt động
kinh tế, điều tiết giữa các ngành, các vùng một cách tối ưu nhất. Đặc biệt là giai
đoạn nền kinh tế thế giới phải trải qua sự bùng phát của dịch Covid – 19, các
NHTM cần có nhiều hơn những chính sách đầu tư để ngân hàng ngày càng phát
triển hơn nữa.
Trong bối cảnh khó khăn đó, nguồn vốn huy động quyết định năng lực thanh
tốn cũng như quy mơ các hoạt động cho vay, đầu tư, bảo lãnh,… của ngân hàng.
Nó cũng ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh, vị thế và uy tín của ngân hàng trên thị
trường. Rõ ràng, một ngân hàng có thế mạnh trong việc huy động vốn thì sẽ có
nhiều thuận lợi trong việc phát triển dịch vụ, đẩy mạnh kinh doanh, mở rộng thị
trường.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì hiệu quả huy động vốn tại
ngân hàng TMCP Đơng Nam Á vẫn cịn các bộc lộ những hạn chế , nhất là trong
điều kiện thị trường tài chính tiền tệ trong và ngồi nước diễn biến phức tạp: lạm
phát cao, giá xăng dầu tăng, NHNN áp dụng chính sách tiền tệ thắt chăt,… cùng với
sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng khác. Từ đó. địi hỏi ngân hàng TMCP
Đơng Nam Á cần chú trọng nhiều hơn đến công tác hoạt động huy động vốn để đáp
ứng nhu cầu kinh doanh của bản thân ngân hàng và nhu cầu về vốn cho nền kinh tế.
Vì các lẽ trên, em chọn thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp “Hiệu quả hoạt động
huy động vốn tại ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á (SEABANK)”. Đề
tài có nội dung tìm hiểu, phân tích và đánh giá, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng
hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng nơi trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:
2
Trên cơ sở lý luận và tổng kết thực tiễn về hiệu quả hoạt động huy động vốn
tại ngân hàng thương mại để đề xuất ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động huy động vốn của
ngân hàng thương mại.
Đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đông Nam
Á, đưa ra những kết quả đạt được, hạn chết và nguyên nhân.
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Thương mại
cổ phần Đông Nam Á (SEABANK) .
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Hoạt động huy động vốn của ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á
(SEABANK) hiện nay như thế nào? Hạn chế và nguyên nhân?
- Hiệu quả đạt được Hoạt động huy động vốn của ngân hàng Thương mại cổ
phần Đông Nam Á?
- Muốn tăng cường huy động vốn cho ngân hàng Thương mại cổ phần Đơng
Nam Á (SEABANK) thì cần những giải pháp nào?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: hiệu quả huy động vốn tại SeaBank trong giai đoạn
2018-2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp: thu thập thông tin, kết hợp với phương pháp thống kê, phân
tích, so sánh số liệu nhằm giải quyết mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn nhằm
3
nâng cao hiệu quả huy động vốn trước những khó khăn, thách thức mà ngân hàng
Thương mại cổ phần Đông Nam Á đang đối mặt.
6. Kết cấu khóa luận
Ngồi ra phẩn mở đầu, danh mục bảng biểu danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan lý thuyết về hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông
Nam Á.
Chương 3: Giải pháp nâng cao nâng hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân
hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á.
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính hình thành và phát triển gắn liền
với sự phát triển của xã hội. Trong các loại hình ngân hàng thì ngân hàng thương
mại (NHTM) phổ biến nhất. Sự ra đời của hệ thống NHTM có tác động rất lớn đến
nền kinh tế thị trường, kinh tế thị trường càng phát triển thì hoạt động NHTM cũng
ngày càng được hoàn thiện và ngân hàng trở thành tổ chức không thể thiếu trong
nền kinh tế, ra đời và phát triển như một sự tất yếu khách quan. (Phan Thị Thu Hà 2019).
Mặc dù mỗi nước có định nghĩa khác nhau nhưng tựu chung lại ta nhận thấy
các NHTM đều có chung một tính chất đó là: huy động vốn (nhận tiền gửi khơng kỳ
hạn và có kỳ hạn, phát hành các giấy tờ có giá…) để sử dụng vào các nghiệp vụ cho
vay, chiết khấu và các nghiệp vụ kinh doanh khác.
Ngân hàng là một trung gian tài chính, sẽ huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội
và dùng chính tiền đó cho các cá nhân và tổ chức vay lại. NHTM là tổ chức tín dụng
thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của ngân hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn.
NHTM là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào
nơi khan hiếm. Hoạt động của NHTM nhằm mục đích kinh doanh một hàng hố đặc
biệt đó là "vốn- tiền", trả lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn, và
phần chênh lệch lãi suất đó chính là lợi nhuận của NHTM. Hoạt động của NHTM
phục vụ cho mọi nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân chúng, loại hình doanh
nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội. Tại các nước đang phát triển, ngân hàng
thương mại thực sự đóng một vai trị rất quan trọng, vì nó đảm nhận vai trị giữ cho
mạch máu (dịng vốn) của nền kinh tế được lưu thơng và có vậy mới góp phần bơi
trơn cho hoạt động của một nền kinh tế thị trường còn non yếu.
5
Quy định tại Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam (Điều 20/2004/QH): Ngân
hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện tồn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Trong đó quy định:
“Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội
dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung
ứng các dịch vụ thanh tốn”.
Như vậy, có thể hiểu: ngân hàng thương mại là một Tổ chức kinh tế kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi
của khách hàng với trách nhiệm hồn trả, sử dụng số tiền đó để cấp tín dụng, làm
phương tiện thanh tốn và thực hiện các dịch vụ theo uỷ thác của khách hàng.
Thực ra, ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp, nhưng đối tượng kinh
doanh của ngân hàng lại là tiền tệ. Ngân hàng thương mại có hai nghiệp vụ kinh
doanh chính đó là nghiệp vụ kinh doanh tín dụng và nghiệp vụ huy động vốn.
1.1.2 Hoạt động chủ yếu của NHTM
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn tạo nguồn vốn cho NHTM, có tầm quan trọng to lớn
ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng. NHTM thực hiện hoạt động huy
động vốn để sử dụng vào các hoạt động kinh doanh. Có thể nói, huy động vốn là
khâu mở đường cho các hoạt động của NHTM. Hiệu quả của hoạt động huy động
vốn ảnh hưởng lớn tới hiệu quả của các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, ngân hàng có thể huy động từ nhiều
nguồn khác nhau. Lựa chọn hình thức huy động, khả năng huy động cịn tuỳ thuộc
chiến lược, khả năng, đặc điểm địa bàn kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng có
thể huy động từ các nguồn như: vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn vay và các
nguồn khác.
Vốn chủ sở hữu
6
Để bắt đầu hoạt động cũng như các loại hình doanh nghiệp khác, ngân hàng
phải có một lượng vốn nhất định. Đây là nguồn vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu
dài, hình thành nên trang thiết bị, cơ sở vật chất cho ngân hàng. Vốn chủ sở hữu
được hình thành từ rất nhiều nguồn khác nhau tuỳ theo tính chất sở hữu, năng lực
tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường mà ngân hàng
có cơ cấu và khối lượng vốn khác nhau. Ngân hàng có thể tăng vốn của chủ trong
q trình hoạt động thông qua việc chuyển một phần lợi nhuận sau thuế thành vốn
đầu tư và thông qua việc phát hành thêm cổ phần hoặc góp thêm.
Hoạt động huy động tiền gửi
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền
của ngân hàng. Để gia tăng lượng tiền gửi và có được nguồn tiền có chất lượng cao,
ổn định trong môi trường cạnh tranh, các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều
hình thức huy động khác nhau. Các cá nhân, doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng
thông qua việc mở tài khoản để được ngân hàng cung ứng các dịch vụ về thanh
toán, đầu tư một cách nhanh chóng và an tồn. Nâng cao nghiệp vụ huy động tiền
gửi sẽ tăng nguồn vốn kinh doanh cho ngân hàng, thanh tốn khơng dùng tiền mặt
giúp NHNN ổn định và kiểm soát nền kinh tế qua chính sách tiền tệ.
Hoạt động đi vay
Ngân hàng có thể huy động vốn đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy
động bị hạn chế bằng cách vay các tổ chức tín dụng, vay NHNN và vay trên thị
trường vốn. Nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng vẫn là từ các nguồn tiền gửi nhưng
trong những trường hợp khẩn cấp, NHNN cho phép các NHTM vay vốn đáp ứng
khả năng thanh tốn kịp thời của NHTM dưới hình thức tái chiết khấu (hoặc tái cấp
vốn). Ngân hàng cũng có thể vay vốn trên thị trường vốn thơng qua việc phát hành
các giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, cổ phiếu và trái phiếu) đáp ứng khả năng chi trả
đối với khoản vay trung và dài hạn. Các tổ chức tín dụng trên thị trường có thể vay
mượn lẫn nhau thông qua thị trường liên ngân hàng, các khoản vay có thể khơng
7
cần tài sản bảo đảm hoặc được bảo đảm bằng các chứng khốn của kho bạc. Qui mơ
và tính ổn định của khoản vay chịu tác động của qui mô, uy tín của ngân hàng.
Hoạt động huy động vốn khác
Ngân hàng có thể huy động từ các nguồn khác như: nguồn uỷ thác, nguồn
trong thanh toán, các nguồn khác. NHTM thực hiện các dịch vụ uỷ thác như: uỷ
thác cho vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân…Nguồn trong
thanh toán được thành lập từ các hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua
ngân hàng (séc trong quá trình chi trả, tiền ký gửi để mở L/C…). Nguồn khác: Các
khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả…Các nguồn này tuy đã có ở thị
trường tuy nhiên chưa phổ biến, số lượng ít. Sự phát triển của các nguồn này phụ
thuộc lớn vào sự phát triển của thị trường, công nghệ ngân hàng.
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Đi vào hoạt động kinh doanh bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn tối đa hoá
lợi nhuận, ngân hàng thương mại cũng là doanh nghiệp có cùng mục đích đó. Hoạt
động chính của NHTM là tìm kiếm các khoản vốn (huy động vốn) để sử dụng vào
hoạt động kinh doanh vốn nhằm thu lợi nhuận tối đa. Việc sử dụng vốn chính là q
trình tạo nên các loại tài sản khác nhau của ngân hàng, trong đó tín dụng là loại tài
sản chiếm tỷ trọng lớn nhất (trong đó cho vay lại chiếm tỷ trọng cao nhất). Hoạt
động sử dụng vốn vừa đem lại lợi ích cho người dư thừa vốn và người thiếu vốn mà
còn đem lại lợi ích kinh tế cho bản thân ngân hàng và sự phát triển của nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng
Nguồn thu nhập lớn nhất của ngân hàng là từ hoạt động tín dụng, chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất, mang lại rủi ro cao
nhất. Tín dụng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng.
Điều 49 Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam ghi: “Tổ chức tín dụng được
cấp tín dụng cho tổ chức cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương
phiếu và các giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo
8
qui định của NHNN”. Như vậy, các nghiệp vụ tín dụng mà ngân hàng có thể thực
hiện chủ yếu là cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cho th tài chính.
Ngồi cho vay đối với các doanh nghiệp ngân hàng cũng mở rộng cho vay cá
nhân và hộ gia đình để tiêu dùng và sản xuất kinh doanh. Bên cạnh hình thức cho
vay ngắn hạn, ngân hàng còn cho vay các dự án, có độ rủi ro cao nhưng lợi nhuận
lớn. Ngân hàng hưởng lợi từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động.
Đối với ngân hàng hoạt động này có rủi ro cao nên trước khi cho vay ngân hàng
thường tổ chức thẩm định sát sao các dự án cho vay.
Ngân hàng thực hiện chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá trên cơ sở
tín nhiệm. Nghiệp vụ chiết khấu được coi là đơn giản. Độ an toàn của thương phiếu
tương đối cao do có sự bảo đảm của nhiều người (trừ trường hợp ngân hàng miễn
ký miễn truy đòi đối với khách hàng). Ngân hàng có thể tái chiết khấu thương phiếu
đáp ứng nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp.
Cho thuê tài chính thường là hình thức tín dụng trung và dài hạn. Nó gần
giống với cho vay ở chỗ ngân hàng phải xuất tiền với kỳ vọng thu về cả gốc lẫn lãi
sau thời hạn nhất định. Cho th khơng có tài sản đảm bảo nên rủi ro cao, ngân
hàng phải lập dự phòng rủi ro.
Bảo lãnh là việc ngân hàng thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng
khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết. Ngân hàng tài trợ cho
khách hàng để có thể tìm nguồn tài trợ mới, mua hàng hoá thực hiện hoạt động sản
xuất kinh doanh thu lợi nhuận. Bảo lãnh của ngân hàng tạo mối liên kết trách nhiệm
tài chính và san sẻ rủi ro. Ngân hàng thu phí bảo lãnh nhằm bù đắp chi phí. Ngồi
ra, ngân hàng cịn thu được khoản ký quĩ và nguồn tiền gửi với lãi suất thấp khi
thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh.
Hoạt động đầu tư
Sau cho vay, đầu tư là loại tài sản chiếm tỷ trọng cao thứ hai trong tổng tài
sản. Ngân hàng có thể đầu tư vào việc mua bán chứng khốn, góp vốn vào các
9
doanh nghiệp hoặc đầu tư vào trang thiết bị tài sản cố định phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện hàng
loạt những nhu cầu khác nhau. Để đa dạng hoá các nghiệp vụ kinh doanh tăng thu
lợi nhuận ngân hàng cần chú trọng vào các loại hình đầu tư, đáp ứng nhu cầu của
nền kinh tế đang trên đà phát triển. (PGS. TS. Trần Huy Hoàng).
1.1.2.3 Hoạt động trung gian
Ngân hàng là trung gian tài chính ngồi thực hiện các nghiệp vụ huy động
vốn, cho vay, đầu tư cịn có các hoạt động trung gian. Ngân hàng đóng vai trị trung
gian thanh tốn cho khách hàng thông qua các phương thức như séc, thẻ thanh tốn
uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thẻ tín dụng … (PGS. TS. Trần Huy Hoàng).
Mở tài khoản giao dịch và và thực hiện thanh tốn
Thơng qua việc mở các tài khoản ngân hàng ngoài việc bảo quản tiền cho
khách hàng cịn thực hiện các hoạt động thanh tốn theo nhu cầu của khách hàng.
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền không cần phải đến ngân
hàng để lấy tiền trả cho khách hàng mà chỉ cần viết lệnh chi trả cho khách (còn
được gọi là séc), khách hàng mang giấy lệnh đến ngân hàng sẽ nhận được tiền.
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt sẽ tăng nhanh vịng quay vốn, an tồn, thuận tiện,
nhanh chóng hơn cho cả người nhận tiền và người gửi tiền. Thanh tốn khơng dùng
tiền mặt cịn giúp giảm lượng tiền mặt, chi phí lưu thông trong nền kinh tế, tăng
cường quản lý vĩ mơ, căn cứ hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ. Ngân hàng sẽ
thu được phí dịch vụ thanh toán, nguồn vốn trong thanh toán. Ngân hàng thực hiện
vai trị trung gian của mình đối với các chủ thể trong nền kinh tế.
Cùng với sự phát triển của ngành cơng nghiệp ngân hàng, nhiều phương thức
thanh tốn được phát triển như Uỷ nhiệm chi, nhờ thu, L/C, thẻ thanh toán …Hoạt
động trung gian này vừa mang lại một phần lợi nhuận cho ngân hàng, vừa giúp ích
ổn định, phát triển nền kinh tế, lưu thơng thanh tốn thương mại thuận tiện, rõ ràng.
Bảo quản vật có giá
10
Cũng là nhu cầu được bảo đảm tài sản của khách hàng các ngân hàng thực
hiện việc lưu giữ các vật có giá (vàng, các vật q có giá trị khác…) chứ khơng chỉ
có tiền mặt. Ngân hàng sẽ giao cho khách hàng một giấy chứng nhận, được yêu cầu
chi trả bất cứ lúc nào. Khách hàng phải trả phí bảo quản. Trên thế giới hình thức
bảo quản các vật có giá rất phát triển, có những ngân hàng chuyên trách về bảo
quản các vật có giá.
Các nghiệp vụ trung gian khác
Ngoài các hoạt động dịch vụ nêu trên, ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ: uỷ
thác, bảo quản hộ các chứng từ có giá cho khách hàng thuê két sắt, dịch vụ đại lý.
Ngân hàng thực hiện các hoạt động tài chính - ngân hàng trên nhu cầu của các chủ
thể kinh tế. Các hoạt động của ngân hàng có mối quan hệ thường xuyên chặt chẽ
với nhau. Hoạt động huy động vốn ảnh hưởng tới quyết định sử dụng vốn, ngược lại
nhu cầu sử dụng vốn ảnh hưởng tới qui mô, cơ cấu của nguồn vốn huy động. Các
nghiệp vụ trung gian tạo thêm thu nhập cho ngân hàng, đặc biệt là thu hút khách
hàng tạo các quan hệ tín dụng mở rộng các hoạt động chính của ngân hàng (huy
động vốn và sử dụng vốn). Các hoạt động của ngân hàng có mối quan hệ biện
chứng qua lại lẫn nhau, ngân hàng cần kết hợp hoạt động hợp lý, chặt chẽ giữa các
hoạt động để thu được hiệu quả kinh doanh cao nhất.
1.1.3 Vai trò của hoạt động huy động đối với NHTM
Nói đến NHTM là nói đến huy động vốn và sử dụng vốn, trong đó huy động
vốn có tầm quan trọng rất lớn và quyết định đến hoạt động của một ngân hàng.
(Nguyễn Đăng Dờn, 2020).
1.1.3.1 Vốn là cơ sở để thành lập, tổ chức hoạt động kinh doanh
Đối với bất cứ loại hình doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được
thì phải có vốn tối thiểu do Nhà nước qui định. Vốn phản ánh năng lực chủ yếu, qui
mô, phạn vi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
11
Vốn tự có (vốn chủ sở hữu) thường được dùng vào việc mua sắm tài sản cố
định, trang thiết bị, hùn vốn kinh doanh…vốn tự có là căn cứ để giới hạn các hoạt
động kinh doanh tiền tệ.
Theo quyết định 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 qui định:
- Mức cho vay tối đa một khách hàng khơng vượt q 15% vốn tự có.
- Giá trị mua sắm tài sản cố định không được vượt q 50% vốn tự có.
- Tổng dư nợ tín dụng một nhóm khách hàng khơng vượt q 50% vốn tự
có…
Nếu vốn tự có càng lớn thì khả năng mở rộng qui mô kinh doanh càng nhiều,
mở rộng mạng lưới hoạt động không những trong phạm vi quốc gia mà còn phát
triển sang thị trường quốc tế. Nguồn vốn dồi dào giúp các ngân hàng đa dạng hóa
hoạt động kinh doanh và phát triển các hoạt động ngân hàng hiện đại. Ngồi vốn tự
có thì vốn huy động cũng ảnh hưởng lớn đến q trình mở rộng qui mơ hoạt động.
Với nguồn vốn huy động lớn, ngân hàng có thể dễ dàng mở rộng hoạt động cho vay,
đầu tư và các dịch vụ khác.
Với đặc trưng của ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hố đặc biệt, đó
là “tiền”, tiền không chỉ là phương tiện kinh doanh mà nó cịn là đối tượng kinh
doanh chính của ngân hàng. Do đó, ngồi vốn ban đầu cần thiết, NHTM cần liên tục
tăng vốn trong quá trình hoạt động, đây là nguồn chủ yếu cho các hoạt động sử
dụng vốn mang lại thu nhập cho ngân hàng, quyết định hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Vốn huy động chiếm khoảng hơn 90% tổng nguồn vốn của ngân hàng.
Do đó, cần tăng cường hiệu quả hoạt động huy động vốn để thu hút các nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể kinh tế phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
12
1.1.3.2 Quyết định khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là một chỉ số quyết định sự tồn tại của ngân hàng. Khả
năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì hoạt động ngân hàng càng hiệu quả, tạo
niềm tin, uy tín cho khách hàng.
Nguồn vốn quyết định đến khả năng chi trả của NHTM. Hoạt động của ngân
hàng rất dễ gặp rủi ro, nhất là rủi ro thanh khoản. Các ngân hàng có qui mơ nguồn
vốn lớn bao giờ cũng tạo niềm tin cho khách hàng và với mức dự trữ hợp lý ngân
hàng sẽ chủ động trước mọi biến cố bất lợi có thể xảy ra. Khách hàng sẽ yên tâm
hơn khi gửi tiền vào các ngân hàng lớn (với số vốn lớn) vì giảm thiểu được khả
năng vỡ nợ của ngân hàng. Khi ngân hàng lâm vào tình trạng mất khả năng thanh
tốn nguồn vốn dự trữ lớn sẽ gánh chịu sự rút tiền ồ ạt của người gửi tiền.
Tuy nhiên nếu dự trữ quá nhiều sẽ giảm hiệu quả của vốn, ứ đọng vốn, chịu
thêm chi phí của đồng vốn đó, đặc biệt là vốn chủ sở hữu với mức chi phí cao. Ngân
hàng phải phù hợp giữa rủi ro và khả năng thanh toán. Chấp nhận rủi ro cao thu lợi
lớn nhưng khả năng thanh toán kém và ngược lại nâng cao quá mức khả năng thanh
toán dẫn đến lợi nhuận giảm, làm khách hàng xa lánh, mất niềm tin, bỏ đi nơi khác.
1.1.3.3 Quyết định uy tín của ngân hàng trên thị trường
Uy tín của ngân hàng trong kinh doanh được thể hiện ở khả năng sẵn sàng
thanh toán cho khách hàng. Khả năng thanh toán của ngân hàng chịu ảnh hưởng của
lượng vốn của ngân hàng. Với lượng vốn càng lớn, ngân hàng có thể hoạt động kinh
doanh với quy mơ mở rộng, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường mà ít chịu
biến động của thị trường cũng như các qui định của NHNN.
Bên cạnh đó, với qui mơ lớn các Ngân hàng có thể dễ dàng vay mượn từ
NHTW cũng như các TCTD khác. Bởi nguồn vốn đem lại cho Ngân hàng cơ sở vật
chất, trang thiết bị khang trang hiện đại, đội ngũ cán bộ nhân viên đông đảo, có chất
lượng cao…điều này làm nên uy tín của ngân hàng đảm bảo khả năng thanh toán
của ngân hàng giảm bớt rủi ro cho các tổ chức cho vay. Và ngược lại, với số vốn ít,
13
bất ổn, chịu nhiều chi phí sẽ giảm khả năng thanh tốn của ngân hàng gây mất uy
tín, giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động huy động vốn.
1.1.3.4 Quyết định khả năng cạnh tranh
Nguồn vốn của NHTM quyết định năng lực cạnh tranh. Ngân hàng có qui mơ
vốn lớn có điều kiện hấp dẫn các khách hàng gửi tiền với số lượng lớn do đó chi phí
trên một đồng vốn là thấp hơn. Cho phép ngân hàng đưa ra mức lãi suất hấp dẫn, có
lợi thế cạnh tranh. Qui mơ, trình độ nghiệp vụ, cơ sở vật chất kỹ thuật của ngân
hàng là tiền đề thúc đẩy cho việc thu hút vốn. Và ngược lại, khả năng thu hút vốn
lớn là thuận lợi để các ngân hàng mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh
tế về qui mơ, thời gian, chi phí. Nhờ đó ngân hàng có thể đứng vững trong mơi
trường cạnh tranh khốc liệt.
1.1.3.5 Quyết định khả năng kinh doanh của ngân hàng
So với những ngân hàng lớn thì các ngân hàng nhỏ có các danh mục đầu tư
kém đa dạng, khối lượng và phạm vi tín dụng nhỏ hơn. Các ngân hàng lớn có nhiều
vốn đầu tư trung và dài hạn cho vay được cả thị trường trong nước và quốc tế, thì
ngân hàng nhỏ thiếu vốn sẽ bị giới hạn phạm vi cho vay, không phản ứng nhạy với
những biến động về lãi suất, gây ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn từ các thành
phần kinh tế và dân cư. Vốn ít sẽ hạn chế điều kiện mở rộng đầu tư vào cơ sở vật
chất, công nghệ. Ngân hàng sẽ ít có cơ hội tham gia vào các danh mục đầu tư dài
hạn như mua trái phiếu Nhà nước, trái phiếu cơng trình… thu lợi nhuận cao. Hay
nói cách khác hạn chế khả năng kinh doanh đa dạng trên thị trường, ví dụ như kinh
doanh chứng khốn, các dịch vụ thuê mua…Với các ngân hàng có vốn lớn, khả
năng đa dạng danh mục đầu tư sẽ giảm thiểu rủi ro, giảm chi phí, tăng lợi nhuận và
sức cạnh tranh cho ngân hàng trên thị trường.
Tóm lại, chính vì vậy mà vốn có vai trị rất quan trọng đối với NHTM. Huy
động vốn ln là hoạt động chính, ln được chú trọng trong các NHTM. Nguồn
vốn vừa là điều kiện thành lập vừa duy trì và mở rộng phát triển hoạt đông của ngân
hàng.
14
1.2 HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả huy động vốn
Nói đến hiệu quả huy động vốn là nói đến kết quả của công tác huy động
vốn. Khi nghiên cứu hiệu quả huy động vốn, chúng ta phải đề cập đến các vấn đề
sau: Qui mô nguồn vốn huy động đủ lớn để tài trợ cho hoạt động cho vay và đầu tư
của ngân hàng, sự phù hợp của cơ cấu nguồn vốn huy động với cơ cấu sử dụng vốn,
sự tăng trưởng ổn định của nguồn vốn huy động, sự hợp lý của chi phí huy động
Hiệu quả huy động vốn là yếu tố quyết định tới qui mô đầu tư, cho vay của
NHTM. Các NHTM luôn muốn đạt được hiệu quả huy động vốn tức là lượng vốn
huy động hàng năm lớn, chi phí bỏ ra ít, thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân
cư, các tổ chức tín dụng và các tổ chức kinh tế. Lượng vốn huy động phải đáp ứng
được nhu cầu đầu tư, cho vay của ngân hàng. Lợi nhuận mang lại từ nguồn vốn huy
động phải đạt được chỉ tiêu ngân hàng đề ra. Nguồn vốn huy động phải phù hợp với
hoạt động sử dụng vốn thì hoạt động kinh doanh mới có hiệu quả. Việc huy động
vốn một cách ồ ạt ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Vai trò của vốn đối với hoạt động ngân hàng là rất lớn nên hiệu quả hoạt động
huy động vốn là rất quan trọng, quyết định cả quá trình kinh doanh của ngân hàng
nên các ngân hàng rất chú trọng công tác nâng cao hiệu quả huy động vốn.
1.2.3.2 Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn
Hiệu quả huy động vốn được đánh giá theo nhiều khía cạnh khác nhau tuỳ
theo mục đích nghiên cứu. Vì vậy các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn cũng
có nhiều loại khác nhau. Bài viết này chỉ xin đánh giá hiệu quả huy động vốn dựới
góc độ một nhà ngân hàng. Để đánh giá hiệu quả huy động vốn dựa trên khả năng
sử dụng vốn và chi phí của đồng vốn.
Tốc độ tăng trưởng vốn huy động
Vốn huy động tăng trưởng ổn địn theo thời gian sẽ đáp ứng nhu cầu tín
dụng, thanh tốn cũng như các hoạt động kinh doanh khác ngày càng tăng của ngân
15
hàng. Khi vốn huy động tăng trưởng ổn định sẽ khẳng định được vị thế uy tín và
Thương hiệu của ngân hàng. Vốn huy động tăng trưởng ổn định cũng sẽ tạo lập và
định hướng chiến lược kinh doanh cụ thể cho ngân hàng trong việc sử dụng vốn
hiệu quả.
Tốc độ tăng trưởng vốn huy động:
Tổng vốn huy động năm sau - Tổng vốn huy động năm trước
Tổng vốn huy động năm trước
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động. Chỉ tiêu
này âm cho thấy vốn huy động tăng trưởng âm, ngân hàng cần có nhứng biện pháp
hiệu quả hơn để tăng vốn huy động khi ngân hàng đang gặp khó khăn trong vốn huy
động. Chỉ tiêu này dương cho thấy vốn huy động của ngân hàng tăng trưởng dương,
khối lượng vốn huy động của ngân hàng kỳ này được mở rộng hơn so với kỳ trước.
Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Để đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu kinh doanh, thường sử dụng các chỉ tiêu so
sánh nguồn vốn huy động được với các nhu cầu cấp tín dụng, thanh tốn và nhu cầu
khác để thấy nguồn vốn huy động có thể đáp ứng được bao nhiêu, ngân hàng cần
phải vay thêm bao nhiêu để thỏa mãn nhu cầu. Huy động vốn phải đảm bảo phù hợp
với sử dụng vốn về cả về loại tiền, kỳ hạn, lãi suất sẽ góp phần đem lại lợi nhuận
cao cho ngân hàng và thực hiện đúng cam kết với khách hàng. Quy mơ nguồn vốn
phải cần có sự ổn định, phù hợp với lãi suất và kỳ hạn của nó. Trên thực tế ngân
hàng không thể sử dụng hết số vốn huy động được để cho vay mà phải giữ lại ở một
tỷ lệ nhất định để đảm bảo khả năng thanh khoản nhằm mục đích an tồn trong hoạt
động kinh doanh và chi trả khi khách hàng có nhu cầu cần rút tiền.
Huy động vốn và sử dụng vốn là hai hoạt động quan trọng của ngân hàng. Mối quan
hệ giữa hai hoạt động này được thể hiện ở kỳ hạn, loại tiền và mức phí huy động.
Hiểu được mối quan hệ này ngân hàng mới có được mức lãi suất, kỳ hạn và loại tiền
phù hợp để đảm bảo lợi nhuận ngân hàng thu được là lớn nhất.
16
Cơ cấu vốn huy động
Cơ cấu vốn chủ yếu cho thấy chất lượng vốn của ngân hàng, mức độ phù
hợp, cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Cơ cấu huy động vốn huy động
ảnh hưởng đến cơ cấu tài sản, quyết định chi phí của ngân hàng.
Tỷ trọng loại vốn =
quy mô loại vốn
tổng vống huy động được
Chỉ tiêu này cho thấy tỷ lệ giữa các loại vốn huy động trông tổng nguồn vốn huy
động, nguồn vốn huy động nào nhiều nhất, nguồn vốn huy động nào ít nhất. Ngân
hàng có thể điều chỉnh cơ cấu vốn sao cho phù hợp để tối đa hóa lợi nhuận, giảm
chi phí thấp nhất có thể.
Chi phí huy động vốn
Lãi suất huy động
Lãi suất huy động bình quân =
Tổng lãi phải trả
Tổng tiền gửi và tiền vay
Lãi suất huy động luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ thể kinh tế.
Người gửi muốn một lãi suất cao, người vay lại muốn lãi suất thấp. Là trung gian
đóng vai trò cầu nối giữa hai đối tượng trên, ngân hàng phải tìm cách điều chỉnh
mức lãi suất sao cho hợp lý nhất đối với các bên, trong đó điều quan trọng là phải
đảm bảo lợi ích của ngân hàng. Vì vậy trong huy động vốn, mỗi ngân hàng đều cố
gắng áp dụng mọi biện pháp có thể nhằm tìm kiếm được những nguồn vốn sao cho
chi phí huy động vốn bình quân là nhỏ nhất và sử dụng số vốn đó để cho vay với
một mức lãi suất chấp nhận được trên thị trường. Chi phí huy động được đánh giá
qua hệ thống các chỉ tiêu lãi suất huy động bình qn (tính bằng bình qn gia qn
gia quyền của lãi suất các nguồn theo khối lượng từng nguồn), lãi suất huy động của
từng nguồn và đặc biệt là lãi suất cạnh tranh NEC.
Mặt khác, cũng với một mức chi phí trả lãi bình qn, sự đa dạng hố trong lãi
suất cho phù hợp với mỗi hình thức huy động vốn là cần thiết, Sự đa dạng hoá lãi
17
suất làm cho tăng tính hiệu quả của chính sách lãi suất mà ngân hàng đưa ra. Nếu có
chính sách lãi suất phù hợp, hiệu quả, ngân hàng sẽ tối thiểu hố được chi phí trong
khi vẫn hồn thanh kế hoạch về nguồn vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn
Phần lớn thu nhập từ hoạt động sử dụng vốn sẽ bù đắp phần nào chi phí huy động
vốn và đem lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Việc sử dụng vốn tốt sẽ thúc đẩy
hoạt động huy động vốn. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn
phải xem xét đến công tác sử dụng vốn của ngân hàng
Hệ số sử dụng vốn trong kỳ =
Tổng dư nợ cho vay trong kỳ
Tổng vốn huy động
Hệ số luôn nhỏ hơn 1, do ngân hàng phải giữ lại một phần theo tỷ lệ quy định của
ngân hàng Nhà nước và đáp ứng nhu cầu thanh khoản cũng như các hoạt động kinh
doanh khác. Mục đích là để đáp ứng nhu cầu vay vốn nên việc sử dụng vốn có hiệu
quả là vấn đề mà ngân hàng rất quan tâm đế. Tỷ lệ này càng cao chúng tỏ ngân hàng
sử dụng vốn có hiệu quả.
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Trong nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế đang đặt ra thách thức
cho các doanh nghiệp nói chung và các NHTM nói riêng cần phải đầu tư mở rộng
hoạt động, nâng cao hiệu quả hoạt động, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình
trên thị trường. Để tạo lập nguồn vốn vững chắc cho hoạt động của nền kinh tế
thông qua nghiệp vụ huy động vốn không phải là một việc dễ địi hỏi ngân hàng
phải có những biện pháp thiết thực phù hợp từng thời kỳ hoạt động của ngân hàng
cũng như tình hình kinh tế chính trị- xã hội, chính sách của Nhà nước. Muốn vậy,
ngân hàng cần phải đón đầu thử thách chớp lấy cơ hội, đi sâu phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn.