Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

TIỂU LUẬN KẾ HOẠCH MARKETING THƯƠNG HIỆU QUÁN COFFEE CAT MR.KAT COFFEE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 64 trang )

lOMoARcPSD|11119511

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA DU LỊCH

TIỂU LUẬN MÔN HỌC
MARKETING TRONG KHÁCH SẠN NHÀ HÀNG
HỌC KỲ ĐẦU, NĂM 2021

KẾ HOẠCH MARKETING

THƯƠNG HIỆU QUÁN COFFEE & CAT
MR.KAT COFFEE

Nhóm Sinh viên thực hiện:

1. Huỳnh Trọng Nhân
2. Nguyễn Thị Hoàng My
3. Nguyễn Thị Mỹ Trang
4. Tinh Võ Đan Thanh

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : ThS. LÊ THỊ LAN ANH

TP.HCM, Tháng 05 năm 2021.


lOMoARcPSD|11119511

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA DU LỊCH



NHĨM SINH VIÊN THỰC HIỆN: Huỳnh Trọng Nhân

Nguyễn Thị Hồng My
Nguyễn Thị Mỹ Trang
Tinh Võ Đan Thanh

MÔN HỌC MARKETING KHÁCH SẠN NHÀ HÀNG
ĐỀ TÀI: KẾ HOẠCH MARKETING

THƯƠNG HIỆU QUÁN COFFEE & CAT
MR.KAT COFFEE

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : ThS. LÊ THỊ LAN ANH

TP.HCM, Tháng 05 năm 2021.
Page | 1


lOMoARcPSD|11119511

DANH SÁCH NHĨM
Stt

Họ và tên

Mssv

Lớp


Cơng việc

01

Huỳnh Trọng Nhân

1921007539

19DQN0

Tham gia tìm nội dung,

1

(Nhóm trưởng)

ghi chép, chỉnh sửa
Word, đóng góp ý
tưởng, tổng hợp nội

02

Nguyễn Thị Hoàng My

1921003138

19DQN0
1

dung.

Thiết kế áo, Logo,
Menu quán, tham gia
tìm lý thuyết, nội dung,

03

Nguyễn Thị Mỹ Trang

1921007596

19DQN0
1

04

Tinh Võ Đan Thanh

1921007573

19DQN0
1

đóng góp ý tưởng
Tham gia tìm lý thuyết,
nội dung, đóng góp ý
tưởng
Tham gia tìm lý thuyết,
nội dung, đóng góp ý
tưởng


Page | 2

Tỷ lệ
điểm


lOMoARcPSD|11119511

LỜI CAM ĐOAN
Nhóm xin cam đoan dự án quán Coffee Mr.Kat này là cơng trình nghiên cứu của cả
nhóm, được tiến hành công khai, minh bạch dựa trên sự tâm huyết, sức lực của tất cả
thành viên trong nhóm. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong dự án là trung thực và
các thông tin tham khảo trong dự án đều được nhóm trích dẫn một cách đầy đủ và cẩn
thận.

Page | 3


lOMoARcPSD|11119511

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Tài chính –
Marketing đã đưa môn học Marketing trong khách sạn và nhà hàng vào chương trình
giảng dạy. Đặc biệt, chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn - Cô
Lê Thị Lan Anh đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời
gian học tập vừa qua. Trong thời gian tham gia lớp học của cơ, chúng em đã có thêm
cho mình nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm túc. Đây chắc
chắn sẽ là những kiến thức quý báu, là hành trang để chúng em có thể vững bước sau
này. Bộ môn Marketing trong khách sạn và nhà hàng là môn học thú vị, vô cùng bổ ích
và có tính thực tế cao. Đảm bảo cung cấp đủ kiến thức, gắn liền với nhu cầu thực tiễn

của sinh viên. Tuy nhiên, do vốn kiến thức còn nhiều hạn chế và khả năng tiếp thu
thực tế còn nhiều bỡ ngỡ. Mặc dù chúng em đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn bài
tiểu luận khó có thể tránh khỏi những thiếu sót và nhiều chỗ cịn chưa chính xác, kính
mong cơ xem xét và góp ý để bài tiểu luận của húng em được hoàn thiện hơn. Chúng
em xin chân thành cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 05 năm 2021

Page | 4


lOMoARcPSD|11119511

PHIẾU NHẬN XÉT VÀ CHẤM ĐIỂM CỦA GIẢNG
VIÊN
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

Điểm chấm: ……………
Điểm làm tròn: ................... Điểm chữ:..………................................…………
Ngày ....... tháng ........ năm ..
GIẢNG VIÊN XÁC NHẬN

……………….…………………..

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................3
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................4
PHIẾU NHẬN XÉT VÀ CHẤM ĐIỂM CỦA GIẢNG VIÊN..................5
DANH MỤC BẢNG, HÌNH ẢNH .......................................................................7
1. TÓM TẮT KẾ HOẠCH MARKETING ......................................................8
2. DOANH NGHIỆP CỦA NHÓM .....................................................................8
Page | 5


lOMoARcPSD|11119511

3. TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG .........................................................................9
3.1 THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU .......................................................................9
3.1.1 Khung lý thuyết......................................................................................9
3.1.2 Áp dụng thị trường mục tiêu ........................................................12
3.2 HỒ SƠ KHÁCH HÀNG ...........................................................................12
3.2.1 Các nhóm khách hàng chính...........................................................12
3.2.2 Khách hàng giả lập tiêu biểu.........................................................13
3.3 HỒ SƠ ĐỐI THỦ TIÊU BIỂU ............................................................15
Công cụ Marketing..........................................................................................15

4. MỤC TIÊU MARKETING ..............................................................................18
5. CHIẾN LƯỢC MARKETING ........................................................................18
5.1 KHUNG LÝ THUYẾT ...............................................................................18
5.2 ÁP DỤNG CƠNG CỤ MARKETING MIX .......................................30
6. PHÂN TÍCH CƠ SỞ .......................................................................................32
7. TỔNG QUAN VỀ KINH DOANH ..............................................................33
8. PHÂN TÍCH SWOT .........................................................................................34
9. TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG .......................................................................35
9.1 THỊ TRƯỜNG CỦA NHÓM ...................................................................37
9.2 KHÁCH HÀNG CỦA NHÓM .................................................................37
9.3 ĐỐI THỦ CẠNH TRANH CỦA NHĨM............................................39
10. THỰC HIỆN CÁC CƠNG CỤ MARKETING MIX ..........................44
10.1 PRODUCT (SẢN PHẨM) ........................................................................44
10.2 PRICE (GIÁ CẢ) ......................................................................................48
10.3 PLACE (PHÂN PHỐI) .............................................................................53
10.4 PROMOTION (CHIÊU THỊ) ..................................................................54
10.5 PEOPLE (CON NGƯỜI) .........................................................................57
10.6 PROCESS (QUY TRÌNH) ........................................................................58
10.7 PHYSICAL EVIDENCE (MƠI TRƯỜNG VẬT LÝ) .....................59
11. PHỤ LỤC ...........................................................................................................65

DANH MỤC BẢNG, HÌNH ẢNH
Số hiệu hình ảnh
Hình 1
Hình 2
Hình 3
Hình 4
Page | 6

Tên hình ảnh

Logo của quán
Logo của đối thủ cạnh
Không gian bên trong của Catfe Coffee
Bản đồ hành chính khu vực quận 10

Trang
8
15
17
36


lOMoARcPSD|11119511

Hình 5
Hình 6
Hình 7
Hình 8
Hình 9
Hình 10
Hình 11
Hình 12
Hình 13

Katholic Coffee
Catfe Coffee
Hachiko Coffee
Yuna Alaska Coffee
Tea&Pet Coffee
Các loại thẻ thành viên của quán

Đồng phục của quán
Menu nước và bánh ngọt tại quán
Menu nước áp dụng cho Combo tại quán

Số hiệu bảng
Bảng 1
Bảng 2
Bảng 3
Bảng 4
Bảng 5
Bảng 6
Bảng 7
Bảng 8
Bảng 9

Tên hình ảnh
Các sản phẩm của qn
Phân tích SWOT
Khách hàng của nhóm
Biểu đồ thị phần Coffee&Pet
Tập sản phẩm của quán
Các khoảng lương nhân viên
Bảng giá tại quán
Bảng giá online
Bảng tích điểm thành viên

Page | 7

39
40

41
42
43
56
62
63
63

Trang
33
34
37
44
46
48
49
51
56


lOMoARcPSD|11119511

Hình 1: Logo của qn

KẾ HOẠCH MARKETING
1. TĨM TẮT KẾ HOẠCH MARKETING:
- Mr.Kat coffee là một dự án kinh doanh dịch vụ cà phê và giải trí, chơi đùa với mèo
mà nhóm đã lên ý tưởng. Quán có 3 tầng lầu (tầng 3 được dùng để khách giải trí, chơi
đùa với mèo), tọa lạc tại đường Sư Vạn Hạnh, quận 10 – một nơi đầy tiềm năng do là
một trong những trung tâm của thành phố, người dân đi lại nhộn nhịp, nhưng cũng có

khơng ít khó khăn vì sự cạnh tranh khốc liệt với các quán coffee gần đó. Nhưng với sự
độc đáo, mới lạ cùng với mục tiêu là sự trải nghiệm, hài lòng của khách hàng, sẵn sàng
đón nhận những góp ý để khắc phục, nâng tầm chất lượng mỗi ngày. Quán tự tin sẽ
đón nhận được sự quan tâm, thị hiếu cũng như thu hút được khách hàng từ những ngày
đầu khai trương.

2. DOANH NGHIỆP CỦA NHÓM:
Tên doanh nghiệp:
- MR.KAT Coffee
Cơ cấu kinh doanh:
- Kinh doanh dịch vụ cà phê và giải trí, chơi đùa với mèo
Địa điểm kinh doanh:
Page | 8


lOMoARcPSD|11119511

- 549 Sư Vạn Hạnh, P.12, Q.10, TP.HCM
Ngày thành lập:
- 24/04/2024
Chủ doanh nghiệp, chủ cửa hàng:
- Đồng sở hữu bởi:
Nguyễn Thị Hoàng My
Nguyễn Thị Mỹ Trang
Tinh Võ Đan Thanh
Huỳnh Trọng Nhân
Kinh nghiệm của chủ sở hữu:
- Nguyễn Thị Hoàng My: Có kinh nghiệm làm nhân viên pha chế hai năm tại The
Ney Coffee – Nguyễn Thiện Thuật, Q3.
Nguyễn Thị Mỹ Trang: Có kinh nghiệm làm nhân viên thu ngân chín tháng tại The

Coffee House – Nguyễn Thị Thập, Q.7.
Tinh Võ Đan Thanh: Có kinh nghiệm làm nhân viên phục vụ một năm rưỡi tại High
Land Coffee – Cách Mạng Tháng Tám, Q.10.
Huỳnh Trọng Nhân: Có kinh nghiệm làm nhân viên tư vấn, bán hàng một năm tại hệ
thống cửa hàng My Kingdom – Nguyễn Thiện Thuật, Q3.
- Đều tốt nghiệp loại Giỏi tại Đại học Tài chính – Marketing khoa Du Lịch chuyên
ngành: Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống.
Sản phẩm hoặc Dịch vụ:
- Các loại café, trà, đá xay, thức ăn nhẹ và dịch vụ giải trí, vui chơi với mèo.

3. TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG:
3.1 THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU:
3.1.1 Khung lý thuyết:
- Thị trường mục tiêu là bộ phận thị trường phù hợp nhất với đặc điểm và khả năng
kinh doanh của doanh nghiệp, là bộ phận thị trường đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất
Page | 9


lOMoARcPSD|11119511

cho nhà kinh doanh. Để xác định được thị trường mục tiêu, trước tiên doanh nghiệp
cần phải phân khúc thị trường.
Khái niệm phân khúc thị trường:
- Phân khúc thị trường hay còn gọi là marketing mục tiêu là khái niệm trái ngược với
tiếp thị đại trà và tiếp thị sản phẩm đa dạng. Mục tiêu của việc phân khúc thị trường
trong tiếp thị là chia thị trường ra thành những phân khúc nhỏ hơn, dễ nhận biết, nắm
bắt và đáp ứng hiệu quả hơn.
Để phân khúc thị trường, chúng ta có thể áp dụng quy trình sau:
1) Xác định thị trường và vẽ sơ đồ thị trường:
- Mô tả các nhu cầu, các giải pháp, mô tả chuổi giá trị từ các nhà sản xuất cho đến

người tiêu dùng sau cùng.
2) Xác định khách hàng:
- Xác định các đối tượng tham gia chủ yếu trong chuỗi giá trị
- Khách hàng chọn nhà cung cấp như thế nào và dựa trên cơ sở nào.
- Quy trình đi tuyển chọn như thế nào
- Những thành phần nào đóng vai trị quan trọng trong việc ra quyết định và những
thành phần có ảnh hưởng là ai.
3) Xác định tiêu chí chọn sản phẩm:
- Các nhu cầu chủ yếu của từng đối tượng có quyền quyết định chọn sản phẩm theo
thứ tự ưu tiên là gì.
- Xác định những nhu cầu chưa được đáp ứng hoặc được đáp ứng nhưng chưa đầy đủ.
4) Khám phá các phân khúc:
- Trên từng nấc của chuổi giá trị, xếp khách hàng có nhu cầu hoặc hành vi tương tự
như nhau thành từng nhóm.
- Xây dựng những tiêu chí phân khúc của bạn và chọn phân khúc thị trường cho mình.
5) Đánh giá kết quả phân khúc:

Page | 10


lOMoARcPSD|11119511

- Kết quả phân khúc có hợp lý hay khơng, theo sự hiểu biết về thị trường của bạn thì
phân khúc như thế có đúng hay khơng.
sau khi phân khúc thị trường, các phân khúc phải đạt những tiêu chí sau:
+ Khác nhau về cách thức phản ứng: Các phân khúc phải khác nhau về cách thức
phản ứng đối với cùng các hoạt động/chương trình marketing.
+ Khả thi: Doanh nghiệp phải có đủ khả năng phục vụ khách hàng trong phân khúc.
+ Có thể đo lường được: Các yếu tố như kích cỡ phân khúc, sức mua, lợi nhuận của
phân khúc có khả năng đo lường được.

+ Có thể tiếp cận được: Các khách hàng trong phân khúc có thể tiếp cận được.
+ Có khả năng sinh lời: Phân khúc phải có khả năng tạo ra đủ lợi nhuận.
Có bốn phương pháp phân khúc thị trường được áp dụng phổ biến ở các doanh
nghiệp bao gồm:
+ Phương pháp phân khúc theo vị trí địa lý:
- Doanh nghiệp áp dụng có thể phân thị trường thành các phân khu nhỏ dựa vào các
yếu tố về địa lý như châu lục, quốc gia, vùng miền, bang và tiểu bang, tỉnh thành,
quận, huyện, phường, xã...
+ Phương pháp phân khúc theo đặc điểm dân số học:
- Doanh nghiệp phân khúc dựa trên những đặc điểm dân số học như tuổi tác, giới tính,
nghể nghiệp, thu nhập, tôn giáo, thế hệ,…
+ Phương pháp phân khúc theo đặc điểm tâm lý xã hội:
- Doanh nghiệp có thể phân nhỏ thị trường dựa theo các những đặc điểm tâm lý xã hội
như tính cách cá nhân, nhận thức, lối sống, khả năng học hỏi, quan điểm, phong cách,
sở thích,…
+ Phương pháp phân khúc theo hành vi người tiêu dùng:
- Doanh nghiệp có thể chia nhỏ thị trường theo hành vi, thói quen tiêu dùng của khách
hàng, điển hình như thời điểm mua hàng (những dịp cận tết, lễ...), cường độ sử dụng,
mục đích sử dụng,…

Page | 11


lOMoARcPSD|11119511

Khi nắm được thị trường mục tiêu thông qua việc phân khúc thị trường, chúng ta
có thể dễ dàng định vị được sản phẩm cho phù hợp với thị trường mục tiêu đó:
- Có thể hiểu, định vị sản phẩm là tuyên bố và khẳng định đặc điểm nổi bật đáng lưu ý
của sản phẩm trên thị trường. Làm thế nào để thị trường và đối thủ cạnh tranh nhận
biết được sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp. Việc định vị sản phẩm như thế nào

sẽ có ảnh hưởng trực tiếp tới mọi phần trong kế hoạch marketing của doanh nghiệp.
- Định vị sản phẩm nên dựa vào lợi ích sản phẩm đưa ra. Khách hàng là ai, định vị sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh như thế nào.
3.1.2 Áp dụng thị trường mục tiêu:
Qua các lý thuyết trên, nhóm đã tìm được thị trường mục tiêu của nhóm:
- Khách hàng trong độ tuổi từ 18 đến 35 tuổi có khả năng chi trả, yêu quý động vật.

3.2 HỒ SƠ KHÁCH HÀNG:
- Qua tham khảo và tìm hiểu, nhóm đã xác định được khách hàng lý tưởng cho doanh
nghiệp của nhóm:
+ Những người từ 18 đến 35 tuổi.
+ Mức thu nhập trên 1.000.000đ/tháng.
- Cụ thể hơn nhóm dã phân thành 5 nhóm chính:
3.2.1 Các nhóm khách hàng chính:
Nhóm 1: Những người nghiện coffee:
- Đối tượng khách hàng này có một niềm đam mê mãnh liệt với coffee, vì vậy quán thu
hút họ bằng cách cho họ thấy quán kinh doanh những loại coffee gì, cách thức chế biến
những loại này ra sao.
Đối với những chuyên gia thưởng thức cafe này, qn hồn tồn có thể nhờ họ đóng
góp để cải thiện sản phẩm của mình tốt hơn.
Nhóm 2: Những người có nhu cầu sử dụng wifi:
- Ngày nay, cơng nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, do vậy nhu cầu của con người về
wifi ngày càng cần thiết. Do vậy làm xuất hiện nhóm người này.
Page | 12


lOMoARcPSD|11119511

- Nhóm đối tượng này đến qn vì tốc độ wifi tại quán tốt, phục vụ nhu cầu làm việc
cũng như học tập nên sẽ đến quán nhiều lần. Đây được coi là điểm mạnh để quán thu

hút khách hàng.
Nhóm 3: Những người làm việc tự do:
- Đây là nhóm đối tượng khách hàng cần sự tập trung nhất định để có thể hồn thành
tốt các cơng việc của mình. Chính vì vậy đối với nhóm khách hàng này qn cafe cần
đáp ứng được các tiêu chí như: khơng gian đủ thống, rộng, mơi trường âm thanh
khơng q ồn để họ có thể tập trung làm việc.
- Đây được coi là nhóm đối tượng duy trì qn coffee trong những thời gian thấp điểm
vì sẽ có khơng gian riêng tư, khơng q ồn ào để họ có thể làm việc.
Nhóm 4: Nhóm khách hàng đến quán cafe là những hội nhóm, bạn bè:
- Đây được coi là nhóm đối tượng phổ biến của các quán cafe hiện nay. Với nhóm đối
tượng này họ đến quán coffee bởi nhu cầu gặp mặt, trò chuyện với bạn bè, người
quen. Đồ uống ngon, giá cả hợp lý, địa điểm đẹp, chất lượng dịch vụ tốt và mới lạ,
mang lại nhiều trải nghiệm thú vị chính là yếu tố thu hút nhóm đối tượng này đến
quán. Đây được coi là nhóm đối tượng tiềm năng cho qn vì họ thường đi thành hội
nhóm đơng người.
Nhóm 5: Những người u thích động vật:
- Những khách hàng này đến quán để giải trí và chơi đùa với mèo. Họ là những người
yêu thích động vật hoặc là những người thích ni mèo nhưng khơng có điều kiện để
nuôi nên đến quán để thỏa mãn nhu cầu của họ. Những bé mèo dễ thương, khơng gian
thống đãng, giá tiền hợp lý sẽ là những yếu tố thu hút nhóm đối tượng này.
3.2.2 Khách hàng giả lập tiêu biểu:
+ khách hàng lý tưởng: Nguyễn Huỳnh Đan My
+ Thông tin cơ bản: Nữ, 21 tuổi, sinh viên trường Trung tâm ngoại ngữ và tin học
Huflit (đối diện quán), rất yêu thích thú cưng (đặc biệt là mèo), làm gia sư dạy Tiếng
Anh và tin học cấp 2, thu nhập mỗi tháng 3.000.000đ và có trợ cấp 2.000.000đ từ gia
đình.
+ Một ngày bình thường của khách hàng:
Page | 13



lOMoARcPSD|11119511

- Thức dậy, ăn sáng, đi học full sáng.
- Chiều 2,4,6 đi dạy Tiếng Anh, chiều 3,5 dạy tin học.
- Tối sẽ là thời gian để nghỉ ngơi hoặc ra ngồi vui chơi để thư giãn và tìm đến những
nơi ni nhiều thú cưng để thỏa sở thích của mình.
- Đi lại ngoài đường bằng xe máy.
- Là người ngăn nắp, có thói quen ln phải dọn phịng và nhà sạch sẽ trước khi ra
ngoài.
+ Hành vi online của khách hàng:
Tham gia những nhóm u thích thú cưng.
Thích ngắm nhìn những hình ảnh đẹp và đáng yêu của thú cưng và đọc thơng tin về
chúng.
Thích tìm tịi những nơi mới mẻ ni nhiều thú cưng để có thể đến tham quan và vui
chơi với chúng .
+ Những người/ nguồn có thể ảnh hưởng đến khách hàng:
- Bản thân rất thích ni mèo nhưng khơng có thời gian chắm sóc nên thường sẽ tìm
đến những qn cafe mèo nào đó để có thể thỏa mãn sở thích vui chơi cùng thú cưng
của bản thân.
- Thường tham khảo ý kiến bạn bè và xem feedback của những khách hàng mua trước
để ra lựa chọn có nên đến quán cafe mèo đó hay khơng.
- Để ý đến cả hình thức và chất lượng của qn vì là một người khá kĩ tính, thích mèo
nhưng không chịu được mùi của mèo.
+ Những thương hiệu khách hàng yêu thích:
- The coffee house, Katholic.
+ Điều khách lo sợ:
- Khơng có việc làm ổn định, khơng lo lắng , chăm sóc cho gia đình được vì học xa và
đi làm xa nhà.
- Muốn nuôi mèo nhưng không có thời gian chăm sóc.
Page | 14



lOMoARcPSD|11119511

+ Điều khách tìm kiếm:
- Người u có cùng sở thích với mình.
- Thích đi du lịch khám phá những vùng đất mới, những nơi xem thú cưng như người
trong gia đình.
+ Ước mơ và mục tiêu của khách hàng:
- Rất mong muốn có thể mở ra một nơi ở mới cho những chú mèo mà mình u thích
và bên cạnh đó cũng có thể cưu mang những em mèo bị người ta vứt bỏ.
+ Chúng ta làm được gì cho khách hàng:
- Có thể tư vấn cho khách hàng trong cách ni và chắm sóc mèo, những trang thiết bị
cần thiết cho sinh hoạt của mèo, những thức ăn mà mèo cần.
- Bên cạnh việc cung cấp dịch vụ vui chơi và giải trí với các em mèo thì qn cịn quen
biết những người ni mèo, những hội nhóm yêu động vật, từ đó có thể giới thiệu cho
khách nếu khách muốn nuôi một em mèo.

3.3 HỒ SƠ ĐỐI THỦ TIÊU BIỂU:
- Catfe coffee:
+ Địa chỉ: 119 Nguyễn Thị Minh Khai, P.Bến
Nghé, Q.1, TPHCM
+ Thời gian hoạt động: 9h30 – 22h00
+ Sđt: 0936.908.590
Cơng cụ Marketing:
PRODUCT (SẢN PHẨM):

Hình 2: Logo của đối thủ cạnh

- Sản phẩm cốt lõi: Coffee.

- Sản phẩm thay thế: Các loại nước, coffee – kem, bánh ngọt.
- Sản phẩm/ dịch vụ bổ sung: Dịch vụ thư giãn vui chơi với mèo, thức ăn cho mèo.
- Sản phẩm/dịch vụ hỗ trợ: Dịch vụ gửi mèo nếu bạn đi công tác, đi xa vài ngày, không
tiện đem chúng theo, các phương thức thanh tốn khác như ví momo, sử dụng thể ngân
hàng.
Page | 15


lOMoARcPSD|11119511

PRICE (GIÁ CẢ):
- Catfe với sự phục vụ rất chu đáo cùng sự đa dạng và phong phú về các chủng loại
mèo với mức giá khá phải chăng 79.000đ/người (bao gồm 1 loại thức uống trong một
menu đa dạng và được chơi với các chú mèo trong quán.
PLACE (PHÂN PHỐI):
- Catfe chỉ có một cửa hàng trên đường Nguyễn Thị Minh Khai, không tồn tại chi
nhánh nào khác.
- Quán tọa lạc tại trung tâm thành phố quận 1, nằm ngay mặt tiền.
Liên kết với ứng dụng giao hàng Foody.
- Có website để khách hàng có thể dễ dàng đặt bàn, tham khào giá cả và dịch vụ.
PROMOTION (CHIÊU THỊ):
- Quán quảng cáo thông qua các trang mạng xã hội Facebook, instagram, foody và các
feedback của khách hàng đồng thời cũng cập nhập các chương trình khuyến mãi trên
các trang mạng xã hội ấy.
- Quán còn đăng những tấm ảnh sinh hoạt vui nhộn của các chú mèo từ đó tăng lượt
tương tác trên các trang mạng xã hội.
PROCESS (QUY TRÌNH):
- Khách đến sẽ có bảo vệ dẫn xe và đưa thẻ xe.
- Vô quán nhân viên sẽ chào và hướng dẫn gọi món.
- Khách thanh tốn và vơ bàn ngồi chơi tự do với mèo.

- Nhân viên sẽ bưng nước lại bàn cho khách.
- Khi khách về nhân viên sẽ chào và bắt đầu dọn bàn để chuẩn bị cho khách tiếp theo.
- Khách đưa thẻ xe và bảo vệ dắt xe cho khách.
PEOPLE (CON NGƯỜI):
- Đa phần là sinh viên part – time đi làm thêm để tích lũy kinh nghiệm.

Page | 16


lOMoARcPSD|11119511

- Nhân viên ở quán khá thân thiện, cởi mở với khách hàng, hướng dẫn mọi người rất
kỹ lưỡng và chu đáo trong việc làm quen với mèo và đặc biệt rất yêu thương động vật,
chăm chúng rất cẩn thận, chu đáo.
PHYSICAL EVIDENCE (MƠI TRƯỜNG VẬT LÝ):

Hình 3: Khơng gian bên trong của Catfe Coffee
- Không gian quán thiết kế theo kiểu hiện đại với tông màu chủ đạo là màu trắng, trang
thiết bị tiên tiến để giúp khử mùi của của mèo tạo sự thoải nhất có thể cho khách hàng.
- Có nhà vệ sinh riêng biệt dành cho mèo và các phòng ăn uống cho mèo. Các tầng
cũng được bố trí nhà vệ sinh cho khách và nhân viên.
- Có menu giấy và menu lớn treo trên tường dể khách dễ dàng quan sát và gọi món.
- Quán dùng ly giấy để hạn chế ly bị vỡ khi các các bé mèo giỡn với khách hàng và
cũng thân thiện với mơi trường.
- Có các bàn trịn với ghế có đệm bơng để tạo sự thoải mái, ấm cúng cho khách và dễ
dàng trị chuyện, tâm sự.
- Qn có các bức tranh về mèo treo trên tường và các tiểu cảnh để khách có thể chụp
hình checkin cùng các bé mèo.
Lỗ hổng trong chiến lược Marketing của quán:
- Không gian quán khá nhỏ, không thoải mái, tiện lợi để khách hàng có thể chơi đùa

với mèo.

Page | 17


lOMoARcPSD|11119511

- Quán chỉ có một chi nhánh: Điều này sẽ là điểm cộng cho qn vì nếu khơng có chi
nhánh thì quán chỉ tập trung đầu tư cho một cơ sở để đẩy mạnh thương hiệu và tạo nên
sự khác biệt giữa các đối thủ cạnh tranh. Nhưng đó cũng sẽ là một điểm trừ cho qn
vì nếu khơng có chi nhánh thì đâu đó sẽ có những khách hàng rất ngại đi xa để có thể
đến quán.
- Quán chưa chú trọng nhiều vào đào tạo nhân viên vì trên các trang mạng xa hội có
một số bình luận rằng thái độ nhân viên, bảo vệ khơng tốt.
- Qn cịn cập nhập thông tin trên các trang liên kết chậm. VD: Trên Foody vẫn để địa
chỉ cũ của quán, như vậy sẽ làm cho những khách hàng hiện tại và tiềm năng sẽ khó
khăn trong việc tìm kiếm qn.
- Chỗ gửi xe cịn nhỏ, khi qn đơng phải gửi xe chỗ khác, tạo sự bất tiện cho khách.

4. MỤC TIÊU MARKETING:
- Thiết lập vị trí của thương hiệu trong ngành dịch vụ, thiết lập các mối quan hệ cộng
đồng.
- Tăng doanh thu cho quán.
- Thu hút khách hàng mới, tăng tỉ lệ khách hàng quay trở lại.
- Gắn kết những người có chung niềm đam mê, sở thích với mèo.

5. CHIẾN LƯỢC MARKETING:
5.1 KHUNG LÝ THUYẾT:
PRODUCT (SẢN PHẨM):
Những quan điểm về sản phẩm du lịch:

Theo Luật Du lịch: "Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ trên cơ sở khai thác giá
trị tài nguyên du lịch để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch."
Sản phẩm du lịch là sự kết hợp những giá trị về vật chất lẫn tinh thần của một quốc
gia, một địa phương, một cơ sở nào đó mà du khách đến hưởng thụ và trả tiền. Sản
phẩm du lịch bao gồm sản phẩm vật thể và phi vật thể, sản phẩm tự nhiên và nhân tạo.
Cịn có nhiều quan điểm về sản phẩm du lịch, nhưng có thể xem xét 3 quan điểm cơ
bản sau:
Page | 18


lOMoARcPSD|11119511

Quan điểm thứ nhất: Người ta xem xét mối quan hệ giữa các cơ sở cung ứng sản
phẩm cho khách du lịch trong quá trình đi du lịch.
Theo Tổ chức Du lịch thế giới(UNWTO), liên quan đến hoạt động du lịch có 70 dịch
vụ trực tiếp và trên 70 dịch vụ gián tiếp. Thông thường, khi đi du lịch, khách sẽ sử
dụng những sản phẩm dịch vụ cơ bản do các cơ sở kinh doanh cung ứng.
Có thể thấy rằng: “Sản phẩm du lịch là một loại sản phẩm đặc biệt do nhiều loại dịch
vụ và hàng hóa hợp thành với mục đích cơ bản là thỏa mãn nhu cầu tiêu thụ của khách
du lịch trong quá trình đi du lịch”.
Quan điểm thứ hai: Tài nguyên và sản phẩm du lịch
Nói đến sản phẩm du lịch nhiều người thường nhắc đến tài nguyên du lịch (trong đó
bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn). Tài nguyên du
lịch là một khái niệm rất phong phú về nội dung và rộng về đối tượng (từ hồ nước, bãi
cỏ, dịng suối đến ngơi chùa, đình làng, hoặc một trung tâm hội nghị, một sân vận
động, một làng nghề…), nhưng trong thực tế không phải tài nguyên du lịch nào cũng
được khai thác để phục vụ khách du lịch. Để khai thác những tài nguyên trên, đòi hỏi
phải có những điều kiện sau:
1. tài nguyên đó phải có tính hấp dẫn và sức thu hút khách du lịch: Để tạo ra tính
hấp dẫn và sức thu hút khách, ngoài các yếu tố tự nhiên, điều quan trọng phải đầu tư trí

tuệ và sức sáng tạo của con người.
2. để khai thác có hiệu quả tài nguyên du lịch, địi hỏi phải có cơ sở hạ tầng và các
cơ chế chính sách đồng bộ cho khách du lịch vào – ra cũng như đi du lịch thuận
tiện: Đó là sân bay, bến cảng, hệ thống đường bộ, đường sắt, đường thủy, hệ thống
cung cấp điện, nước, thông tin liên lạc...
3. Nhà nước phải có những cơ chế, chính sách thơng thống cho các hoạt động du
lịch phát triển.
4. cần có sự hỗ trợ và tháo gỡ những khó khăn vướng mắc về mặt Luật pháp của
các bộ, tạo điều kiện cho hoạt động du lịch phát triển.
5. xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch:
Nói đến cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ du lịch người ta thường nghĩ đến khách sạn,
nhà hàng, quán bar, cơ sở tham quan, nơi mua sắm, nơi giải trí... tất cả những cơ sở
này phải đồng bộ với mục tiêu thỏa mãn đầy đủ nhất các nhu cầu của khách, đồng thời
kéo dài thời gian lưu lại của họ. Đó là nguyên lý chung nhưng để đảm bảo cho sự phát
Page | 19


lOMoARcPSD|11119511

triển du lịch tồn diện và có hiệu quả cao người ta thường phân định ra 2 loại: điểm
đến du lịch và điểm tham quan du lịch.
+ Đối với điểm đến du lịch: Cần xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ.
+ Tại điểm tham quan du lịch: Không cần xây dựng các khách sạn, cơ sở lưu trú cho
khách mà chủ yếu tập trung vào việc xây dựng cơ sở vật chất đón tiếp và phục vụ
khách tham quan, các cơ sở ăn uống, bán hàng, đặc biệt là hàng lưu niệm, giải trí...
nhằm tạo ra sự trải nghiệm và cảm xúc mạnh đối với khách.
Vấn đề xây dựng điểm đến du lịch cũng như điểm tham quan du lịch phải nằm trong
quy hoạch và đồng bộ với quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng của cả nước cũng như
của từng khu vực, từng tỉnh, thành phố. Việc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật phục
vụ du lịch phải có các cơ chế, chính sách và luật pháp của nhà nước điều chỉnh.

6. việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch (phần cứng) quan trọng,
nhưng quan trọng hơn là nguồn nhân lực phục vụ du lịch (phần mềm): Nói đến
nguồn nhân lực phục vụ du lịch, mọi người thường nghĩ đến những cán bộ, công nhân
viên làm việc trong ngành Du lịch (lao động trực tiếp) mà chưa nghĩ đến đội ngũ lao
động gián tiếp phục vụ khách. Đó là những người làm trong các cơ quan nhà nước từ
trung ương đến địa phương (Ngoại giao, Công an, Hải quan, Giao thông Vận tải…),
các nhân viên làm trong các doanh nghiệp như: vận chuyển, thương mại, ngân hàng…,
ngay cả cộng đồng dân cư tại các điểm đến du lịch cũng như điểm tham quan du lịch.
Hình ảnh du lịch của một địa phương, một đất nước đâu chỉ phụ thuộc vào những
người trực tiếp làm du lịch mà phụ thuộc rất lớn vào những người gián tiếp phục vụ du
lịch.
Tất cả những yếu tố trên tạo nên sản phẩm du lịch để tuyên truyền, quảng cáo và
xúc tiến, thu hút khách du lịch trên thị trường du lịch trong nước cũng như nước
ngoài.
Quan điểm thứ ba: Theo quan điểm thị trường, bất kỳ sản phẩm du lịch được tạo
thành từ ba yếu tố:
+ Thứ nhất: Là sự trải nghiệm của khách du lịch sau khi thực hiện chuyến đi du lịch.
Sự trải nghiệm của khách thông qua việc trực tiếp tham gia vào các hoạt động trong du
lịch từ: đi lại, ăn, ở, tham quan, vui chơi giải trí, mua sắm hàng hóa và đồ lưu niệm,
các hoạt động của cộng đồng, sự an toàn... Sự trải nghiệm này phụ thuộc vào từng đối

Page | 20


lOMoARcPSD|11119511

tượng khách khác nhau do trình độ nhận thức khác nhau. Từ những trải nghiệm này sẽ
đem lại cho khách những cảm xúc nhất định.
+ Thứ hai: Cảm xúc của khách du lịch đối với con người, văn hóa và lịch sử tại điểm
đến du lịch và điểm tham quan du lịch. Những cảm xúc tốt đẹp sẽ tạo ra ấn tượng

không thể quên đối với khách và ngược lại cũng vậy.
+ Thứ ba: Là vật chất như: cơ sở hạ tầng, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở lưu trú, ăn
uống…phục vụ khách du lịch.
 Theo cách hiểu trên, sản phẩm du lịch trước hết thỏa mãn nhu cầu về tinh thần cho
con người sau đó mới là nhu cầu về vật chất. Vì thế, địi hỏi những người hoạt động
trong lĩnh vực du lịch phải có trí tuệ cao và sức sáng tạo lớn để nắm bắt được nhu cầu
du lịch đa dạng của mọi người. Mặt khác, cộng đồng dân cư địa phương nơi đón khách
phải làm sao tạo ra những ấn tượng sâu sắc trong tâm trí khách về sự hiếu khách, về
bản sắc của cộng đồng, về đặc tính văn hóa và phong tục tập qn của địa phương để
họ nhớ mãi và lưu truyền cho bạn bè cũng như người thân của họ.
Các thành phần cấu tạo nên sản phẩm du lịch:
1. Điểm đến du lịch:
- Hiện nay có nhiều loại điểm đến du lịch thu hút khách như điểm đến tự nhiên, điểm
đến nhân tạo,… và tất cả đều có điểm hấp dẫn thu hút riêng. Các điểm đến du lịch đặc
biệt tạo nên sản phẩm du lịch hoàn chỉnh.
+ Các điểm đến du lịch tự nhiên: Biển, núi, hồ, thung lũng, sông, rừng,…
+ Các điểm đến nhân tạo: bao gồm các điểm du lịch văn hóa (múa rối, nghi lễ truyền
thống, nghi lễ,…)
2. Dịch vụ vận chuyển:
- Là một trong những thành phần cơ bản của sản phẩm du lịch. Bao gồm các phương
tiện đưa đón khách đến thăm quan các điểm du lịch bằng phương tiện giao thông hiện
nay (ô tô, xe máy, máy bay, thuyền, xe đạp,…) thể hiện qua tuyến du lịch và tần suất.
3. Dịch vụ lưu trú và ăn uống:
- Là thành phần chính giúp cấu thành nên sản phẩm du lịch. Nó bao gồm các dịch vụ
nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của người đi du lịch (khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng,…)
4. Giá cả:

Page | 21



lOMoARcPSD|11119511

- Mức giá là một trong những yếu tố quan trọng trong lựa chọn sản phẩm du lịch, bởi
đây là những thông số được sử dụng giúp khách hàng dễ dàng so sánh các sản phẩm
du lịch khác nhau.
PRICE (GIÁ CẢ):
Các yếu tố cần cân nhắc khi định giá:
+ Các yếu tố bên trong:
1. Chi phí sản xuất:
- Chi phí sản xuất là yếu tố lớn nhất ảnh hưởng trực tiếp đến việc định giá của bất kỳ
một sản phẩm. Bằng một phép tính đơn giản, chúng ta có thể hình dung được rằng, để
doanh nghiệp có thể có lợi nhuận thì giá sản phẩm bán ra phải lớn hơn tổng chi phí để
sản xuất ra sản phẩm đó. Chính vì thế, chi phí sản xuất trên mỗi sản phẩm càng lớn thì
giá sản phẩm sẽ càng cao và ngược lại.
2. Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp:
- Một số doanh nghiệp có thể bán sản phẩm với mức giá bằng hoặc thấp hơn chi phí
sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định với mục tiêu cạnh tranh và chiếm lĩnh
thị phần. Để làm được điều đó, buộc doanh nghiệp phải có nguồn tài chính dồi dào.
Tuy nhiên, một số doanh nghiệp có nguồn tài chính eo hẹp sẽ khơng thể áp dụng
phương thức này.
- Tài chính của doanh nghiệp có được thơng qua các nguồn: Vốn từ các thành viên
sáng lập công ty, vốn đầu tư từ các cổ đông, chênh lệch giá trị của cổ phiếu, lợi nhuận
thu được thông qua hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp có nguồn tài chính càng dồi
dào thì sẽ có nhiều sự lựa chọn trong công tác định giá sản phẩm.
3. Chiến lược định vị sản phẩm:
-Chiến lược định vị sản phẩm là một trong các yếu tố chiến lược của doanh nghiệp ảnh
hưởng đến việc định giá. Bản chất của định vị sản phẩm là công việc xác định mức giá
và chất lượng của sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. Chính
vì thế, chiến lược định vị sản phẩm đã phần nào quy định giá sản phẩm/dịch vụ nằm ở
một khoảng nào đó trên bản đồ định vị sản phẩm.

4. Chiến lược giá:
- Chiến luợc giá là yếu tố mang tính chiến lược tiếp theo, ảnh hưởng đến việc định giá
sản phẩm trên thị trường. Có nhiều chiến lược giá mà doanh nghiệp có thể áp dụng,
mỗi chiến lược giá sẽ tác động đến mức giá của sản phẩm theo nhiều cách khác nhau.
Page | 22


lOMoARcPSD|11119511

+ Các yếu tố bên ngoài:
1. Nền kinh tế:
- Nền kinh tế của một quốc gia, hay một địa phương tác động đến nhiều mặt trong đời
sống vật chất của những cá thể sống trong xã hội đó, trong đó bao gồm giá cả của sản
phẩm/dịch vụ trên thị trường. Khi nền kinh tế đi xuống, khả năng chi tiêu của khách
hàng cũng bị kéo theo, khiến doanh nghiệp cần có những điều chỉnh về giá sao cho
phù hợp với khả năng tài chính của đối tượng khách hàng mục tiêu.
- Mặc dù hầu như các quốc gia đều áp dụng mơ hình kinh tế thị trường, nhưng đâu đó
vẫn còn trường hợp giá của sản phẩm/dịch vụ bị kiểm sốt và quy định bởi chính phủ.
Hầu hết các trường hợp này rơi và các mặt hàng thiết yếu như điện, nước, xăng dầu...
2. Cầu thị trường:
- Trong một nền kinh tế thị trường, cầu thị trường là yếu tố vĩ mô tác động đến giá của
sản phẩm/dịch vụ lưu hành trên thị trường. Khi lượng cầu tăng so với cung, giá sản
phẩm sẽ có xu hướng tăng và ngược lại, khi lượng cầu giảm so với cung, giá sản phẩm
cũng sẽ có xu hướng giảm tất yếu.
- Trong marketing, cầu thị trường đại diện cho số lượng khách hàng có nhu cầu mà sản
phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp có thể đáp ứng, có khả năng thanh tốn và có thể tiếp
cận được bởi doanh nghiệp. Khi lượng cầu thị trường có xu hướng tăng cao, doanh
nghiệp có thể định giá sản phẩm ở một mức cao hơn so để có thể thu về nhiều lợi
nhuận hơn và ngược lại.
3. Cạnh tranh:

- Các đối thủ cạnh tranh ln có những tác động nhất định đối với quá trình định giá
sản phẩm của một doanh nghiệp. Hầu hết giá của sản phẩm cùng loại từ đối thủ cạnh
tranh luôn được đưa ra để so sánh trong các buổi họp bàn định giá.
- Nếu quan sát kỹ, chúng ta có thể nhìn thấy được những cuộc chiến về giá của các sản
phẩm cùng loại trên thị trường. Đôi khi, sự thay đổi về giá của một sản phẩm trên thị
trường sẽ kéo theo sự thay đổi về giá của những sản phẩm cùng loại cung cấp bởi
những doanh nghiệp khác.
4. Đặc điểm tài chính của khách hàng mục tiêu:
- Tùy theo đặc điểm tài chính của khách hàng mục tiêu, như thu nhập, nghề nghiệp, gia
cảnh... mà doanh nghiệp sẽ xác định mức giá khác nhau cho sản phẩm/dịch vụ. Đối với
những sản phẩm/dịch vụ hướng đến đối tượng khách hàng mục tiêu là những người có
Page | 23


lOMoARcPSD|11119511

điều kiện kinh tế khá giả, doanh nghiệp thường định ở mức cao, vì theo đặc điểm tâm
lý của nhóm khách hàng này, giá cao chứng tỏ giá trị và chất lượng tố. Ngược lại, các
sản phẩm hướng đến những người có điều kiện kinh tế eo hẹp ln có mức giá thấp để
phù hợp với khả năng chi tiêu của họ.
5. Mùa vụ, lễ, sự kiện:
- Số lượng và giá của các sản phẩm nông nghiệp đôi khi sẽ bị chi phối bởi yếu tố mùa
vụ như măng cụt, bơ, chôm chôm... Thông thường giá của sản phẩm sẽ tăng cao vào
những thời điểm trái mùa và giảm mạnh vào thời điểm vào mùa.
- Các dịch vụ như du lịch, nghĩ dưỡng, giải trí ln có xu hướng tăng giá vào những
dịp lễ, tết, sự kiện vì tại thời điểm đó lượng nhu cầu tăng cao.
Các phương pháp định giá:
- Có nhiều phương pháp định giá trong marketing, tuy nhiên, chúng được phân làm 3
nhóm:
+ Nhóm phương pháp định giá dựa trên chi phí sản xuất:

1. Phương pháp định giá markup:
- Doanh nghiệp sử dụng phương pháp định giá markup sẽ xác định giá bằng cách xác
định chi phí sản xuất ra một sản phẩm, sau đó lấy mức chi phí này cộng với một
khoảng lợi nhuận trên từng sản phẩm.
- Đây là phương pháp định giá vô cùng phổ biến, được áp dụng ở rất nhiều doanh
nghiệp và các cửa hàng nhỏ lẻ trên thế giới. Ưu điểm của phương pháp này là dễ tính,
có thể điều chỉnh linh hoạt tùy theo tình hình thị trường và chiến lược của doanh
nghiệp, cũng như là có thể dự đốn trước được mức lợi nhuận trên mỗi sản phẩm.
2. Phương pháp định giá dựa trên điểm hòa vốn:
- Phương pháp định giá dựa trên điểm hòa vốn là phương pháp mà trong đó doanh
nghiệp xác định giá của sản phẩm dựa trên mối quan hệ giữa điểm hòa vốn, định phí
và biến phí/sản phẩm.
Theo phương pháp này, sau khi số lượng sản phẩm bán ra đạt đến điểm hòa vốn, doanh
nghiệp mới bắt đầu thu về lợi nhuận từ số lượng sản phẩm bán ra vượt ngưỡng điểm
hòa vốn.
- Phương pháp này thường được áp dụng ở những doanh nghiệp sản xuất hàng hóa với
số lượng lớn và có khả năng kiểm sốt chi phí tốt.
+ Nhóm phương pháp định giá dựa trên giá trị khách hàng nhận được
Page | 24


×