Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

TIỂU LUẬN BÁN HÀNG TRONG DU LỊCH XU HƯỚNG MUA HÀNG CỦA KHÁCH HẬU COVID 19

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.06 KB, 34 trang )

lOMoARcPSD|11119511

KHOA DU LỊCH
TIỂU LUẬN MÔN HỌC
BÁN HÀNG TRONG DU LỊCH

ĐỀ TÀI : XU HƯỚNG MUA HÀNG CỦA KHÁCH
HẬU COVID 19
Giảng viên Hướng dẫn: THS. TRƯƠNG HỒNG UYÊN
Lớp: K24ĐB-DLH1
Sinh Viên thực hiện : NHÓM 4
NGUYỄN THÚY HÀ
ĐẶNG VÕ NHẬT MINH
TRẦN THÚY NHƯ
NGUYỄN ĐỨC THÀNH
LÊ THANH NHI
PHAN THỊ HẢI YẾN


lOMoARcPSD|11119511

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANG

VLU – HONORS PROGRAM

Quản trị dịch vụ du lịch và Lữ hành

BÁN HÀNG TRONG DU LỊCH
Mã HP: 211_7DL0170_01
BÀI THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
Giảng viên: Ths. Trương Hồng Uyên



2


lOMoARcPSD|11119511

LỜI CẢM ƠN
Bán hàng trong du lịch đã trở thành một chuyên đề quan trọng cho những sinh viên học
chuyên ngành quản trị dịch vụ du lịch. Thông qua môn học, sinh viên được trau dồi
kiến thức về bán hàng, các kỹ năng bán hàng, thị trường, và đặc tính của khách hàng
trong hoạt động Du lịch.
Sau quá trình học môn học này, bản thân em được trang bị thêm nhiều kiến thức mới
và được truyền cảm hứng hơn khi tìm hiểu qua từng buổi học. Em xin gửi lời cảm ơn
đến Khoa Du lịch trường Đai học Văn Lang đã thiết kế nên hệ thống chương trình
giảng dạy có môn học Bán hàng trong du lịch, vốn là môn học nền tảng, bổ sung kiến
thức chuyên môn cho em.
Em xin gửi lời cảm ơn đến cô Trường Hồng Uyên – giảng viên môn học Bán hàng
trong du lịch. Cô là người trực tiếp hướng dẫn, giảng dạy, đánh giá môn học cho sinh
viên, là người truyền đạt nhiều kinh nghiệm làm nghề trong từng bài giảng, giúp bài
giảng thêm phần sinh động và thực tế hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn đến anh Lại Nguyễn Dũng – công ty TST tourist, và cơ Đồn
Thị Lộc đã hỗ trợ nhóm em trong việc đánh giá, nhận xét và hướng dẫn bài đấu thầu
giữa học kỳ. Nhờ sự hỗ trợ của cơ và anh đã giúp nhóm em có một bài thi giữa kỳ hoàn
thiện hơn, chuẩn xác hơn và đúng với thực tế hơn.

3


lOMoARcPSD|11119511


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................

4


lOMoARcPSD|11119511

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................3

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN.........................................4
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................6
NỘI DUNG..............................................................................................................7

PHẦN I: NHĨM ...........................................................................................7
CHƯƠNG 1: MƠ TẢ BỐI CẢNH VÀ NHU CẦU KHÁCH HÀNG HẬU
COVID................................................................................................................................7
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH ....................................................................................13
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP...........................................................................15

PHẦN II: TỰ LUẬN CÁ NHÂN.........................................................24
1. TRÌNH BÀY CHI TIẾT CÁC ĐĨNG GĨP CỦA CÁ NHÂN TRONG
CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA NHĨM: CƠNG VIỆC ĐƯỢC PHÂN CÔNG,
THỜI GIAN THAM GIA, THÁI ĐỘ BẢN THÂN, CỤ THỂ NGHIÊN
CỨU, KẾT QUẢ / MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH… ..........................................24
2. CÂU TỰ LUẬN: THEO ANH/CHỊ, HIỆN NAY CÁC CÔNG TY DU
LỊCH TẠI VIỆT NAM CẦN CĨ GIẢI PHÁP GÌ ĐỂ THÚC ĐẨY BÁN
HÀNG HẬU COVID? HÃY GIẢI THÍCH VÀ ĐỀ XUẤT CÁC Ý KIẾN,
KIẾN NGHỊ CỤ THỂ ? ..........................................................................................26

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................29
PHỤ LỤC...............................................................................................................32

5


lOMoARcPSD|11119511

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh đại dịch, nền kinh tế của cả nước giảm mạnh nói riêng và các ngành du

lịch nói chung. Cụ thể hơn là ngành nghề dịch vụ du lịch và lữ hành dường như chững
lại trong khoảng thời gian này. Đây có thể là phép thử hoặc cũng là bài tốn khó để
chúng ta cùng nhau suy nghĩ và đưa ra nhiều phương án giải quyết. Làm thế nào để
khơi phục và kích cầu ngành du lịch hoạt động trở lại cho thời kỳ hậu Covid trong
tương lai gần? May mắn thay, những người làm du lịch đã hiểu và xác định được mục
tiêu để thay đổi, xây dựng và làm mới các sản phẩm du lịch của mình. Đồng thời, họ đã
đưa ra nhiều phương án chưa bao giờ có trước đây để cung cấp sản phẩm du lịch, đáp
ứng nhu cầu cho khách hàng một cách an toàn nhất. Đặc biệt, khách hàng sẽ là người
được trải nghiệm những sản phẩm du lịch mới nhất thông qua dịch vụ bán hàng trong
du lịch hậu Covid.
Chính vì vậy, việc xác định xu hướng mua hàng hậu Covid là vơ cùng quan trọng. Từ
đó, đề xuất ra các giải pháp tương ứng phù hợp với các nhu cầu mua hàng, nâng cao
hiệu quả bán hàng và thúc đẩy việc chốt sale.

6


lOMoARcPSD|11119511

NỘI DUNG
PHẦN I: NHÓM
Đề bài: Căn cứ vào nội dung đã đi thực tế hoặc tự nghiên cứu của sinh viên, hay
trình bày xu hướng mua hàng và các giải pháp bán hàng của doanh nghiệp du lịch
hậu Covid.
CHƯƠNG 1: MÔ TẢ BỐI CẢNH VÀ NHU CẦU KHÁCH HÀNG HẬU COVID
Trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 ảnh hưởng nặng nề đến KT-XH của đất nước, tuy
nhiên, tăng trưởng kinh tế 9 tháng đầu năm vẫn đạt 1,42%. Đây là thành quả và nền
tảng quan trọng để cả nước vượt qua khó khăn, từng bước “bình thường mới” cuộc
sống và phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu về kinh tế, xã hội và mơi trường trong năm
2022.

Phó Chủ nhiệm Nguyễn Tuấn Anh nhấn mạnh, trong bối cảnh đất nước có nhiều khó
khăn, thách thức phải đối mặt do dịch bệnh, tiềm lực kinh tế cịn hạn chế nhưng nhìn
về tổng thể 9 tháng đầu năm 2021, nước ta luôn giữ vững được sự ổn định kinh tế vĩ
mơ, kiểm sốt tốt lạm phát theo mục tiêu và đã thực hiện rất quyết liệt, đồng bộ các
giải pháp bảo đảm an sinh xã hội, chăm lo cho đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân. Công tác chăm lo tốt cho an sinh xã hội, phúc lợi xã hội thực sự là điểm sáng
trong “bức tranh” kinh tế-xã hội trong bối cảnh khó khăn.
Về sự giảm sâu của một số ngành, lĩnh vực trong thời gian gần đây, nhất là du lịch,
dịch vụ, vận tải hàng khơng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi
trường cho rằng, đây cũng là điều dễ hiểu bởi tác động của đại dịch COVID-19 khiến
các tỉnh, thành phố trọng điểm, đầu tàu kinh tế bị ảnh hưởng nặng nề. Đặc biệt, diễn
biến dịch phức tạp, khó lường và giãn cách xã hội kéo dài từ tháng 7 đến nay tại các
tỉnh Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long và TP. Hà Nội tác động trực tiếp đến
việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng của một số ngành, lĩnh vực, nhất là du lịch và dịch
vụ.
Theo đại biểu Quốc hội, khi đã kiểm sốt tốt tình hình dịch bệnh, các bộ, ngành địa
phương quan tâm, áp dụng các biện pháp phù hợp để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
người dân, doanh nghiệp thông thương, đi lại, làm ăn để thúc đẩy các hoạt động du

7


lOMoARcPSD|11119511

lịch, dịch vụ an toàn, đây cũng là một lĩnh vực động lực quan trọng góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế của đất nước.
1.1. Bối cảnh du lịch
Ngày 15/10, Báo Nhân Dân phối hợp Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức buổi
Tọa đàm với chủ đề: “Du lịch thích ứng an tồn với COVID-19” nhằm triển khai Nghị
quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ về Quy định tạm thời "Thích ứng

an tồn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19".
Hai năm qua, ngành du lịch, ngành kinh tế tổng hợp, tạo sinh kế cho hàng triệu người
chịu thiệt hại nặng nề do bị ảnh hưởng của dịch COVID-19. Trong bối cảnh cả nước
bước vào giai đoạn thực hiện Nghị quyết 128/NQ-CP về Quy định tạm thời “Thích ứng
an tồn, linh hoạt, kiểm sốt hiệu quả dịch COVID-19” nhằm thực hiện mục tiêu kép là
bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của người dân song song với khôi phục và phát triển
kinh tế - xã hội, ngành du lịch đã có điều kiện cần để bắt đầu quá trình phục hồi.
Buổi Tọa đàm được tổ chức theo 2 phiên thảo luận chính, xoay quanh 5 nhóm nội
dung: Khó khăn của ngành du lịch qua 4 lần bùng dịch COVID-19; Cơ hội, điều kiện
và sự chuẩn bị cho mở cửa du lịch quốc tế; vấn đề bảo đảm lao động du lịch, hỗ trợ
doanh nghiệp du lịch; Các điều kiện để bảo đảm kết nối, liên thông du lịch nội địa
trong bối cảnh mới; đề xuất những giải pháp để du lịch hồi phục và phát triển trong
tình hình mới.
Ngày 11/10, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 128/NQ-CP về Quy định tạm thời
“Thích ứng an tồn, linh hoạt, kiểm sốt hiệu quả dịch COVID-19”, đây là cơ hội để du
lịch và lữ hành được hoạt động trở lại, không chỉ với du lịch trong nước mà cả du lịch
quốc tế.
1.2. Nhu cầu khách hàng
Các yếu tố tâm lý, chủ yếu là nỗi sợ bị ô nhiễm, tác động đến sự sẵn sàng đi du lịch của
du khách và các điều kiện và sở thích đối với các điểm đến nghỉ dưỡng. Ít nhất trong
trung hạn, mọi người sẽ tránh đi du lịch theo nhóm đông người và ở những nơi đông
đúc. Điều kiện vệ sinh và sức khỏe ở điểm đến có thể đại diện cho các yếu tố cần thiết
trong các quyết định du lịch. Đối mặt với một nhóm khách hàng thận trọng, các doanh
nghiệp du lịch (như vận tải, lưu trú và ăn uống) nên tăng cường hơn nữa các điều kiện

8


lOMoARcPSD|11119511


vệ sinh của họ để khôi phục sự tự tin. Hơn nữa, giao tiếp là điều cần thiết trong những
thời điểm đầy thử thách này để giải quyết nỗi sợ hãi và lo lắng của khách du lịch.
Nắm bắt nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng là rất quan trọng trong bối cảnh tất cả
các hoạt động tiếp thị du lịch được tạo ra, quảng bá và bán tại các địa điểm du lịch.
Nếu các doanh nghiệp muốn nhắm mục tiêu tốt hơn các nỗ lực tiếp thị, trước tiên họ
phải hiểu cách khách hàng mua và sử dụng hàng hóa và dịch vụ trong kỳ nghỉ. Nếu họ
có thể đốn trước các phương pháp tiếp cận người tiêu dùng, họ có thể biết khi nào cần
hỗ trợ họ và thực hiện các ưu tiên tiếp thị của họ. Hơn nữa, các cơng ty sẽ có được kiến
thức về cách thuyết phục khách hàng mua hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể mà họ đã thực
hiện tốt hơn công việc thiết kế chúng.
Lập luận này đặc biệt phù hợp trong ngành du lịch, nơi quyết định mua hàng của người
tiêu dùng phụ thuộc vào cảm xúc. Ví dụ, việc mua một kỳ nghỉ đòi hỏi một cam kết tài
chính đáng kể từ phía người mua. Kỳ nghỉ mà khách hàng mua gần như chắc chắn sẽ là
điểm cao nhất trong năm của họ — một cơ hội để ngắt kết nối với công việc và bầu trời
xám xịt và lấy lại tinh thần. Khi người tiêu dùng đưa ra quyết định mua hàng, họ được
thúc đẩy bởi nhiều động cơ và yếu tố quyết định bên trong và bên ngồi. Rất khó để
nghiên cứu xem nhiều động cơ và yếu tố quyết định này ảnh hưởng như thế nào đến
việc ra quyết định của người tiêu dùng. Những khách hàng này có thể phản ứng khác
nhau, tùy thuộc vào loại hàng hóa hoặc dịch vụ mà họ đang mua. Trong trải nghiệm
mua sắm điển hình, một khách hàng chọn những gì họ muốn, thanh tốn cho nó và
mang nó về nhà. Ví dụ, khi mua một kỳ nghỉ, khách hàng sẽ quan tâm đến việc họ có
đủ khả năng chi trả hay không, quyết định đi đâu và trả tiền như thế nào. Có thể mất
nhiều thời gian hơn và là một quyết định mua hàng có cân nhắc kỹ lưỡng hơn, đặc biệt
là khi các kỳ nghỉ lễ chiếm một lượng lớn tiền.
Ngành du lịch đã bị ảnh hưởng đáng kể do việc đóng cửa vào mùa xuân năm 2020 và
việc buộc phải đóng cửa các cửa hàng và khách sạn. Các khách sạn bắt đầu mở cửa trở
lại vào tháng 6, nhưng họ phải tuân thủ một loạt các quy định về sức khỏe và vệ sinh
kể từ khi COVID-19 vẫn còn tồn tại. Mặc dù các giới hạn nhất định về việc đi lại và
vận chuyển giữa các quốc gia và khu vực đã được nới lỏng, một số giới hạn vẫn được
duy trì. Ngồi ra, cuộc khủng hoảng toàn cầu gây ra cảm giác không chắc chắn về hạnh

phúc của mọi người và sự sụt giảm thu nhập hộ gia đình ảnh hưởng đến sở thích và lựa
chọn của khách hàng trong ngành du lịch.

9


lOMoARcPSD|11119511

Trong thời gian bùng phát COVID-19, hành vi của người tiêu dùng có thể bị ảnh
hưởng bởi rủi ro và kỳ vọng, đặc biệt là khi mua các sản phẩm du lịch. Điều này không
chắc chắn do khủng hoảng gây ra có thể làm thay đổi kỳ vọng của các cá nhân về các
tiêu chuẩn tiêu dùng trong tương lai của họ. Đặc thù của ngành du lịch là “tính di
động”, nó đề cập đến năng lực của một cá nhân để đi từ nơi này đến nơi khác. Để đạt
được điều này, các cá nhân phải giải quyết nhiều biến số khác nhau đóng vai trị là hạn
chế đối với tính di chuyển liên quan đến du lịch, bao gồm: gia đình, tuổi tác, giới tính,
thu nhập, ví trí, phương tiện và an ninh, an toàn.
1.3. Sẵn sàng để đi du lịch và ngân sách riêng:
Chúng tôi chỉ ra rằng sự lạc quan về tài chính và ước tính tích cực có tác động trực tiếp
đến cách mọi người mua các sản phẩm liên quan đến hoạt động giải trí. Các khoản đầu
tư mà mọi người thực hiện vào các sản phẩm du lịch chỉ là thứ yếu so với những khoản
đầu tư được coi là quan trọng hơn đối với người tiêu dùng, và do đó, việc tạo ra bối
cảnh để mọi người có thể yên tâm về tương lai tài chính của họ là điều cần thiết để kích
thích sự phục hồi của ngành du lịch. Một kết luận tương tự cũng được đưa ra bởi một
báo cáo Ý định Du lịch của Roy Morgan vào tháng 4 năm 2020, cho thấy rằng “ý định
đi du lịch của mọi người trong 12 tháng tới có mối liên hệ chặt chẽ với nhu cầu mà họ
đang cảm thấy cần thiết trong nền kinh tế chung”. Khơng có gì ngạc nhiên khi ý định đi
du lịch giảm mạnh do đại dịch và suy thoái kinh tế kèm theo cũng như những thách
thức hàng ngày mà mọi người ước tính trong tình hình tài chính hiện tại và tương lai
của họ.
1.4. Chọn điểm đến:

Do hậu quả của đại dịch đối với sức mua, khách du lịch có thể muốn giảm chi tiêu cho
du lịch bằng cách định hướng lại các điểm đến có giá cả phải chăng hơn hoặc hướng
tới chi phí vận chuyển thấp hơn. Chiến lược này có thể đã tăng gấp bội những tác động
tích cực về mặt bền vững - một cơ hội tuyệt vời để hồi sinh du lịch trong nước, tập
trung vào du lịch lân cận, giảm áp lực giao thông quốc tế và tăng cường kết nối với các
di sản quốc gia. Việc mọi người chuyển sang sử dụng các sản phẩm du lịch quốc gia
(được định nghĩa là bất kỳ dịch vụ du lịch nội địa nào được mua để nghỉ dưỡng), cùng
với tâm lý phấn đấu để tồn tại trong những thời điểm khơng chắc chắn, đã dẫn đến việc
các chính phủ và điểm đến “hành động cá nhân và mang tính dân tộc”. Mặc khác, du

10


lOMoARcPSD|11119511

lịch trong nước sẽ đạt đến mức trước khủng hoảng khoảng một đến hai năm trước khi
đi du lịch nước ngồi do nhiều yếu tố như ít ràng buộc hơn đối với du lịch nội địa,
nhiều lựa chọn thay thế hơn cho du lịch hàng không và nhu cầu lớn hơn từ việc đi công
tác. Các nghiên cứu khác về thị trường du lịch cũng chỉ ra rằng đại dịch sẽ chuyển sở
thích của khách du lịch sang các điểm đến an tồn hơn hoặc quen thuộc hơn, rất có thể
là các điểm đến quốc gia, và tăng sự thèm muốn đối với du lịch cá nhân, du lịch sinh
thái hoặc du lịch xanh/bền vững.
1.5. Tiêu chí để đi du lịch:
Mọi người tập trung vào các điểm đến và khu nghỉ dưỡng ít đơng đúc hơn, cùng với sự
an tồn của điểm đến, đồng thời không quá chú ý đến sức hấp dẫn của điểm đến, do đó
báo hiệu sự chuyển hướng sang hành vi tiêu dùng bền vững hơn cũng khi mua các sản
phẩm du lịch. Kết luận phù hợp với các yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến sự phục hồi
được xác định: sức hấp dẫn của các điểm đến trong nước, tính vật chất của vận tải hàng
không, các yếu tố sức khỏe và vệ sinh, du lịch kinh doanh và tính bền vững. Trái ngược
với thời kỳ trước COVID-19, những mối quan tâm mới này của khách du lịch yêu cầu

“cảnh quan dịch vụ phải được thiết kế lại để loại bỏ hoặc ức chế các yếu tố cảm quan”
đây từng là yếu tố cần thiết trong việc xây dựng toàn bộ trải nghiệm du lịch của một số
doanh nghiệp. Điều này này cho thấy tầm quan trọng của sự sạch sẽ thay vì mùi thơm,
cũng như có một tiêu chuẩn mới cho sự thoải mái tâm lý liên quan đến sự đơng đúc.
Mức phí bảo hiểm mà đại dịch COVID-19 mang lại cho vấn đề vệ sinh và chất lượng
chăm sóc sức khỏe cộng đồng cũng được phản ánh trong mối quan tâm về an tồn của
những người được hỏi cũng có thể nhìn thấy khi đánh giá ý định sẵn sàng sử dụng dịch
vụ của nhà hàng trong tương lai. Một trong những hậu quả chính của cuộc khủng
hoảng sức khỏe (COVID-19) này là việc chải chuốt và nâng cao nhận thức về sức
khỏe. Có nghĩa là khi lên kế hoạch cho kỳ nghỉ tiếp theo của mình, du khách sẽ ưu tiên
sự sạch sẽ của sân bay, không gian công cộng, khách sạn, nhà hàng, điểm du lịch và
các nhu cầu hàng ngày, cũng như khả năng tiếp cận và tiêu chuẩn đối xử của điểm
đến. Do đó, các yêu cầu về chất lượng và sự thành công của hệ thống y tế ở nước sở tại
trở thành những yếu tố cần cân nhắc trong quyết định du lịch. Nghĩa là người làm du
lịch phải hiểu nhận thức của khách hàng về nhu cầu cấp thiết phải tăng cường cảm giác
an toàn của khách du lịch, đáp ứng nhu cầu thông tin ngày càng tăng và kích thích lịng
tin.

11


lOMoARcPSD|11119511

12


lOMoARcPSD|11119511

1.6. Khuyến nghị:
Khi nói đến hoạt động kinh doanh trong các ngành dịch vụ, họ có vai trị nổi bật nhất

trong việc giúp phục hồi khả năng xảy ra và bước đầu tiên họ cần thực hiện là cố gắng
hiểu khách hàng và mối quan tâm của họ, cũng như nhận thức được nhiệm vụ quan
trọng trong việc tái tạo lại bản thân khi đối mặt với khủng hoảng. Sau đó, các cơng ty
lữ hành cần xây dựng các sản phẩm mới hoặc sửa đổi để giải đáp các mối quan tâm
hiện tại của khách hàng để giúp họ chuyển từ trạng thái sợ hãi sang trạng thái thoải
mái. Đạt được điều này được thực hiện thông qua sự sáng tạo, đổi mới và cảm giác
đồng cảm mạnh mẽ đối với những gì khách hàng đang gặp khó khăn. Khi đề cập đến
các biện pháp chiến thuật: đặc biệt chú ý đến sự an toàn của các khu nghỉ dưỡng, các
đơn vị lưu trú, hoặc sân bay; thúc đẩy sự quan tâm của mọi người đối với du lịch địa
phương và quốc gia; và xây dựng các sản phẩm rẻ hơn cho người tiêu dùng có thu nhập
thấp hoặc thậm chí thu nhập trung bình chỉ là một số con đường hướng tới sự phục
hồi. Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, các công ty lữ hành cần phải tái tạo
lại hệ thống thông tin liên lạc của họ để chúng trở thành một nguồn bình tĩnh và thoải
mái cho những khách hàng có liên quan.
Chúng ta có thể lập luận rằng việc làm cho khách du lịch cảm thấy an toàn khi sử dụng
dịch vụ của nhà hàng có thể trở nên cần thiết trong việc an ủi họ và những lo lắng của
họ liên quan đến việc đi du lịch. Ngồi ra, vì niềm tin vào các chính sách về sức khỏe
và an tồn của một thương hiệu sẽ tiếp tục là yếu tố quan trọng trong tương lai, việc lùi
bước trong lĩnh vực sức khỏe và vệ sinh sẽ không phải là một lựa chọn cho các thương
hiệu du lịch. Ngược lại, để khôi phục niềm tin của du khách và kích thích nhu cầu, cần
ưu tiên sức khỏe và sự an toàn cho khách và nhân viên, áp dụng các tiêu chuẩn sức
khỏe được công nhận trên toàn cầu, đưa ra các hạn chế về khoảng cách xã hội, và
chuyển sang mức lấp đầy thấp hơn. Tất cả các biện pháp sẽ được nêu rõ ràng trên các
trang web và được phổ biến liên tục thông qua các ứng dụng thông tin cho khách truy
cập.

13


lOMoARcPSD|11119511


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH
Xu hướng mua, chọn sản phẩm hậu Covid chọn những sản phẩm bảo vệ sức khỏe và
duy trì sự sống trước thực trạng dịch bệnh đang ngày càng lan rộng với những biến thể
nguy hiểm hơn. Thứ hai là tiện lợi: Các công cụ, app mua sắm trực tuyến đang thịnh
hành do nó có các biện pháp đảm bảo an toan, giãn cách cho người tiêu dùng. Người
tiêu dùng có thể tối đa hóa thời gian, tăng tính linh hoạt, sử dụng các sản phẩm và dịch
vụ thơng qua truy cập từ nhà. Do đó, “tiện” đã trở thành một trong những tiêu chí tiêu
dùng trong xã hội trong bối cảnh “bình thường mới” hiện nay. Thứ ba là tiêu dùng
xanh, tiêu dùng có trách nhiệm: Các khủng hoảng về sức khỏe và các vấn đề về ô
nhiễm môi trường cũng có những ảnh hưởng, tác động sâu sắc đến hanh vi, xu hướng
mua sắm của khách hàng.
Về xu hướng mua sản phẩm và dịch vụ du lịch của khách du lịch, ngày 27/3, tọa đàm
"Xu hướng du lịch Việt Nam 2021" đã diễn ra tại Thành phố Hồ Chí Minh. Báo cáo
"Xu hướng du lịch Việt Nam năm 2021" của Outbox Consulting, cũng chỉ ra 4 nhóm
về xu hướng du lịch, gồm: giãn cách xã hội, lập kế hoạch và đặt dịch vụ, chuyển đổi
số, điểm đến. Trong đó khách du lịch có xu hướng chọn các dịch vụ du lịch sau:
 Xu hướng staycation: Xu hướng du lịch tại chỗ (du lịch gần nhà) và đang là lựa
chọn ưu tiên của du khách hiện nay. Mọi người chọn cho mình những kỳ nghỉ
ngắn cuối tuần tới những địa điểm gần nhà thay cho những chuyến đi xa nhiều
ngày. Với hình thức này, chúng ta sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian di
chuyển mà vẫn thay đổi khơng gian, được thư giãn và giải trí.
Ví dụ, từ TPHCM, bạn và gia đình có thể cùng nhau thực hiện một hành
trình tới Vũng Tàu, Cần Giờ, Củ chi và một số vùng lân cận. Chỉ cần 1-3
ngày cùng các dịch vụ lưu trú, ẩm thực, giải trí tại chỗ đẳng cấp, du
khách được trải nghiệm ngay một không gian nghỉ dưỡng tuyệt vời
nhưng vẫn đảm bảo an tồn.
 Du lịch kết hợp chăm sóc sức khỏe: Một xu hướng khác là du lịch kết hợp
chăm sóc sức khỏe. Ở Việt nam đã có những khu du lịch chữa lành như Medi
Thiên Sơn hay các dịch vụ chăm sóc sức khỏe độc đáo tại các resort lớn, điển

hình là các gói dịch vụ tắm khống nóng Ruriko Onsen ở Flamingo Cát Bà
Resort, xông hơi Jjimjilbang Hàn Quốc tại Flamingo Đại Lải Resort. Du khách
đặc biệt yêu thích các loại hình dịch vụ này, bởi họ vừa được nghỉ dưỡng ở

14


lOMoARcPSD|11119511











không gian trong lành, gần gũi với thiên nhiên, vừa được hưởng các dịch vụ
chăm sóc, nâng cao sức khỏe.
Du lịch không điểm chạm: Du lịch không điểm chạm là xu hướng du lịch hiện
đại và an toàn. Việc hạn chế tối đa những tiếp xúc thông thường và nguy cơ gây
lây nhiễm Covid-19 là ưu điểm của loại hình này. Với sự hỗ trợ của công nghệ,
các phương thức check-in online, thanh tốn trực tuyến, các thiết bị thơng minh
giúp chúng ta không cần tiếp xúc hay chạm vào đồ vật nhưng vẫn tận hưởng
được dịch vụ du lịch một cách trọn vẹn. Xu hướng này mang lại nhiều lợi ích
cho cả nhà cung cấp dịch vụ du lịch, du khách và nền kinh tế. Du khách vẫn
được thỏa mãn nhu cầu nghỉ dưỡng, nhà cung cấp dịch vụ tìm thấy hướng đi an
tồn trong bối cảnh dịch bệnh. Ngoài ra, nền kinh tế sẽ khởi sắc hơn nhờ nguồn

thu từ du lịch trong khi vẫn đảm bảo an toàn cho du khách.
Du lịch bền vững, gắn liền thiên nhiên riêng tư và biệt lập:Một điểm thay đổi
dễ nhận thấy trong xu hướng du lịch hiện nay là lựa chọn điểm đến. Thay vì
những “điểm nóng” về du lịch với lượng khách đông đúc, du khách đến những
không gian yên tĩnh, biệt lập và riêng tư.
Theo kết quả của cuộc khảo sát do Airbnb và YouGov thực hiện, có tới
94% người tham gia đưa ra ý kiến cân nhắc về hình thức du lịch bền
vững, gần gũi với thiên nhiên. Đặc biệt điểm du lịch được yêu thích
thường được gắn liền với khơng gian thiên nhiên, mang tính bền vững.
Du lịch một mình: Nếu như trước đây mọi người thường chọn đi theo đồn
đơng để cùng nhau trải nghiệm những chuyến vi vu thì giờ đây khơng ít người
lựa chọn các chuyến đi một mình. Khơng chỉ ở Việt Nam mà cả trên thế giới xu
hướng này đang mở rộng.
Theo thống kê từ Booking.com, có tới 54% khách du lịch tại Ấn Độ dự
định đi du lịch một mình. Bằn phương thức này, chúng ta vừa có thể
khám phá thế giới rộng lớn bên ngồi, vừa có những trải nghiệm độc
đáo theo cách của riêng mình.
Du lịch theo nhóm nhỏ, tự túc: du lịch theo hướng giãn cách xã hội là cách du
khách tự túc đi du lịch, thì du lịch theo nhóm nhỏ là cách các du khách đi theo
tour thích ứng với bối cảnh hiện tại.
Du lịch nội địa: Do tác động của dịch bệnh Covid-19, nhu cầu du lịch nội địa
sẽ tăng cao hơn trong năm 2021. Sẽ có nhiều hơn du khách quyết định những
ngày nghỉ cuối tuần ở trong nước thay vì đi ra nước ngoài.

15


lOMoARcPSD|11119511




Du lịch công vụ và các hoạt động kinh doanh thiết yếu trong điều kiện an toàn
là nhu cầu đặc trưng trong tình hình hiện nay.

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP
3.1. Điều cần làm.
Bán hàng qua mạng và thanh toán trực tuyến: Công nghiệp 4.0 giúp các công ty du
lịch dễ dàng bándịch vụ du lịch cho mọi đối tượng khách hàng có nhu cầu trên khắp thế
giới với chi phí thấp. Chi phí thấp nhất, tiết kiệm thời gian lớn nhất và doanh thu cao
nhất. Nó giúp cho khách hàng và các nhà cung cấp dễ dàng, thuận tiện giao dịch trao
đổi mua bán với nhau. Giúp 2 bên đỡ tốn thời gian, với chi phí thấp mà lợi nhuận,
doanh thu tăng cao. Đồng thời đảm bảo an toàn sức khỏe thơng qua việc hạn chế tiếp
xúc trực tiếp.
Trí tuệ nhân tạo (AI) - ROBOT trả lời tự động (Facebook, Hot Deal, Email,...): Sử
dụng hệ thống Robot trả lời tin nhắn tự động 24/24 như giới thiệu chương trình Tours +
Giá , thông tin địa chỉ + sđt cty, đặt tours trên hệ thống tin nhắn. Tham gia hệ thống bán
phịng đại lý thơng minh. Tham gia hệ thống bán phịng đại lý thơng minh. Đảm bảo
khách hàng ln được cung cấp thông tin sớm nhất, đồng thời do lựa chọn sản phẩm
tốt hơn. Trong cuộc chiến cạnh tranh mạnh mẽ nhiều do chi phí vận hành trên internet
rẻ hơn rất nhiều so với trực tiếp, nhiều doanh nghiệp du lịch tham gia vào thị trường
đòi hỏi doanh nghiệp nào chăm sóc, tư vấn khách hàng tốt hơn, nhiệt tình hơn sẽ chốt
được sale hơn.
OneInventory giúp các Travel Agent có thể dễ dàng kết nốivới 2000+TA,3000 khách
sạn, và với hơn100.000+kho phịng giúp bạn có thể dễ dàng kết nối, trao đổi và mở
rộngmạng lưới hợp tác.

Liên kết các doanh nghiệp du lịch: Với Công nghiệp 4.0, việc kết nối các công ty du
lịch chưa bao giờ dễ dàng đến thế. Kết nối vùng miền, kết nối doanh nghiệp du lịch,
chia sẻ khách, dịch vụ, chia sẻ lợi nhuận và khó khăn là xu hướng tất yếu để chun
mơn hóa và giảm giá thành dịch vụ du lịch. Công nghiệp 4.0 giúp cho sự kết nối này

ngày càng thuận lợi, mở rộng không gian và cho phép ngành du lịch phát triển bền
vững hơn. Phát triển thương hiệu điểm đến để thu hút khách du lịch. Các cơng ty du
lịch có thể dễ dàng phát triển thương hiệu điểm đến một cách hiệu quả. Thông tin và

16


lOMoARcPSD|11119511

hình ảnh của điểm đến được cung cấp cho mọi người mọi lúc mọi nơi, kích thíchvà tạo
ra nhu cầu khám phá, tìm kiếm. các địa điểm du lịch mới, hot trend. Điểm đến du lịch
nổi tiếng với chất lượng dịch vụ tốt sẽ có tác động tốt và tạo nên thương hiệu điểm đến
được nhiều người biết đến và thu hút khách du lịch sử dụng vụ bên mình.
Kết luận: Những phương án được để xuất trên nhằm phục vụ cho khách du lịch và
người làm du lịch trong thời kỳ hậu Covid, ta nhận thấy có rất nhiều sự thay đổi và làm
mới từ xu hướng đi du lịch của khách hàng đến bối cảnh mua sắm của khách hàng
được người làm du lịch điều chỉnh và thay đổi từng chi tiết một để mang đến cho khách
hàng sự trải nghiệm hợp với thị hiếu và an toàn nhất. Vì vậy, chúng ta đã phần nào
thành cơng ở mảng dịch vụ bán hàng, bán trải nghiệm cho khách hàng trong du lịch
hậu Covid. Tuy đây là một câu trả lời xuất sắc nhất đến từ những người làm du lịch,
nhưng cũng còn nhiều hạn chế về thực tế và cần phải có nhiều kế hoạch dự phịng để
tránh rủi rotrong q trình thực hiện. Chúng tơi xác định dịch bệnh Covid-19 là rủi ro
bất khả kháng nhưng lại là cơ hội tốt để thay đổi và đổi mới mạnh mẽ trong du lịch nói
chung và sản phẩm du lịch nói riêng.
3.2. Nhà nước và các tổ chức liên quan.
Để hoạt động du lịch được phục hồi hiệu quả sau dịch Covid-19 và thích ứng với trạng
thái bình thường mới, ngành du lịch Việt Nam cần xây dựng một mơ hình phát triển
bền vững hơn, linh hoạt hơn, đặc biệt đối với các doanh nghiệp. Theo đó, doanh nghiệp
du lịch cần chủ động sẵn sàng thích ứng, có cơ chế chuyển đổi linh hoạt, hiệu quả, giữa
các hoạt động du lịch nội địa và quốc tế nhằm kiểm soát, hạn chế tác động ảnh hưởng

và quản trị khủng hoảng hiệu quả hơn.
Ngay từ bây giờ, các cơ quan quản lý nhà nước, các Hiệp hội du lịch cần chung sức
đồng lịng phối hợp xây dựng các chiến dịch kích cầu ngay sau khi dịch kết thúc. Cần
chủ động xây dựng kế hoạch và dự kiến thời điểm tổ chức các hoạt động xúc tiến lại
các thị trường du lịch quốc tế và nội địa, trong đó đặc biệt quan tâm thúc đẩy du lịch
nội địa.
Chính phủ cần sớm ban hành chính sách, cơ chế hỗ trợ cho doanh nghiệp trong ngành
du lịch để có điều kiện hoạt động tốt nhất, sản phẩm du lịch được quảng bá rộng rãi
đến người dân với giá thành phù hợp, thí dụ như giảm phí các điểm tham quan từ 30%
– 50%, trợ giá cho du khách để ngành du lịch sớm phục hồi sau đại dịch.

17


lOMoARcPSD|11119511

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Long An tăng cường thúc đẩy kế hoạch liên kết, hợp
tác phát triển du lịch giữa Thành phố Hồ Chí Minh và 13 tỉnh, thành Đồng bằng sông
Cửu Long; tuyên truyền, quảng bá du lịch, giới thiệu sản phẩm du lịch mới. Ngành
khuyến khích nhân dân hưởng ứng chương trình kích cầu du lịch "Người Việt Nam đi
du lịch Việt Nam"
Khởi động lại du lịch theo hướng xanh và an toàn, sản phẩm du lịch trọn gói trên cơ sở
nhu cầu của khách, hướng đến gần gũi thiên nhiên, văn hóa vùng miền, tập trung các
tỉnh, thành, địa bàn đang xanh”.
Giải pháp quan trọng là tăng tốc phủ vaccine, trước hết cho lực lượng phục vụ trong
ngành du lịch, dịch vụ và người dân ở điểm đến. đây là điều kiện an tồn của người dân
TP đi du lịch các nơi. “Đó là điều kiện tốt để các nơi mạnh dạn đón tiếp khách du lịch
TPHCM. Đồng thời, sẽ thực hiện một số nội dung về 5K và đảm bảo phòng, chống
dịch…”
Thực hiê ̣n chức năng, nhiệm vụ quy định trong Luật Tổ chức Quốc hội và Chương

trình cơng tác năm 2021, Ủy ban Văn hóa, Giáo dục chủ trì, phối hợp với Bộ
VHTT&DL tổ chức Hô ̣i thảo “Du lịch Việt Nam - Phục hồi và phát triển trong bối cảnh
mới”, dự kiến vào tháng 12 tới tại tỉnh Nghệ An (trong trường hợp dịch bệnh đã được
kiểm soát) hoặc tại Hà Nội.
Hội thảo được tổ chức theo hình thức tương tác giữa các diễn giả và các đại biểu tham
dự. Ngoài phiên thảo luận về những vấn đề chung của ngành du lịch, hội thảo có 3
phiên chuyên đề tập trung về các nội dung: Hồn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật;
xu hướng, giải pháp phục hồi, phát triển du lịch; công nghệ số trong phục hồi, phát
triển du lịch.
Để đối phó với những tác động từ dịch bệnh đối với ngành du lịch, Chính phủ đã đưa
ra nhiều biện pháp hỗ trợ. Trong đó, doanh nghiệp và lao động ngành du lịch là một
trong số những đối tượng được quan tâm và hưởng chính sách hỗ trợ, bao gồm: gia hạn
nộp thuế và tiền thuê đất cho các đại lý du lịch, dịch vụ lưu trú, ăn uống, bảo tàng, khu
vui chơi giải trí; giảm giá tiền điện cho các cơ sở lưu trú và các doanh nghiệp; miễn,
giảm lãi suất và lê ̣ phí; tiếp cận các khoản vay ưu đãi không lãi cho các doanh nghiệp

18


lOMoARcPSD|11119511

trả lương cho nhân viên; hỗ trợ tài chính người lao động du lịch bị mất việc hoă ̣c nghỉ
không lương bởi đại dịch..
3.3. Doanh nghiệp
Nhận định về những khuynh hướng đương đại trong du lịch và những xu hướng mới
sau dịch COVID-19, nhiều chuyên gia cho rằng du lịch đoàn sẽ bị hạn chế, du lịch
cộng đồng, du lịch sinh thái, du lịch bền vững,… sẽ lên ngôi. Những loại hình du lịch
này sẽ thu hút du khách vì ln hướng đến sự bền vững trong tương lai, hồ mình với
thiên nhiên, tạo ra sự gắn kết giữa người dân và du khách. Nhất là lúc này, khi thế giới
đang vật lộn và con người đang vô cùng mong manh trước dịch bệnh, việc giữ gìn mơi

trường lại càng cần thiết.
Việc kích cầu du lịch nội địa đã tạo ra xu hướng chuyển dịch mới, lan tỏa cảm hứng
khám phá Việt Nam an toàn và hấp dẫn, đem lại những đóng góp thiết thực cho q
trình khơi phục kinh tế. Từ đó giải quyết cơng ăn việc làm cho một lượng nhất định
người lao động. Mặc dù sự hồi sinh của du lịch trong nước có thể chưa đủ để thúc đẩy
hoạt động của toàn bộ ngành du lịch nhưng nó có thể giữ chân các doanh nghiệp nhỏ
hoạt động và kích thích nền kinh tế địa phương, làm giảm tác động tiêu cực của dịch
bệnh tới nền kinh tế nói chung cho đến khi du lịch quốc tế hoạt động trở lại. Sau dịch
sẽ còn đặt du lịch vào một cuộc cạnh tranh khốc liệt để tồn tại giữa các công ty lữ
hành, nhà hàng, khách sạn. Đây cũng là cơ hội để cơ cấu lại ngành, thanh lọc những
công ty, đơn vị làm ăn chụp giựt, tạo điều kiện để những công ty du lịch sạch khẳng
định thương hiệu và hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
*Khó khăn
Dịch bệnh kéo dài: Trải qua 3 đợt dịch, tưởng chừng dịch bệnh trong nước đã có thể ổn
định phần nào, chứng kiến những nỗ lực vượt bậc của cả ngành du lịch Việt Nam chưa
được bao lâu, làn sóng dịch bệnh COVID-19 thứ 4 ập đến đã khiến các doanh nghiệp
điêu đứng. Nhiều doanh nghiệp còn lo ngại, nếu dịch kéo dài thị trường sẽ đóng băng
đến hết tháng 6, 7, 8, trong khi các hãng hàng không cũng như khách sạn chưa có chính
sách hỗ trợ gì cho tour khởi hành thời điểm sau 31/5.
Kinh phí: Nhiều doanh nghiệp lữ hành thiệt hại rất nặng nề, do đã có sự đầu tư rất lớn
vào cơng tác marketing, quảng cáo, chi phí nhân sự...trước đó. Cùng với đó là chi phí
th văn phịng và những chi phí để hỗ trợ cho du khách hoãn, hủy tour.

19


lOMoARcPSD|11119511

Khơng chỉ có Việt Nam mà có lẽ đây là tình trạng chung của du lịch hầu hết các quốc
gia trên thế giới trong thời điểm dịch COVID-19 đang hoành hành. Theo Tổ chức Du

lịch Thế giới (UNWTO), năm 2021, đại dịch COVID-19 dự kiến sẽ gây thiệt hại cho
nền kinh tế tồn cầu khoảng 2,4 nghìn tỷ USD. Song trên thực tế, con số thiệt hại còn
khủng khiếp hơn rất nhiều, bởi thời gian đình trệ du lịch vì COVID-19 chưa biết đến
bao giờ mới kết thúc. Du lịch toàn cầu, ở cả các nước phát triển và đang phát triển đều
phải chịu tác động khủng khiếp của đại dịch, ước tính lượng khách đến du lịch giảm từ
60- 80%. Ở Việt Nam tại thời điểm này du lịch quốc tế hầu như hồn tồn “đóng
băng”, du lịch nội địa có rục rịch ở những “vùng xanh” nhưng khơng đáng kể.
Nhân lực: Vì sự ảnh hưởng của Covid 19 mà du lịch Việt Nam không thể hoạt động
binh thường và bị ảnh hưởng vơ cùng lớn. Do đó mà khiến khơng ít nhân viên ngành
Du lịch mất việc làm giảm, thậm chí khơng có thu nhập… chuyển sang các nhanh khác
làm cho du lịch trở nên khan hiếm nguồn nhân lực.
Cơng nghệ số: Do tình hình dịch bệnh mà mọi người đều chuyển sang dùng đến hình
thức mua bán online. Vì thế địi hỏi các doanh nghiệp cần phải theo kịp xu hướng
nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng chuẩn bị tốt các thiết bị kỹ thuật số hay các
chiến lược về bán hàng online.
*Thách thức:
Qua những thử thách trong đại dịch, ngành du lịch cũng đã rút ra được những bài học
đắt giá. Đó khơng chỉ là sự nhanh nhạy, thích ứng với mơi trường ln ln biến đổi
mà còn phải tránh bị phụ thuộc vào bất kỳ một thị trường khách nào vì người khổng lồ
nào cũng bước đi bằng 2 chân. Bên cạnh đó ngành du lịch phải có quỹ dự phịng khủng
hoảng; chủ động linh hoạt để thích ứng; biến khó khăn thành cơ hội; liên kết, hợp tác,
phối hợp để phát triển, tập trung vào con người. Sự hỗ trợ của Chính phủ là nền tảng để
quản trị khủng hoảng và phục hồi nhưng doanh nghiệp cũng cần chủ động xây dựng
lòng tin với các bên liên quan.
Dẫu biết rằng tương lai phía trước của ngành du lịch vẫn cịn rất mù mịt vì đại dịch
COVID-19 chưa biết bao giờ mới chấm dứt, thế nhưng những người làm du lịch vẫn
giữ niềm tin, nuôi hy vọng về những gam màu tươi sáng hơn trong bức tranh du lịch

20



lOMoARcPSD|11119511

toàn cầu cũng như trong nước. Khoảng lặng giữa dịch bệnh hiện nay, những mất mát
của ngành Du lịch lúc này là thách thức nhưng cũng chính là cơ hội để những người
làm du lịch nhìn lại mình, chuẩn bị những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm cho bản
thân để đón đầu sự trở lại mới của du lịch.
3.4. Mơ hình du lịch an tồn
Việt Nam đã bắt đầu khơi phục trở lại du lịch bằng việc phát động du lịch Chương trình
khơi phục du lịch nội địa tồn quốc với chủ đề “Kết nối xanh du lịch Việt Nam”.
Dịch COVID-19 đã gây ra cuộc khủng hoảng chưa từng có trên toàn cầu, du lịch là
ngành chịu ảnh hưởng đầu tiên và nặng nề nhất. Đến nay, hàng loạt các nước trên thế
giới đã tiêm vaccine phòng COVID-19 cho người dân, tạo ra cơ hội để du lịch mới
phục hồi trở lại. Trong đó, yếu tố an tồn, kiểm sốt tốt dịch bệnh được đặt lên hàng
đầu.
Việt Nam đã bắt đầu khôi phục trở lại du lịch bằng việc phát động du lịch Chương trình
khơi phục du lịch nội địa toàn quốc với chủ đề “Kết nối xanh du lịch Việt Nam”; chuẩn
bị thực hiện thí điểm đón khách quốc tế an toàn tại Phú Quốc (Kiên Giang) vào tháng
11/2021.
Chùm bài viết “Du lịch Việt Nam an toàn” gồm hai bài viết đề cập đến kinh nghiệm
quốc tế để triển khai du lịch an toàn; phục hồi du lịch nội địa, quốc tế ở Việt Nam, đáp
ứng nhu cầu của du khách thời kỳ hậu COVID-19.
Trải qua 2 năm “điêu đứng” vì sụt giảm nghiêm trọng khách du lịch quốc tế, các tổ
chức du lịch, lữ hành trên thế giới và nhiều quốc gia đã có sáng kiến, đưa ra các chứng
chỉ, mơ hình an tồn để phục hồi dịng khách. Đây là những kinh nghiệm tốt cho Việt
Nam học tập, áp dụng linh hoạt, phù hợp với thực tế để có giải pháp tổng thể, tồn diện
nhằm nhanh chóng đưa hoạt động du lịch phát triển trở lại.

21



lOMoARcPSD|11119511

* Tiêm chủng đủ vaccine - điều kiện tiên quyết
Tiêm chủng vaccine phòng COVID-19 cùng các biện pháp đảm bảo sức khỏe là các
giải pháp thiết thực nhằm hạn chế tác động tiêu cực của dịch COVID-19 bởi virus sẽ
không biến mất, buộc nhân loại phải sống chung an toàn. Do đó, các giải pháp chứng
nhận an tồn sẽ là chìa khóa để mở cửa trở lại các hoạt động đi lại, du lịch...trong bối
cảnh sống chung với đại dịch.
“Tem du lịch an toàn - Safe Travel Stamp” là sáng kiến của Hội đồng Du lịch và Lữ
hành thế giới (WTTC), ra đời năm 2020 nhằm hỗ trợ du khách nhận biết các điểm đến
đã áp dụng tiêu chuẩn toàn cầu về sức khỏe và vệ sinh. Loại tem này được xem là niềm
hy vọng giúp du lịch, lữ hành quốc tế phục hồi, thốt khỏi tình trạng “tê liệt”.
Quy trình cấp “Tem du lịch an tồn” theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO), Trung tâm Kiểm sốt và Phịng ngừa dịch bệnh (CDC), kinh nghiệm từ các
thành viên của Hội đồng Du lịch và Lữ hành thế giới liên tục được cập nhật. Đến nay,
hơn 400 điểm đến trên khắp thế giới đã sử dụng chứng nhận này. Hiện nay, tại khu vực
Đông Nam Á, Thái Lan, Indonesia và Philippines đã tham gia chương trình "Tem du
lịch
an
toàn".
Thái Lan là một trong những quốc gia đầu tiên ở Đơng Nam Á nhanh chóng áp dụng
mơ hình du lịch an toàn mang tên “hộp cát du lịch” được triển khai đầu tiên ở Phuket
từ ngày 1/7. “Hộp cát” cho phép du khách đã tiêm đầy đủ vaccine ngừa COVID-19 đến
từ những quốc gia có nguy cơ thấp và trung bình đến Phuket và ở lại đây một thời gian
trước khi đến các địa điểm du lịch khác mà không cần cách ly tiếp.
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho ngành Du lịch, Liên minh châu Âu (EU) đã giới thiệu
hệ thống “đèn giao thông” COVID-19 để người dân hình dung được tình hình dịch
bệnh ở từng quốc gia thành viên. Liên minh châu Âu áp dụng “Chứng nhận kỹ thuật số
về COVID-19” với hy vọng khôi phục ngành Du lịch. Chứng nhận này được Liên minh

châu Âu thiết lập nhằm tạo điều kiện đi lại thuận lợi cho người dân.
Đây là một mã QR hiển thị trên các thiết bị di động thông minh hoặc thẻ cứng dùng di
chuyển liên quốc gia gồm 3 nội dung cần thiết nhất (chứng nhận đã tiêm vaccine phòng
COVID-19 với các loại vaccine được Liên minh châu Âu phê chuẩn gồm

22


lOMoARcPSD|11119511

BioNTech/Pfizer, AstraZeneca, Moderna hoặc Johnson&Johnson); kết quả xét nghiệm
âm tính với SARS-CoV-2 hoặc chứng minh có kháng thể sau khi đã mắc COVID-19
trong thời gian gần nhất.
Việc này khẳng định người sở hữu chứng nhận khơng có nguy cơ gây lây lan dịch
bệnh. Ngay từ khi được đề xuất, “Chứng nhận kỹ thuật số về COVID-19” được kỳ
vọng sẽ giúp Liên minh châu Âu mở cửa trở lại theo cách an toàn, bền vững...
Đảm bảo thuận tiện, an toàn cho người dân, du khách ở Việt Nam, Hội đồng tư vấn du
lịch Việt Nam (TAB) đã giới thiệu và đề xuất Chính phủ thực hiện chương trình thí
điểm “Thẻ thơng hành xanh” để hoàn thành nhiệm vụ kép “vừa chống dịch, vừa phát
triển kinh tế”.
Ơng Hồng Nhân Chính, Trưởng Ban Thư ký của Hội đồng tư vấn du lịch Việt Nam
chia sẻ: “Thẻ thông hành xanh” cho phép truy xuất nhanh thơng tin về y tế phịng dịch
COVID-19 bởi đây là ứng dụng trên điện thoại thông minh cho phép truy cập và trích
xuất nhanh thơng tin của người dùng theo thời gian thực.
Thẻ áp dụng các giải pháp công nghệ, thơng tin là chính xác và duy nhất, khó có thể
làm giả mạo, góp phần hạn chế tình trạng làm giả các giấy tờ xác nhận y tế phòng dịch
COVID-19. Giải pháp thẻ thơng hành xanh sẽ góp phần phục hồi các hoạt động giao
thông vận tải, thương mại, du lịch, sản xuất… trong bối cảnh có thể dịch vẫn diễn biến
lâu
dài.

Hội đồng tư vấn du lịch Việt Nam đề xuất “Thẻ thông hành xanh Việt Nam” (Vietnam
Green Travel Pass) được cấp miễn phí cho cơng dân Việt Nam và người nước ngoài đã
đăng ký tạm trú ở nước ta. Được cấp thẻ này, người dân có thể sử dụng các dịch vụ
ngoài trời hoặc trong nhà (lễ hội, sự kiện thể thao, nhà hàng và quán cà phê, bảo tàng,
phòng trưng bày nghệ thuật và thư viện, rạp chiếu phim, lễ viếng, đám cưới…).
Đi lại bằng phương tiện giao thông công cộng; đi công tác, du lịch, thăm thân ở các địa
phương có nguy cơ, nguy cơ cao hoặc rất cao về dịch bệnh; đi công tác hoặc du lịch
nước ngoài theo thỏa thuận song phương hoặc đa phương giữa Chính phủ Việt Nam và
các quốc gia/vùng lãnh thổ khác trên thế giới.

23


lOMoARcPSD|11119511

Để chuẩn bị cho việc khôi phục trở lại hoạt động du lịch, Tổng cục Du lịch (Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch) cho ra mắt ứng dụng “Du lịch Việt Nam an toàn” từ tháng
10/2020. Ứng dụng này cung cấp cho khách du lịch cơng cụ hữu ích trong bối cảnh
dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, bảo vệ quyền lợi của du khách trong q trình đi
du lịch.
Thơng qua ứng dụng, du khách có thể sử dụng bản đồ số để tra cứu thông tin về các
điểm đến an toàn, cơ sở y tế khám, chữa bệnh; các cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch;
check-in để kiểm tra việc thực hiện các tiêu chí an tồn của cơ sở lưu trú du lịch, phản
ánh chất lượng dịch vụ tới các cơ quan chức năng…
Đến cuối tháng 8/2021, ứng dụng “Du lịch Việt Nam an toàn” đã được tích hợp tính
năng “Tờ khai y tế” theo quy định của Bộ Y tế. Dữ liệu khai báo được liên thông trực
tiếp đến Hệ thống quản lý khai báo y tế của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch
COVID-19, tạo thuận lợi cho người dùng ứng dụng khai báo y tế mà không cần phải
chuyển sang nền tảng khác.
Bên cạnh tính năng khai y tế, ứng dụng đang được nâng cấp, tích hợp thêm nhiều tiện

ích khác như đăng kí và khai báo an tồn COVID-19 đối với cơ sở kinh doanh du lịch,
hệ thống chứng nhận tiêm chủng vaccine phịng COVID-19, bản đồ số du lịch an tồn,
theo dõi hồ sơ sức khỏe, bảo hiểm du lịch, vé điện tử, mua sắm dịch vụ…
Tổng cục Du lịch đã chủ động xây dựng hệ thống chứng nhận tiêm chủng vaccine
phịng COVID-19 trên website travelpass.tourism.vn, nhằm sẵn sàng đón khách quốc
tế khi du lịch quốc tế được mở trở lại. Hiện nay, hệ thống chứng nhận tiêm chủng
vaccine đã được tích hợp lên ứng dụng “Du lịch Việt Nam an tồn”.
Hệ thống này cung cấp quy trình thủ tục kiểm soát, xác thực, cập nhật hồ sơ y tế của
khách quốc tế trước, trong và sau khi nhập cảnh, du lịch tại Việt Nam, sẵn sàng cho
việc thí điểm đón khách quốc tế đến Phú Quốc (Kiên Giang) vào tháng 11/2021.

24


lOMoARcPSD|11119511

PHẦN II: TỰ LUẬN CÁ NHÂN
Đề bài:
1. Trình bày chi tiết các đóng góp của cá nhân trong các hoạt động của nhóm: cơng
việc được phân cơng, thời gian tham gia, thái độ bản thân, cụ thể nghiên cứu, kết
quả /mức độ hoàn thành… .
Ý kiến của cá nhân đối với sự điều hành của nhóm trưởng và thái độ làm việc của
các thành viên: nhóm trưởng có cơng bằng, có xứng đáng, có trách nhiệm…hay
khơng? Các thành viên quan hệ, kết nối, hợp tác công việc ra sao? Cá nhân có thể
nhận xét từng thành viên trong nhóm.
2. Câu tự luận: Theo Anh/Chị, hiện nay các công ty du lịch tại Việt Nam cần có giải
pháp gì để thúc đẩy bán hàng hậu Covid? Hãy giải thích và đề xuất các ý kiến, kiến
nghị cụ thể ?
Bài làm
1. Trình bày chi tiết các đóng góp của cá nhân trong các hoạt động của nhóm: cơng

việc được phân cơng, thời gian tham gia, thái độ bản thân, cụ thể nghiên cứu, kết quả /
mức độ hoàn thành… .
Ý kiến của cá nhân đối với sự điều hành của nhóm trưởng và thái độ làm việc của các
thành viên: nhóm trưởng có cơng bằng, có xứng đáng, có trách nhiệm…hay khơng?
Các thành viên quan hệ, kết nối, hợp tác công việc ra sao? Cá nhân có thể nhận xét
từng thành viên trong nhóm.
Trong hoạt động của nhóm, em được phân cơng nắm phần: Thuyết trình, làm
PowerPoint. Đây có thể xem là công việc thế mạnh của bản thân về giao tiếp và thiết
kế, chính vì thế nên em làm việc rất dễ và nhanh chóng. Trong q trình phân cơng
việc, nhóm trưởng Thúy Hà cũng phân công việc rất rõ ràng và chi tiết, đúng người
đúng việc nên triển khai việc dễ dàng và hoàn thành tốt theo đúng kế hoạch. Thời gian
trung bình tham gia của em dành cho mơn học trong nhóm là 3 giờ/tuần, thường tập
trung vào tuần có bài tập nhóm, đặc biệt là bài đấu thầu giữa kỳ, thời gian này lại càng
nhiều hơn. Thái độ bản thân khi tham gia hoạt động nhóm được bạn Thúy Hà đánh giá
là làm được việc, hoàn thành được các hoạt động liên quan đến thiết kế và thuyết trình,
tuy nhiên theo dõi bài học khơng được đánh giá cao, thiếu sự tập trung và tham gia vào
hoạt động học tập, các thành viên còn lại cũng đồng ý với ý của bạn Thúy Hà. Bản thân
đánh giá thái độ mình trong hoạt động nhóm là thái độ trách nhiệm, hoàn thành các

25


×