Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

ĐỀ CƯƠNG GIỮA KÌ I VẬT LÝ 8 2021 2022 THCS THỐNG NHẤT TP. HUẾ (CÓ LỜI GIẢI)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.81 KB, 7 trang )

GIẢI ĐỀ CƯƠNG ƠN TẬP KIỂM TRA GIỮA KÌ MƠN VẬT LÍ 8
I. Lý thuyết:
Câu 1: Thế nào là chuyển động cơ học? Cho ví dụ.
- Khi vị trí của vật thay đổi theo thời gian so với vật mốc thì vật chuyển động so với vật
mốc. Chuyển động này gọi là chuyển động cơ học.
Ví dụ: Ơ tơ chạy trên đường, ô tô CĐ so với mặt đường
Câu 2: Khi nào một vật đứng yên so với vật mốc? Cho ví dụ.
- Khi vị trí của vật ko thay đổi theo thời gian so với vật mốc thì vật đứng yên so với vật mốc.
Ví dụ: Cái bảng đứng yên so với bức tường.
Câu 3: Tại sao nói chuyển động hay đứng n có tính tương đối? Nêu ví dụ minh hoạ
- Một vật có thể chuyển động so với vật mốc này nhưng lại đứng yên so với vật mốc khác,
chuyển động hay đứng yên của vật tuỳ thuộc vào vật chọn làm mốc, vì vậy ta nói chuyển
động hay đứng n có tính tương đối.
Ví dụ: Tàu rời khỏi sân ga, tàu chuyển động so với sân ga nhưng lại đứng yên so với hành
khách ngồi trên tàu.
Câu 4: Tốc là gì? Viết cơng thức tính tốc độ.
- Vận tốc là một đại lượng vật lý cho biết mức độ nhanh hay chậm của chuyển động và được
xác định bằng độ dài quãng đường được trong một đơn vị thời gian.
- Cơng thức tính vận tốc: v =
Trong đó: v là vận tốc.
s là quãng đường đi được.
t là thời gian đi hết quãng đường đó.
Câu 5: Thế nào là chuyển động đều, chuyển động không đều? Cho ví dụ?
- Chuyển động đều là chuyển động mà vận tốc có độ lớn khơng đổi theo thời gian.
Ví dụ: CĐ của đầu kim đồng hồ.
- Chuyển động không đều là chuyển động mà vận tốc có độ lớn thay đổi theo thời gian.
Ví dụ: CĐ của xe đạp khi xuống dốc
Câu 6: Tại sao nói lực là một đại lượng vec tơ?
- Một đại lượng vừa có độ lớn, vừa có phương và chiều là một đại lượng vectơ. Lực là một
đại lượng vừa có độ lớn, vừa có phương và chiều, nên lực là một đại lượng vectơ.
Câu 7: Thế nào là hai lực cân bằng? Cho ví dụ.


- Hai lực cân bằng là hai lực cùng đặt trên cùng một vật, có cường độ bằng nhau, phương
nằm trên cùng một đường thẳng, chiều ngược nhau.
Ví dụ: Quyển sách nằm yên trên bàn chịu tác dụng của hai lực cân bằng, đó là trọng lực và
lực nâng của mặt bàn.
Câu 8: Qn tính là gì? Nêu 2 ứng dụng của qn tính.
- Khi có lực tác dụng, mọi vật không thể thay đổi vận tốc đột ngột được vì có qn tính.
Qn tính là tính chất giữ nguyên vận tốc của vật.
- Ứng dụng:
+ Bút tắt mực ta vẩy mạnh theo quán tính mực chảy xuống ta viết tiếp được
+ Cán búa lỏng, ta gõ mạnh đuổi cán xuống nền theo quán tính đầu búa chuyển động ngập
sâu vào cán.
Câu 9. a) Lực ma sát trượt xuất hiện khi nào? Nêu ví dụ
b) Lực ma sát lăn xuất hiện khi nào? Nêu ví dụ
c) Lực ma sát nghỉ xuất hiện khi nào? Nêu ví dụ
a) Lực ma sát trượt sinh ra khi một vật trượt trên bề mặt của vật khác.
VD: Khi thắng xe, giữa lốp xe và mặt đường xuất hiện lực ma sát trượt.


b) Lực ma sát lăn sinh ra khi một vật lăn trên bề mặt một vật khác.
VD: Khi viên bi lăn trên nền nhà, giữa viên bị và nền nhà xuất hiện lực ma sát lăn.
c) Lực ma sát nghỉ giữ cho vật không trượt khi vật bị tác dụng của lực khác.
VD: Ma sát nghỉ giữa bao xi măng và mặt băng chuyền giữ cho bao xi măng không bị
trượt khi băng chuyền chuyển động.
Câu 10: Lực ma sát có lợi hay có hại? Cho ví dụ minh họa
- Lực ma sát có thể có lợi hoặc có hại.
- Ví dụ:
+ Lực ma sát có lợi: ma sát giữa lốp xe ô tô và mặt đường khi phanh gấp giúp xe dừng lại.
+ Lực ma sát có hại: ma sát giữa đế giày và mặt đường làm mòn đế giày.
II. Bài tập:
Câu 1:

a) Hãy nêu đặc điểm và biểu diễn véctơ trọng lực của một vật có khối lượng là 500g (tỉ xích
1cm tương ứng 2,5 N).
b) Hãy biểu diễn véc tơ lực kéo của một sà lan là 3000N theo phương ngang, chiều từ trái
sang phải, tỉ xích 1cm ứng với 1000N.
Giải
a) Đổi: m = →
500g = 0,5 kg
* Trọng lực P của vật có:
O
- Điểm đặt: tại O.
- Phương: thẳng đứng.
- Chiều: từ trên xuống dưới.
- Độ lớn: P = 10m = 10.0,5 = 5 N

P

b) * Biểu diễn lực kéo Fk của vật:
O




1000N

Fk

Câu 2: Một ô tơ có khối lượng 2 tấn chuyển động thẳng đều trên đường nằm ngang, biết
lực ma sát giữa ô tô và mặt đường bằng 1/4 trọng lượng của xe. Hãy biểu diễn vectơ lực kéo
của động cơ ô tô.
Giải

Đổi: m = 2 tấn = 2000 kg
Trọng lực có độ lớn là: P = 10.m = 10.2000 = 20000 N
Lực ma sát tác dụng lên ơ tơ có độ lớn là: Fms = P = .20000 = 5000 N
Vì vật chuyển động thẳng đều nên lực ma sát cân bằng với lực kéo, khi đó ta có:
Fk = Fms = 5000 N →
* Biểu diễn vectơ lực kéo Fk của động cơ ô tô:
O



Fk

1000N


Câu 3: Một vật có khối lượng 400g treo vào một lực kế lò xo. Những lực nào tác dụng lên
vật? Nêu rõ đặc điểm của từng lực. Biểu diễn các lực đó (tỉ xích 1cm ứng với 1 N).
Giải
Đổi: m = 400g = 0,4 kg


Những lực tác dụng lên vật là: trọng lực P và lực đàn hồi F của lò xo

* Trọng lực P:
- Điểm đặt: tại O.
- Phương: thẳng đứng.
- Chiều: từ trên xuống dưới.
- Độ lớn: P = 10.m = 10.0,4 = 4 N

* Lực đàn hồi F:

- Điểm đặt: tại O.
- Phương: thẳng đứng.
- Chiều: từ dưới lên trên.
- Độ lớn: F = P = 4 N
Câu 4: Một vật có khối lượng 1kg được đặt nằm yên trên sàn nhà (như hình vẽ). Hỏi có
những lực nào tác dụng lên vật, hãy nêu đặc điểm và biểu diễn các vectơ lực đó theo tỉ xích
1cm ứng với 5N.
→ Giải

Những lực tác dụng lên vật là: trọng lực P và lực nâng N của sàn nhà
* Trọng lực P:
- Điểm đặt: tại O.
- Phương: thẳng đứng.
- Chiều: từ trên xuống dưới.
- Độ lớn: P = 10.1 = 10 N
* Lực nâng N:
- Điểm đặt: tại O.
- Phương: thẳng đứng.
- Chiều: từ dưới lên trên.
- Độ lớn: N = P = 10 N
Câu 5: Hãy giải thích:
a/ Tại sao phải dùng những con lăn bằng gỗ kê dưới những cỗ máy nặng để di chuyển
dễ dàng?
Dùng những con lăn bằng gỗ kê dưới những cỗ máy nặng khi đó sẽ xuất hiện lực ma sát
lăn, lực ma sát lăn có độ lớn nhỏ nên giúp ta di chuyển cỗ máy dễ dàng hơn.
b/ Tại sao đầu búa bị lỏng cán, người ta chỉ cần gõ mạnh đầu cán còn lại xuống sàn?
Khi gõ mạnh cán búa xuống sàn, cán búa dừng lại đột ngột, trong khi đó đầu búa do có
qn tính nên tiếp tục chuyển động xuống nên sẽ ngập sâu vào cán, làm cho đầu búa dính
chặt vào cán búa.
c/ Tại sao các máy móc hoạt động, sau một thời gian sử dụng lại phải thay dầu định kì?

Máy móc sau một thời gian sử dụng, phải thay dầu định kì để bơi trơn các bộ phận máy
móc, giúp giảm ma sát giữa các bộ phận máy móc, từ đó giảm sự bào mịn các bộ phận máy
móc, hạn chế hỏng hóc.
d/ Tại sao các vận động viên cử tạ trước khi nắm vào các thanh đẩy lại xoa bột phấn
vào tay?


Các vận động viên cử tạ xoa bột phấn vào tay trước khi nắm vào các thanh đẩy để bột
phấn hấp thụ bớt mồ hôi đồng thời làm tăng lực ma sát giữa lòng bàn tay với các thanh đẩy,
giúp vận động viên nắm thanh đẩy chắc hơn.
e/ Vì sao khi ngồi trên ơ tơ đang phóng nhanh phải thắt dây an tồn?
Khi ngồi trên xe ơ tơ đang phóng nhanh, ta phải thắt dây an toàn để khi xe đột ngột
chuyển hướng hoặc thắng gấp, dây an toàn sẽ kìm hãm qn tính của ta lại, giúp ta khơng bị
văng ra khỏi chỗ ngồi.
f/ Vì sao các vận động viên nhảy cao, nhảy xa phải chạy lấy đà trước khi “dậm nhảy” ?
Các vận động viên nhảy cao, nhảy xa phải chạy lấy đà trước khi “dậm nhảy” để khi họ
nhảy khỏi mặt đất, người vận động viên sẽ tiếp tục chuyển động về phía trước với quán tính
lớn, lâu hơn, do đó điểm tiếp đất xa hơn, thành tích cao hơn.
g/ Tại sao ơ tơ đi qua các lớp sình lầy thường bánh xe quay tít tại chỗ không chạy
được? Nêu biện pháp khắc phục?
- Khi bánh xe ô tô bị sa vào vũng lầy, lực ma sát giữa đất và bánh xe quá nhỏ, không đủ
để giữ cho điểm của bánh xe tiếp xúc với mặt đất tạm thời đứng yên để cho xe chuyển động
lên được, do đó bánh xe cứ quay tít tại chỗ khơng chạy được.
- Cách khắc phục: Chèn thêm gạch đá, hoặc lót ván vào vũng lầy nhằm tăng lực ma sát.
h/ Tại sao khi bút tắt mực vẩy mạnh ta lại viết được ngay?
Khi vẩy mạnh, cả bút và mực ở trong bút đều chuyển động. Cuối quá trình vẩy, bút dừng
lại đột ngột, do mực ở trong bút là chất lỏng nó vẫn tiếp tục chuyển động theo qn tính làm
cho mực vượt qua được chỗ bị tắc. Vì mực đã ra tới ngịi nên bút lại viết được bình thường.
Câu 6: Một người đi từ A đến B với tốc độ trung bình 50km/h hết 30 phút, người đó nghỉ 10
phút rồi tiếp tục đi đến C cách B 15km hết 20 phút. Tính:

a) Độ dài quãng đường AB và tốc độ trung bình trên quãng đường BC.
b) Tốc độ trung bình trên cả hai qng đường.
Tóm tắt:
vAB = 50 km/h
tAB = 30 phút = 1/2 giờ
sBC = 15 km
tnghỉ = 10 phút = 1/6 giờ
tBC = 20 phút = 1/3 giờ
a) sAB = ?, vBC = ?
b) vAC = ?
Giải
a) Độ dài quãng đường AB là:
sAB = vAB . tAB = 50 . = 25 (km)
Vận tốc trung bình trên quãng đường BC là:
vBC =

= 30 (km/h)

b) Vận tốc trung bình trên cả 2 quãng đường là:
vAC =

= 40 (km/h)


Câu 7: Người thứ nhất đi quãng đường 240m hết 1 phút, người thứ hai đi quãng đường 9km
hết 0,5 giờ.
a) Hỏi người nào chuyển động nhanh hơn? Vì sao?
b) Nếu lúc đầu hai người khởi hành từ một địa điểm, cùng một lúc và đi ngược chiều nhau
thì sau 10 phút hai người cách nhau bao nhiêu km?
Tóm tắt:

s1 = 240m
t1 = 1 phút = 60s
s2 = 9 km = 9000 m
t2 = 0,5 giờ = 30 phút = 1800s
a) So sánh v1 và v2
b) Sau 10 phút hai người cách nhau bao nhiêu km?
Giải
a) Vận tốc của người thứ nhất là:
v1 = = = 4 (m/s)
Vận tốc của người thứ hai là:
v2 = = = 5 (m/s)
Ta có: v1 = 4 m/s < v2 = 5 m/s
Vậy người thứ hai chuyển động nhanh hơn.
b)

Đổi: t’ = 10 phút = 600s
Sau 10 phút, quãng đường người thứ nhất đi được là:
s1’ = v1 . t’ = 4 . 600 = 2400 (m)
Sau 10 phút, quãng đường người thứ hai đi được là:
s2’ = v2 . t’ = 5. 600 = 3000 (m)
Sau 10 phút hai người cách nhau một quãng đường là:
s = s2’ + s1’ = 3000 + 2400 = 5400 (m)

Câu 8: Một người đi trên quãng đường AB dài 36 km dự định đi hết 2 h 15 phút. Nhưng khi
đi được 2/3 quãng đường, người đó dừng lại nghỉ 15 phút rồi tiếp tục đi về B.
a. Tính vận tốc dự định đi hết quãng đường AB ?
b. Tính tốc độ trên qng đường cịn lại để người đó đi về B kịp giờ đã dự định trên.

Tóm tắt:
s = 36 km

t = 2h 15 phút = 2 + 1/4 = 2,25h
tnghỉ = 15 phút = 0,25h
a) v = ?
b) v’ = ?
Giải


a) Vận tốc dự định người đó đi hết quãng đường AB là:
v = = = 16 (km/h)
b) Gọi v’ là vận tốc người đó đi trên 1/3 quãng đường còn lại để đi về B kịp giờ dự định.
Độ dài 2/3 quãng đường đầu là: s1’ = . 36 = 24 (km)
Độ dài 1/3 quãng đường sau là: s2’ = . 36 = 12 (km)
Thời gian người đó đi trên 2/3 quãng đường đầu là: t1’ =
Thời gian người đó đi trên 1/3 qng đường cịn lại là: t2’ =

= = 1,5 (giờ)
=

(giờ)

Vì khi đi được 2/3 quãng đường người đó nghỉ 15 phút = 0,25h nên ta có:
t1’ + t2’ = 2,25 – 0,25
1,5 +
=>

= 2,25 – 0,25
= 0,5

=> v’ = 24 (km/h)
Câu 9: Hà Nội cách Đồ Sơn 120km. Một ô tô rời Hà Nội đi Đồ Sơn với tốc độ 45km/h. Một

người đi xe đạp với tốc độ 15km/h xuất phát cùng lúc theo hướng ngược lại từ Đồ Sơn về Hà
Nội.
a) Sau bao lâu ô tô và xe đạp gặp nhau?
b) Nơi gặp nhau cách Hà Nội bao xa?

Tóm tắt:
s = AB = 120 km
v1 = 45 km/h
v2 = 15 km/h
a) t = ?
b) AG = ?
Giải
a) Gọi t là thời gian mà ôtô và xe đạp gặp nhau kể từ khi cả hai bắt đầu xuất phát.
Quãng đường đi được của ôtô cho tới chỗ gặp nhau G là:
s1 = AG = v1.t
Quãng đường đi được của xe đạp cho tới chỗ gặp nhau G là:
s2 = BG = v2.t
Ta có: AG + GB = AB = 120 km
=> v1.t + v2.t = 120
=> 45t + 15t = 120
=> 60t = 120
=> t = 2h
Vậy sau 2 h kể từ lúc xuất phát thì ôtô và xe đạp gặp nhau.


b) Nơi gặp nhau cách Hà Nội chính là độ dài quãng đường AG:
sAG = v1.t = 45.2 = 90 (km)
Vậy, nơi gặp nhau cách Hà Nội 90km
Câu 10: Một ô tô rời bến lúc 6h với tốc độ 40km/h, lúc 8h cũng từ bến đó một người đi xe
máy đuổi theo với tốc tốc 60km/h.

a) Lúc 9h hai xe cách nhau một đoạn bao nhiêu km ?
b) Hỏi xe máy sẽ đuổi kịp ô tô lúc mấy giờ?
Giải
a) Lúc 9h, xe ô tô đã đi được t1 = 3h, xe máy đã đi được t2 = 1h
Quãng đường ô tô đi được từ lúc 6h đến 9h là:
s1 = v1.t1 = 40.3 = 120 (km)
Quãng đường xe máy đi được từ lúc 8h đến 9h là:
s2 = v2.t2 = 60.1 = 60 (km)
Lúc 9h, hai xe cách nhau một quãng đường là:
s = s1 – s2 = 120 – 60 = 60 (km)
b) Gọi t là thời gian ô tơ đi được đến lúc gặp nhau, khi đó (t - 2) là thời gian xe máy đi được
đến lúc gặp nhau.
Quãng đường đi được của ôtô cho tới chỗ gặp nhau là:
s1 = v1.t = 40t
Quãng đường đi được của xe máy cho tới chỗ gặp nhau là: s2 = v2.(t – 2) = 60(t – 2)
Do hai xe cùng xuất phát từ một địa điểm nên quãng đường hai xe đi được là bằng nhau.
=> s1 = s2
=> 40t = 60(t – 2)
=> 40t = 60t – 120
=> 20t = 120
=> t = 6h
Vậy, sau 6 giờ kể từ khi ơ tơ xuất phát thì ơ tơ gặp xe máy. Lúc đó là 6 + 6 = 12 giờ.
Câu 11: Một vật chuyển động không đều. Biết tốc độ trung bình của vật trong 1/3 thời gian
đầu bằng 12m/s; trong thời gian cịn lại bằng 9m/s.
a) Tính tốc độ trung bình của vật trong suốt thời gian chuyển động.
b) Biết chiều dài đoạn đường 54km. Hãy tính thời gian đi hết cả đoạn đường?
Giải
a) Gọi t là thời gian vật đi hết quãng đường đó.
Quãng đường vật đi được trong 1/3 thời gian đầu là:
s1 = v1.t1 = 12..t = 4t (m)

Quãng đường vật đi được trong 2/3 thời gian còn lại là:
s1 = v1.t1 = 9..t = 6t (m)
Vận tốc trung bình của vật đó là :
vtb =
= = = 10 (m/s)
b) Thời gian vật đi hết đoạn đường s = 54km là:
t=

= = 5,4 (s)



×