Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tiểu luận môn MARKETING QUỐC TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 27 trang )

Tiểu luận môn

MARKETING QUỐC TỀ

XUẤT KHẦU SẢN PHẨM TÚI NHỰA
SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
CỦA CTCP NHỰA HƯNG YÊN

NHÓM 8
1

Giáo viên hướng dẫn

ThS. Hoàng Cửu Long


DANH SÁCH NHÓM
HỌ VÀ TÊN

MÃ SỐ SINH VIÊN

1. Bùi Thị Lan Anh

31141021714

2. Nguyễn Thị Yến Linh

31141021686

3. Đỗ Đình Lý


31141021674

4. Nguyễn Thị Yến Nhi

31141021435

5. Võ Thị Quỳnh Như

31141021818

6. Bùi Thị Nhất Tâm

31141021858

7. Nguyễn Hồng Thoa

31141020468

8. Nguyễn Thị Hồng Thư

31141020769

9. Nguyễn Thị Hoài Thương

31141020754

10. Hồ Nhật Thào Vy

31141021668


2


Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 4
I.

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ............................................................... 7
1. Vai trò quan trọng của Nhựa ................................................................................ 7
2. Tình hình ngành nhựa nói chung và sản phẩm túi nhựa nói riêng của Việt Nam
2017 ............................................................................................................................. 7
3. Tiềm năng của ngành nhựa của Việt Nam............................................................ 8

II. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY ................................................................................... 9
1. Giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển ........................................................... 9
2. Các sản phẩm hiện có của cơng ty ...................................................................... 10
3. Các sản phẩm mà công ty xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản ......................... 12
III. GIỚI THIỆU VỀ THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU ...................................................... 14
1. Giới thiệu tổng quan về thị trường ..................................................................... 14
2. Phân tích P.E.S.T (Chính trị, Kinh tế, Xã hội, Cơng nghệ) ................................ 15
3. Phân tích đối thủ cạnh tranh trực tiếp ................................................................. 17
3.1 Công ty nhựa xuất khẩu trong nước: công ty Cổ phần Nhựa và Môi trường
xanh An Phát .......................................................................................................... 17
3.2 Công ty nhựa xuất khẩu Xinjiang Tianye Trung Quốc .................................... 18
4. Phân tích thị trường mục tiêu ............................................................................. 19
IV. PHÂN TÍCH MARKETING-MIX ........................................................................ 19
1. Phân tích sản phẩm ............................................................................................. 19
2. Phân tích giá sản phẩm ....................................................................................... 21
3. Phân tích hệ thống phân phối.............................................................................. 21
4. Phân tích chương trình xúc tiến, tiếp thị, quảng cáo .......................................... 22

V. CÁC GIẢI PHÁP XUẤT KHẨU SẢN PHẨM SANG THỊ TRƯỜNG MỤC
TIÊU ............................................................................................................................. 23
1. Tình hình xuất khẩu sản phẩm túi nhựa tại công ty Cổ phần nhựa Hưng Yên .. 23
2. Phân tích những cơ hội và thách thức với hoạt động xuất khẩu túi nhựa của
Công ty Cổ phần nhựa Hưng Yên ............................................................................. 24
3. Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu túi nhựa của Công ty Cổ phần
nhựa Hưng Yên đến thị trường Nhật Bản ................................................................. 25
VI. KẾT LUẬN ............................................................................................................ 27

3


LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam cũng
đang từng bước khẳng định vị thế của mình trên thị trường quốc tế. Nhà nước đã
và đang thực hiện các chính sách đổi mới,cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, ngày
càng mở cửa để hội nhập với các cường quốc thế giới. Thêm vào đó, xã hội ngày
càng phát triển, hàng hóa khơng chỉ được bán tại một quốc gia mà sản phẩm ngày
càng được tồn cầu hóa – bán được ở tất cả nước có thị trường mở cửa, hiểu được
điều đó Việt Nam đã ngày càng mở cửa và thực hiện các biện pháp thúc đẩy các
ngành kinh tế hướng theo xuất khẩu.Trong những năm vừa qua, các mặt hàng của
Việt Nam như nông sản, hải sản, thủy sản,...đặc biệt là ngành nhựa đã đạt được
thành tựu to lớn. Các thị trường lớn của Thế giới như Mỹ, Nhật Bản và EU cũng
là thị trường chính của ngành nhựa Việt Nam. Đặc biệt là thị trường Nhật Bản với
kim ngạch xuất khẩu nhựa cao nhất trong tất cả thị trường, trong đó đang dẫn đầu
là sản phẩm túi nhựa. Chính vì vậy để tăng được số lượng và chất lượng xuất khẩu
thì vấn đề tìm hiểu thị hiếu của người tiêu dùng, tìm hiểu nền chính trị, văn hóa,
xã hội, tìm hiểu khách hàng tiềm năng, thị trường mục tiêu, đối thủ cạnh tranh,
chiến lược marketing...cũng rất quan trọng để đạt được thành cơng ở một thị
trường có tính thẩm mỹ cao và khó chịu như Nhật Bản. Bên cạnh đó, cơng ty

Hưng n là một trong những cơng ty sản xuất nhựa lâu năm và có tiếng ở thị
trường ngành nhựa trong nước, công ty cũng là một trong những công ty đi đầu
trong lĩnh vực xuất khẩu sản phẩm nhựa và đang là thành viên của Hiệp Hội Nhựa
Việt Nam. Vì vậy, nhóm chúng em đã chọn đề tài ‘ xuất khẩu nhựa của Công ty
Cổ phần Hưng Yên sang thị trường Nhật Bản” để biết xem dưới gốc độ cơng ty
Hưng n có những cơ hội và khó khăn nào để xuất khẩu sản phẩm túi nhựa, qua
đó đưa ra những giải pháp và chiến lược marketing để cơng ty có thể cạnh tranh
lâu dài trên thị trường này. Do điều kiện và khả năng cịn hạn chế nhóm chúng em
rất mong nhận được sự góp ý của thầy để đề tài này được hồn thiện hơn. Nhóm
xin chân thành cảm ơn.
1. Lý do chọn đề tài
Nhựa là một trong những ngành chiến lược của Việt Nam với tốc độ tăng trưởng
cao trong nhiều năm trở lại đây. Đặc biệt, trong cơ cấu ngành nhựa xuất khẩu tại
Việt Nam hiện nay, túi nhựa là sản phẩm có kim ngạch xuất khẩu cao nhất. Cùng
với đó các sản phẩm chế biến từ nhựa được sử dụng rộng rãi trong đời sống hàng
ngày nên theo dự đoán tốc độ tăng trưởng ngành nhựa trong những năm sắp tới
có thể đạt trên 20%. Trong vịng 5 năm tới, ngành nhựa có rất nhiều cơ hội để
phát triển và sẽ tiếp tục cịn phân hóa mạnh hơn nữa trong lĩnh vực nhựa xuất
khẩu. Công ty Cổ phần nhựa Hưng Yên là một trong những công ty sản xuất nhựa
lâu năm và có tiếng ở thị trường ngành nhựa trong nước cũng như ngồi nước,
cơng ty cũng là một trong những công ty đi đầu trong lĩnh vực xuất khẩu sản phẩm
4


nhựa và đang là thành viên của Hiệp Hội Nhựa Việt Nam. Trong những năm vừa
qua với chiến lược đúng đắn, đầu tư vào công nghệ và các phân khúc sản phẩm
có tính cạnh tranh cao giúp cơng ty thành công trong cả hai thị trường trong nước
và xuất khầu.
Thị trường Nhật Bản, một thị trường đầy tiềm năng, vốn quen nhập khẩu bao bì
từ Trung Quốc, tuy nhiên, thời gian gần đây, mức giá mặt hàng Trung quốc tăng

lên, bên cạnh đó chất lượng sản phẩm của cơng ty chúng ta không hề thua kém
các sản phẩm đến từ Trung Quốc, do đó cơ hội để sản phẩm túi nhựa của cơng ty
có khả năng cạnh tranh và giành được ưu thế là hồn tồn lớn. Chính vì vậy, nhóm
chúng em quyết định chọn đề tài “Xuất khẩu sản phẩm túi nhựa của công ty Cổ
phần nhựa Hưng Yến vào thị trường Nhật Bản’’ đề làm đề tài của nhóm.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thị trường Nhật Bản để đề
ra các chiến lược cho xuất khẩu sản phẩm túi nhựa của công ty Cổ phần nhựa
Hưng Yên.
Phạm vi nghiên cứu: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về môi trường vi mô, vĩ mô
của thị trường Nhật Bản, những chiến lược marketing-mix, những đểm mạnhđiểm yếu, cơ hội và thách thức của công ty Cổ phần nhựa Hưng Yên khi xuất khẩu
sản phẩm túi nhựa sang thị trường Nhật Bản.
3. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu:
+ Nghiên cứu các yếu tố chính trị - kinh tế - xã hội - công nghệ sẽ ảnh hưởng
có nên xuất khẩu sản phẩm sang thị trường đó khơng?
+ Nghiên cứu những đặc tính nổi trội của sản phẩm túi nhựa đến từ công ty
Hưng Yên xuất sang thị trường Nhật Bản so với các sản phẩm túi nhựa đến từ
các đối thủ cạnh tranh.
+ Sau đó đứa ra các đánh giá chung về thị trường đã chọn vá sản phẩm đã phù
hợp với nhóm khách hàng mục tiêu hay khơng. Từ đó đứa ra các chiến lược về
marketing để giành lấy thị trường
Phương pháp nghiên cứu
Nhóm sử dụng các phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, tổng hớp các
lý thuyết được thầy giảng trên lớp đồng thời thu thập thông tin dữ liệu từ cơ
sở dữ liệu thứ cấp như trên các trang mạng thông tin, sách, internet...

5



4. Kết cấu đề tài
Kết cấu đề tài bao gồm 6 chương:
+ Chương I: Tồng quan vể dự án
+ Chương II: Giới thiệu về công ty Cổ phần nhựa Hưng yên
+ Chương III: Giới thiệu về thị trường Nhật Bản
+ Chương IV: Phân tích marketing-mix
+ Chương V: Các giải pháp xuất khẩu sản phẩm túi nhựa của công ty Cổ phần
nhựa Hưng Yên sang thị trường Nhật Bản
+ Chương VI: Kết luận

6


I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN
1. Vai trò quan trọng của Nhựa
Chất dẻo, hay còn gọi là nhựa hoặc polymer, được dùng làm vật liệu sản xuất
nhiều loại vật dụng góp phần quan trọng vào phục vụ đời sống con người cũng
như phục vụ cho sự phát triển của nhiều ngành và lĩnh vực kinh tế khác như; điện,
điện tử, viễn thông, giao thông vận tải, thủy
sản, nông nghiệp v.v. Cùng với sự phát triển
của khoa học công nghệ, chất dẻo còn được
ứng dụng và trở thành vật liệu thay thế cho
những vật liệu truyền thống tưởng chừng
như không thể thay thế được là gỗ, kim loại,
silicat v.v. Do đó, ngành cơng nghiệp Nhựa
ngày càng có vai trị quan trọng trong đời
sống cũng như sản xuất của các quốc gia.

2. Tình hình ngành nhựa nói chung và sản phẩm túi nhựa nói riêng của
Việt Nam 2017

Ngành nhựa Việt Nam cịn khá non trẻ so với các ngành cơng nghiệp khác nhưng
đã có sự phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây với tốc độ tăng trưởng
trung bình 15-18%/năm.
Trong 6 tháng đầu năm 2017, các doanh nghiệp trong nước vẫn xuất khẩu nhiều
nhất các sản phẩm túi nhựa; vải bạt và tấm, phiến, màng nhựa, cả 3 sản phẩm
nhựa này đều đạt kim ngạch xuất khẩu trên 100 triệu USD trong 6 tháng đầu năm
và đều có kim ngạch xuất khẩu tăng so với cùng kỳ năm 2016.
Hiện nay các sản phẩm túi nhựa và bao bì vẫn được các doanh nghiệp trong nước
ưu tiên sản xuất bởi phù hợp với năng lực hiện tại khi mà công nghệ, máy móc,
khn mẫu của các doanh nghiệp.
Trong 6 tháng đầu năm 2016, trong số 21 chủng loại sản phẩm nhựa Việt Nam
xuất khẩu có tới 12 chủng.
Tuy nhiên trong ba sản phẩm, túi nhựa là sản phẩm nhựa duy nhất đạt kim ngạch
xuất khẩu trên 200,0 triệu USD trong 6 tháng đầu năm 2016, với kim ngạch đạt
290,6 triệu USD, chiếm 28,4% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với
cùng kỳ năm 2015, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này tăng 4,5%. Trong
tháng 6/2016, xuất khẩu túi nhựa có kim ngạch đạt 52,4 triệu USD, tăng 8,8% so
với tháng 6/2015 và tăng 4,5% so với tháng 5/2016. Đây là một trong các sản
7


phẩm nhựa xuất khẩu quan trọng được xuất khẩu nhiều tới các thị trường như
Nhật Bản, Mỹ và Hà Lan.
Nhật Bản, Mỹ, Hà Lan là 3 thị trường nhập khẩu lớn nhất sản phẩm nhựa của Việt
Nam trong năm 2016. Tuy nhiên, chỉ có thị trường Mỹ và Hà Lan có kim ngạch
nhập khẩu tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ năm ngối. Cịn Nhật Bản có tăng
nhưng khơng nhiều.
 Nhóm cần tìm ngun nhân giải pháp để giành lại mức độ tăng trưởng về xuất
khẩu nhựa nói chung và túi nhựa nói riêng sang thị trường Nhật Bản như trước
đây

3. Tiềm năng của ngành nhựa của Việt Nam
Trong năm 2017, sản phẩm nhựa Việt Nam có nhiều cơ hội trong việc mở rộng
thị trường xuất khẩu. Nguyên nhân do giá dầu thô thế giới vẫn giảm sâu, thuế suất
xuất khẩu sản phẩm nhựa tới Hàn Quốc, Nhật Bản và Châu Âu...được hưởng
nhiều ưu đãi. Đặc biệt, sức tiêu thụ của người dân thế giới tăng cao và người tiêu
dùng Châu Âu, Nhật Bản ngày càng ưa thích sản phẩm nhựa nước ta.
Biểu đồ thể hiện cơ cấu thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa năm 2016

Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy Việt Nam xuất khẩu nhựa vào thị trường Nhật
Bản là cao nhất gấp 11 lần Trung Quốc gấp 4 lần Hà Lan, Hàn Quốc. Hơn cả 4
nước Hà Lan, Hàn Quốc, Đức, Campuchia gộp lại. Một lần nữa khằng định Nhật
Bản là một thị trường vô cùng tiềm năng để Việt Nam xuất khẩu vào Nhật Bản.
Tuy vậy, những vấn đề khó khăn trong nội tại ngành còn khá nhiều, sẽ là những
trở ngại để doanh nghiệp xuất khẩu phát triển trong năm 2017. Đó là việc không
chủ động được nguồn nguyên liệu đầu vào (70-80% các loại nguyên liệu nhựa
phục vụ cho ngành phải nhập khẩu) làm giảm sức cạnh tranh của các doanh
nghiệp. Đặc biệt trong thời kì hội nhập Hàng rào phi thuế quan được dỡ bỏ thì áp
lực cho Doanh Nghiệp trong nước càng lớn. Trong khi đó, ngành nhựa ở một số
quốc gia trong khu vực ASEAN đã có trình độ sản xuất cao hơn như Thái Lan
8


hướng tới sản xuất các sản phẩm nhựa công nghệ sinh học, thân thiện với môi
trường và Malaysia là nơi cung cấp màng kéo nhựa polyetylen có lợi cho mơi
trường. Nhật Bản lại có hàng rào phi thuế quan nghiêm ngặt, địi hỏi chất lượng
sản phẩm rất cao.
Ngồi ra, biến động giá hạt nhựa trên thế giới, biến động tỷ giá… cũng là những
yếu tố ảnh hưởng mạnh đến các doanh nghiệp nhựa nhập khẩu ngun liệu đầu
vào.
Địi hỏi nhóm cần tìm hiểu sâu về những cơ hội, thách thức khi xuất khẩu sản

phẩm túi nhựa vào thị trường Nhật Bản.

II. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
1. Giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển
Cơng ty được thành lập ngày 01/01/1974 lấy tên là Nhà máy Nhựa Hải Hưng
chuyên sản xuất màng mỏng PE và PVC trên các dây chuyền thiết bị đơn thuần
của Trung Quốc và Pháp với 100 cán bộ công nhân viên.
Năm 1976, Nhà máy Nhựa Hải Hưng thực hiện đầu tư dây chuyền sản xuất sản
phẩm cao su kỹ thuật, thực hiện dự án đầu tư dây chuyền sản xuất sản phẩm mút
xốp PU Poly - Urethane của Đài Loan (năm 1983).
Đến năm 1993, Nhà máy Nhựa Hải Hưng thực hiện dự án đầu tư một dây chuyền
7 tỷ VND sản xuất màng PVC của Nhật Bản với công suất 10.000.000 m/năm.
Ngày 31/10/1995, Nhà máy Nhựa Hải
Hưng được đổi tên thành Công ty Nhựa
Hưng Yên. Năm 1996, Công ty Nhựa
Hưng Yên được Bộ Công nghiệp cho
phép đầu tư dây chuyền sản sản xuất túi
siêu thị tiên tiến và hiện đại của Nhật
Bản, sản lượng 6.000tấn/năm, vốn đầu
tư 100 tỷ. Công ty đã giải quyết được
việc làm cho 200 lao động. Sản phẩm
chủ yếu xuất khẩu sang Nhật Bản, Nga,
Đức, Tiệp và một phần tiêu thụ trong
nước.
Năm 1997, Công ty Nhựa Hưng Yên thực hiện dự án đầu tư liên doanh với Công
ty Nichimen (Nhật Bản) thành lập công ty liên doanh lấy tên là Công ty liên doanh
mút xốp Việt Nhật với sản lượng 6.000 tấn/năm, vốn đầu tư 45tỷ VND.
Năm 2001, Công ty Nhựa Hưng Yên đã đầu tư thêm dây chuyền sản xuất túi PE
của Hàn Quốc và một dây chuyền sản xuất túi lưới xuất khẩu vào Nhật Bản với
tổng số vốn trên 16,5 tỷ đồng.Tháng 01 năm 2002, Công ty Nhựa Hưng Yên được

9


cấp chứng chỉ hệ thống chất lượng ISO 9001 – 2000. Công ty đã được Nhà Nước
tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba do sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Trải qua hơn mười năm hoạt động theo cơ chế mới, Công ty đang không ngừng
lớn mạnh, phát triển cả về chiều rộng cũng như chiều sâu với các đơn vị sản xuất
gồm: Khối nghiệp vụ tổng hợp, nhà máy nhựa một, nhà máy nhựa 2, nhựa Thăng
Long, Nhựa Sơn Nam, Nhựa Phố Hiến, Nhựa Việt Đức, Nhà máy xử lý phế liệu
với sản lượng 45.000 tấn xuất khẩu, doanh thu trên 2000 tỷ, với gần 1.000 lao
động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Cơng ty cổ phần Nhựa Hưng Yên cũng có
một số khó khăn như: máy móc trang thiết bị chưa phải là hiện đại nhất, cần được
nâng cấp, cải tiến; năng suất lao động chưa cao gây lãng phí trong sản xuất;
nguyên vật liệu vẫn phải đi nhập khẩu từ nước ngoài do nguồn cung trong nước
chưa đáp ứng được chất lượng.
2. Các sản phẩm hiện có của cơng ty
Hiện tại cơng ty đang sản xuất và kinh doanh sản phẩm bao bì nhựa đa dạng về
mẫu mã kiểu dáng phuc vụ cho nhiều nhu cầu khác nhau: Túi siêu thị, túi đụng
rác, màng nhựa, túi có mùi thơm, túi in nhiều màu, hạt nhựa…
Ngồi ra, cơng ty cịn kinh doanh, xuất nhập khẩu ngun liệu nhựa các loại: PE,
PVC, PP, PS; phế liệu nhựa, hoá chất, vật tư, nguyên liệu, thiết bị, máy móc thiết
bị, phụ tùng, khuôn mẫu phục vụ cho ngành sản xuất chất dẻo.

10


Túi nhựa

Túi lưới – Màng căng co


11


Các sản phẩm mới

3. Các sản phẩm mà công ty xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
Là đơn vị đứng đầu cả nước về sản xuất mặt hàng túi siêu thị, túi rác PE có in và
khơng in các loại xuất vào thị trường Nhật Bản.Việc sớm đầu tư, tập trung khai
thác thị trường Nhật Bản, tập trung vào mặt hàng túi siêu thị, túi rác, màng strefim
đã giúp công ty trở thành một trong các doanh nghiệp đi đầu cả nước về mặt hàng
này. Kim ngạch xuất khẩu của Công ty vào thị trường Nhật Bản đã chiếm khoảng
trên 55% tổng kim ngạch xuất khẩu túi nhựa PE xuất khẩu từ Việt Nam vào Nhật
Bản. Sản lượng cũng như doanh thu xuất khẩu cũng không ngừng tăng. Chỉ số
tăng trưởng 5 năm gần đây luôn đạt trên 20%, đáp ứng và thoả mãn nhu cầu ngày
càng cao của thị trường túi PE tại Nhật Bản.

12


Túi T-shirt, túi Garbage, túi Grip, túi roll, túi Die cut ..v.v... xuất khẩu khoảng trên
12.000 tấn. Theo thống kê của tập đoàn Mitsubishi, sản lượng này chiếm hơn
55% tổng sản lượng túi PE nhập khẩu từ Việt Nam vào thị trường Nhật Bản. Dự
tính năm 2016, Cơng ty sẽ xuất khẩu khoảng từ 50.000 đến 60.000 tấn sản phẩm
túi PE các loại có in từ 1 đến 4 mầu, có chất lượng cao.
Màng PE quấn pallet (stretch wrap) xuất khẩu: Sản lượng 1.500 đến 2.000
tấn/năm.
Tất cả các sản phẩm của công ty được sản xuất trên dây truyền hiện đại, công
nghệ tiên tiến nhập khẩu đồng bộ từ Nhật Bản của các hãng chế tạo máy lớn:
PLACO, TOMAX, NIPPON FLUTE…

Ngồi ra Cơng ty cịn kinh doanh các sản phẩm từ chất dẻo, xuất khẩu nguyên
liệu nhựa các loại, hóa chất, vật tư, phụ gia, thiết bị, máy móc, phụ tùng phục vụ
cho ngành sản xuất chất dẻo, v.v.. tại thị trường Nhật Bản.

13


III. GIỚI THIỆU VỀ THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU
1. Giới thiệu tổng quan về thị trường
Trong tháng 7/2016, xuất khẩu sản phẩm nhựa nước ta đạt khoảng 180 triệu USD,
giảm 0,9% so với tháng 6/2016 và giảm 1,2% so với cùng kỳ năm ngối. Tính
chung trong 7 tháng đầu năm 2016, xuất khẩu sản phẩm nhựa tăng nhẹ, đạt 1,23
tỷ USD, tăng 3,8% so với cùng kỳ năm 2015.
Hiện này các sản phẩm túi nhựa và bao bì vẫn được các doanh nghiệp trong nước
ưu tiên sản xuất bởi phù hợp với năng lực hiện tại khi mà công nghệ, máy móc,
khn mẫu của các doanh nghiệp.
Có 3 chủng loại sản phẩm nhựa đạt kim ngạch xuất khẩu đạt trên 100,0 triệu USD
đó là túi nhựa; vải bạt và tấm, phiến, màng nhựa, cả 3 sản phẩm nhựa này đều có
kim ngạch xuất khẩu tăng so với cùng kỳ năm 2015.
Túi nhựa là sản phẩm nhựa duy nhất đạt kim ngạch xuất khẩu trên 200,0 triệu
USD trong 6 tháng đầu năm 2016, với kim ngạch đạt 290,6 triệu USD, chiếm
28,4% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với cùng kỳ năm 2015, kim
ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này tăng 4,5%. Trong tháng 6/2016, xuất khẩu
túi nhựa có kim ngạch đạt 52,4 triệu USD, tăng 8,8% so với tháng 6/2015 và tăng
4,5% so với tháng 5/2016. Đây là một trong các sản phẩm nhựa xuất khẩu quan
trọng được xuất khẩu nhiều tới các thị trường như Nhật Bản, Anh và Đức.
Cơ cấu sản phẩm nhựa xuất khẩu trong 6 tháng đầu năm 2016 (% tính theo trị giá)

14



Nhật Bản là một thị trường rất tiềm năng cho ngành nhựa xuất khẩu khi nhu cầu
các sản phẩm nhựa tại thị trường này hàng năm vào khoảng 8 tỷ USD. Một số sản
phẩm nhựa xuất khẩu nhiều nhất tới thị trường này là sản phẩm túi nhựa, nhựa gia
dụng, vải bạt và đồ dùng trong văn phòng, trường học. Đây là một trong những
thị trường rất khó tính với nhiều quy định khắt khe về chất lượng hàng hóa, trong
khi một số doanh nghiệp Việt Nam lại chưa có khả năng đáp ứng được các tiêu
chuẩn mà nguyên nhân chủ yếu là thiếu thông tin và kinh nghiệm. Tuy nhiên đây
vẫn là một thị trường rất tiềm năng và các doanh nghiệp Việt Nam cũng đang nỗ
lực xúc tiến thương mại để thâm nhập sâu vào thị trường khó tính này. Đối với thị
trường
Hiện Nhật Bản là thị trường lớn nhất của sản phẩm nhựa Việt Nam và là thị trường
hấp dẫn cho sản phẩm bao bì nói riêng, nhưng doanh nghiệp bao bì Việt Nam
khơng dễ dàng đẩy mạnh xuất khẩu vào đây.
Theo Hiệp hội Nhựa Việt Nam (VPA), trong ba quí đầu năm nay, Việt Nam xuất
khẩu sản phẩm nhựa sang Nhật Bản với tổng kim ngạch trên 220 triệu đô la Mỹ,
tăng 22,7% so với cùng kỳ năm trước. Túi nhựa vẫn là mặt hàng chiếm tỷ trọng
lớn nhất, với trên 20%.
Theo đó, Nhật Bản hiện là thị trường lớn nhất cho sản phẩm nhựa xuất khẩu của
Việt Nam, lớn nhì là Trung Quốc, tiếp đến là Mỹ.
Doanh nghiệp bao bì trong nước khó tăng trưởng mạnh xuất khẩu sang Nhật Bản
dù đây là thị trường hấp dẫn cho bao bì Việt Nam. Bởi lẽ, khách hàng Nhật Bản
có yêu cầu khá khắt khe so với khách hàng từ các thị trường khác, như châu Âu,
chẳng hạn như tỷ lệ sản phẩm bị lỗi phải rất thấp, hay các yếu tố về vệ sinh. Hiện
ở Việt Nam có khoảng năm cơng ty đang cung cấp sản phẩm bao bì (túi shopping)
cho thị trường này.
2. Phân tích P.E.S.T (Chính trị, Kinh tế, Xã hội, Cơng nghệ)
Nhân tố chính trị, luật pháp
Về phía Nhật Bản,Nhật Bản và Việt
Nam từ trước đến nay có quan hệ

thượng mại tốt đẹp và hỗ trợ nhau trong
nhiều vấn đề mua bán, xuất khẩu nên thị
trường nơi đây khá ổn định
Mặc dù các văn bản pháp luật điều
chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp
nhựa đã được xây dựng và ban hành,
nhưng hiện nay ngành Nhựa vẫn còn
thiếu quy định của Nhà nước về việc
nhập khẩu phế liệu sản xuất để tái sinh
nhằm hạ giá thành đầu vào cho ngành
Nhựa. Điều này cũng gây khó khăn cho
15


các doanh nghiệp Việt Nam trong việc chủ động nguyên liệu đầu vào và
giảm chi phí.
Chính phủ Nhật Bản tỏ ra bất lực trong việc giải quyết các vấn đề kinh tế (như nợ
công, đồng Yên lên giá,…), thiên tai, đặc biệt là thảm họa hạt nhân và các vấn đề
xã hội sau những trận động đất, sóng thần.
Luật tái sinh bao bì được đưa ra ở Nhật Bản năm 1996 nhằm giảm lượng rác thải
thông thường bị chôn tại bãi thải, giảm diện tích bãi chứa và tái sinh chất thải.
Nhân tố kinh tế
Đặc thu nổi bật của ngành Nhựa Việt Nam là phải nhập khẩu đến 85 – 90% nguyên
liệu đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Trong khi đó, giá
nhập khẩu các chủng loại ngun liệu Nhựa ln có sự biến động theo sự biến
động của giá dầu trên thế giới, tạo sức ép lớn đến hoạt động sản xuất của công
y,làm giảm sức cạnh tranh của các sản phẩm của công ty trên thị trường nội địa
cũng như trên thị trường xuất khẩu, do giá nguyên liệu thường chiếm 75 – 80%
giá thành của sản phẩm. Do đó, tỷ giá hối đối có ảnh hưởng lớn đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty. Nếu tỷ giá tăng lên thì chi phí đầu vào của cơng

y cũng sẽ tăng theo, trong khi giá bán sản phẩm lại không thể điều chỉnh tăng
tương ứng. Cơng ty khó có thể xoay xở kịp với sự tăng giảm thất thường của giá
đầu vào, đồng thời cũng không thể điều chỉnh ngay lập tức giá bán sản phẩm khi
chi phí đầu vào tăng lên vì mục tiêu duy trì chữ tín với khách hàng.
Về phía Nhật Bản, nên kinh tế Nhật Bản là một trong những nền kính tế lớn mạnh
vì vậy thị trường túi nhựa Việt Nam có thể dễ dàng phát triển.
Nhân tố xã hội
Nhựa ngày càng chứng tỏ được vai trò to lớn
trong cuộc sống hàng ngày cũng như trong các
ngành kinh tế. Các sản phẩm làm bằng nhựa
ngày càng được sử dụng nhiều hơn trong tiêu
dùng hàng ngày cũng như làm nguyên liệu cho
các ngành khác. Cuộc sống càng phát triển, thu
nhập càng cao thì yêu cầu của người tiêu dùng
đối với chất lượng, mẫu mã của sản phẩm
nhựa cũng tăng lên, kể cả các sản phẩm cao
cấp.
Nhận thức của người Nhật về tái chế, tái sử
dụng phế liệu rất cao.
Sản phẩm Nhựa của Việt Nam cũng được đánh
giá cao và chưa bị áp thuế chống bán phá giá.
Do đó tiềm năng xuất khẩu của ngành Nhựa Việt Nam cũng rất thuận lợi. Xu
hướng của thế giới là sử dụng những sản phẩm nhựa thân thiện với môi trường,
trong khi các sản phẩm nhựa xuất khẩu của Việt Nam hiện nay như túi xốp đựng
16


hàng siêu thị, túi đựng rác lại chưa đáp ứng được yêu cầu này, làm tăng nguy cơ
bị mất thị trường trên thế giới.
Nhân tố công nghệ

Nhân tố công nghệ có một tác động to lớn đến sự phát triển của ngành nhựa. Khoa
học công nghệ phát triển đã giúp cho nhựa trở thành nguyên liệu thay thế cho các
sản phẩm truyền thống như gỗ, kim loại v.v. Bên cạnh đó, cơng nghệ hiện đại
đang góp phần tạo ra những sản phẩm nhựa có mẫu mã đẹp, chất lượng cao, đáp
ứng được yêu cầu thẩm mỹ cũng như sự an toàn trong sử dụng cho người tiêu
dùng. Các doanh nghiệp nhựa Việt Nam trong những năm qua đã chú ý đến việc
đầu tư đổi mới cơng nghệ. Vì thế các sản phẩm nhựa Việt Nam được đánh giá là
có khả năng cạnh tranh khi xuất khẩu do công nghệ đã đáp ứng được yêu cầu của
thế giới. Tuy nhiên, việc đổi mới cơng nghệ, máy móc thiết bị đối với ngành Nhựa
hiện nay vẫn đang là một trở ngại lớn do hầu hết các thiết bị phục vụ cho hoạt
động sản xuất của ngành, như máy in, máy ghép, máy thổi v.v. đều phải nhập
khẩu. Nếu ngành cơ khí của Việt Nam có thể phát huy tốt vai trị hỗ trợ thì ngành
Nhựa sẽ có khả năng tiếp cận được với cơng nghệ hiện đại với chi phí hợp lý, qua
đó tăng hiệu quả hoạt động và doanh thu của ngành.
3.

Phân tích đối thủ cạnh tranh trực tiếp

3.1 Cơng ty nhựa xuất khẩu trong nước: công ty Cổ phần Nhựa và Môi
trường xanh An Phát
Xác định chiến lược của công ty Cổ phần Nhựa và Môi trường xanh An Phát
Công ty có chiến lược mở rộng sản xuất và thị
trường tiêu thụ cả trong và ngoài nước đặc biệt
là thị trường Nhật Bản. Đồng thời để đáp ứng
được thị trường khó chịu và tiềm năng như Nhât
Bản cơng ty đang hướng mình sản xuất bao bì
thân thiện mơi trường, đồng thời mở rộng doanh
nghiệp một cách vững chắc, hiệu quả và trong
tương lai trở thành nhà sản xuất bao bì lớn nhất
Đông Nam Á

Điểm mạnh của công ty Cổ phần Nhựa và Mơi
trường xanh An Phát
+ Cơng ty có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu
nhựa
+ Cơng ty có nhà máy cơng suất 40000 tấn/năm. Nhà máy được đầu tư và
thiết kế với những công nghệ tiến tiến, hiện đại.
+ Cơng ty có khả năng xâm nhập và tìm kiếm đối tác Nhật Bản tương đối
tốt
+ Mẫu mã đa dạng
17


+ Lực lượng lao động có tay nghề trong ngành nhựa
Điểm yếu của công ty Cổ phần Nhựa và Môi trường xanh An Phát
+ Công ty phải trả các chi phí lãi vay từ việc phát hành trái phiếu
+ Nguyên vật liệu nhựa các loại đang có xu hướng tăng ảnh hưởng đến
ngành nhựa
3.2 Công ty nhựa xuất khẩu Xinjiang Tianye Trung Quốc
Xác định chiến lược của công ty nhựa Trung Quốc
Chiến lược quan trọng nhất của các doanh nghiệp Trung Quốc là chun mơn hóa
theo giá cả. Doanh nghiệp hoạt động ở đầu thấp của thị trường theo chất lượng
sản phẩm và mức giá tương ứng. Ngành công nghệ tái chế phế liệu nhựa của Trung
Quốc khá phát triển nên các doanh nghiệp nhựa trong nước tận dụng được nguồn
nguyên liệu tái chế dồi dào vào sản xuất nhằm tạo những sản phẩm có giá trị cạnh
tranh. Do đó các nguyên liệu đầu vào của Trung Quốc đa phần không cần phải
nhập khẩu nên giá thành thấp dẫn đến giá bán thấp.
Ngồi ra, cịn có chiến lược đa dạng hóa sản phẩm. Mẫu mã và chủng loại nhựa
của Trung Quốc rất đa dạng, rất nhiều sản phẩm đáp ứng được những yêu cầu của
các nhà nhập khẩu cũng như các ngành kinh tế sử dụng nhựa kỹ thuật.


Mục tiêu công ty nhựa Trung Quốc
18


Các doanh nghiệp Trung Quốc với mục tiêu “Vương ra tồn cầu”. Nên họ sẽ tối
đa hóa thị phần để hoàn thành mục tiêu họ đặt ra. Từ nhiều năm nay, dòng chữ
"Made in China" đã trở nên quen thuộc trên hầu hết sản phẩm với người mua hàng
trên khắp thế giới. Tuy nhiên, gần đây, Trung Quốc đang muốn quảng bá thương
hiệu quốc gia để hấp dẫn các nước khác.
Điểm mạnh của công ty nhựa Trung Quốc
+ Công nghệ sản xuất cao, dây chuyền sản xuất hiện đại, có lịch sử phát
triển lâu đời.
+ Chi phí sản xuất thấp, một nguyên nhân là do Trung Quốc nhập phế liệu
nhựa về tái chế.
+ Giá nhân cơng rẻ, có nguồn lao động dồi dào.
+ Giá thành tương đối rẻ.
+ Có nhiều mẫu mã, đa dạng chủng loại để khách hàng dễ dàng lựa chọn.
+ Chủ động được nguyên vật liệu.
Điểm yếu của công ty nhựa Trung Quốc
+ Các sản phẩm nhựa của Trung Quốc tuy nhiều mẫu mã và chủng loại,
giá thấp nhưng khó đảm bảo về chất lượng.
+ Người tiêu dùng biết đến các sản phẩm của Trung Quốc hầu hết là hàn
nhái, sao chép mẫu mã.
+ Gần đây còn rộ lên tin tức sản phẩm nhựa của Trung Quốc có các chất
độc gây hại cho người tiêu dùng.
4.

Phân tích thị trường mục tiêu

Thị trường Nhật Bản là thị trường xuất khẩu tiềm năng và lớn nhất đối với các sản

phẩm như túi nhựa, nhựa gia dụng. Tuy nhiên, việc xuất khẩu các sản phẩm sang
thị trường Nhật Bản có nhiều quy định khắt khe về chất lượng hàng hóa.
Để đáp ứng yêu cầu của thị trường Nhật, doanh nghiệp Việt cần phải đầu tư lớn
về công nghệ. Mặc dù gần đây các doanh nghiệp đã chịu khó đầu tư để mở rộng
sản xuất, nghiên cứu cải tiến mẫu mã, song phần lớn vẫn chưa đáp ứng yêu cầu.
Tiêu chuẩn khắt khe của thị trường Nhật thể hiện đặc biệt rõ ở các quy định về độ
an toàn cho người tiêu dùng.
Bên cạnh đó, bản thân các doanh nghiệp Nhật, các nhà máy sản xuất nhựa đều
đầu tư một khoản kinh phí khá lớn nhằm giảm tối đa chi phí sản xuất và tạo nhiều
mẫu mã phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng.

IV. PHÂN TÍCH MARKETING-MIX
1. Phân tích sản phẩm
Cơng ty nhựa Hưng n đã có 10 đơn vị sản xuất hàng xuất khẩu 100% vào thị
trường Nhật Bản, với mặt hàng bao bì, màng mỏng PE, PP các loại có in, khơng
19


in, dạng cuộn, dạng túi phục vụ cho nhu cầu đựng thực phẩm chế biến sẵn như:
bánh mì, gà rán, thức ăn nhà bếp và các nhu cầu dân sinh khác.
Nền tảng làm nên thành cơng đó là nhờ sự đổi mới. Cơng ty CP Nhựa Hưng n
đã có bước đi táo bạo, quyết định chuyển sang sản xuất túi PE xuất khẩu. Để sản
phẩm có chỗ đứng trên thị trường Nhật Bản, công ty đề ra phương châm “chất
lượng - tiến độ - giá thành sản xuất - sự tận tâm”, trong đó chất lượng sản phẩm
được coi là một trong những năng lực cạnh tranh cốt lõi. Công ty CP Nhựa Hưng
Yên đã tiếp nhận, đưa công nghệ hiện đại của Nhật Bản vào sản xuất, thực hiện
các quy trình nghiêm ngặt về vệ sinh mơi trường, áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001-2008. Đồng thời, cơng ty cịn phải đáp
ứng yêu cầu tiêu chuẩn JIS Z 1702:1994 (tiêu chuẩn hệ thống sản xuất khép kín).
Phía khách hàng cũng bắt buộc công ty phải tuân thủ tiêu chuẩn 5S (sàng lọc, sắp

xếp, sạch sẽ, săn sóc, sẵn sàng) nhằm loại bỏ các lãng phí trong sản xuất, giảm
đến mức thấp nhất các hoạt động không gia tăng giá trị, bảo đảm môi trường làm
việc với tinh thần cải tiến liên tục, ln đặt mục tiêu an tồn và chất lượng lên
hàng đầu.
Các sản phẩm của công ty phù hợp quy định của Thông tư 30/2011/TT-BCT của
Bộ Công thương, ngày 10-8-2011 quy định tạm thời về giới hạn hàm lượng cho
phép của một số hóa chất độc hại trong sản phẩm nhựa.
Chính sách sản phẩm:
Nâng cao khả năng cạnh tranh bằng năng lực nội tại
+ Để hạn chế gia tăng giá thành sản phẩm, cơng ty phải kiểm sốt được chi
phí quản lý và các chi phí phát sinh trong q trình sản xuất, cần lựa chọn các nhà
cung ứng uy tín để giảm sự chèn ép về giá sản phẩm
+ Đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao chất lượng dịch
vụ chăm sóc khách hàng: mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ bán hàng, tổ
chức các cuộc hội thảo, rút kinh nghiệm, báo cáo kinh nghiệm trong phạm vi công
ty để cán bộ công nhân tự phấn dấu học hỏi, nâng cao tay nghề, tích lũy kinh
nghiệm
Phát triển danh mục sản phẩm : thực hiện chính sách đa dạng hóa sản phẩm đồng
thời phát triển phong phú chủng loại sản phẩm
+ Xây dựng cơ cấu, chủng loại sản phẩm hợp lý. Tập trung cơ cấu chủng
loại sản phẩm theo sự phát triển của từng thị trường về quy mơ và đặc tính dựa
trên cơ sở nghiên cứu và dự báo về nhu cầu luôn luôn thay đổi của thị trường
+ Khai thác nghiên cứu nhóm sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng
là các siêu thị lớn, các trung tâm thương mại trên các thị trường xuất khẩu
+ Thực hiện đa dạng hóa sản phẩm theo các hướng đa dạng hóa tập trung
vào những mặt hàng mà cơng ty có thế mạnh cạnh tranh, thực hiện đáp ứng sản
phẩm theo yêu cầu chất lượng và thông số kỹ thuật cho nhu cầu đa dạng của khách
hàng với giá cả phải chăng

20



Có những chiến lược cụ thể đối với sản
phẩm mới: để mở rộng thị trường, tăng thị
phần công ty không thể chỉ dựa vào những
sản phẩm hiện có mà phải có kế hoạch phát
triển những sản phẩm đặc thù có tính
chun biệt hóa cao, mang dấu ấn của
thương hiệu cơng ty.Đối với sản phẩm mới
cơng ty cần có những chiến lược cụ thể
trước khi đưa ra thị trường như:
+ Phải nêu lên được lợi thế sản phẩm
khác biệt so với đối thủ cạnh tranh
+ Xác định rõ ràng kiểu dáng, đặc
tính kỹ thuật vì đây là tiêu chuẩn cho sự
chọn lựa của khách hàng
+ Cần có chiến lược giới thiệu những
sản phẩm mới thật cụ thể
Chú trọng dịch vụ chăm sóc khách hàng sau khi bán: Đây là điều đặc biệt quan
trọng đối với doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu sản phẩm nhựa như Công ty cổ
phần Nhựa Hưng Yên. Tuy đội ngũ cơng nhân của cơng ty có tay nghề khá cao
nhưng cần phải giáo dục nâng cao tư tưởng cho họ để tránh những hiện tượng
tiêu cực xảy ra khi làm sản xuất. Chú ý đến tinh thần, thái độ của nhân viên bảo
hành đối với khách hàng.
2.

Phân tích giá sản phẩm

Cơng ty cần nghiên cứu các phương án giảm chi phí để hạ giá bán của sản phẩm.
Giảm chi phí sản phẩm bằng cách tìm kiếm cho mình những đối tác cung ứng

nguyên vật liệu vừa đảm bảo chất lượng, vừa đảm bảo giá cả hợp lý.
Một cơng việc quan trọng khơng thể bỏ qua đó là định giá sản phẩm.
Thông thường việc định giá sản phẩm là một việc khá phức tạp và phải căn cứ
vào nhiều yếu tố: để có thể đưa ra một chính sách giá cả cho hợp lí.Cơng ty cần
nắm rõ chu kì sống của sản phẩm mình, chiến lược giá cả của đối thủ cạnh tranh,
mối quan hệ gắn bó giữa khối lượng và giá…
Hạ thấp chi phí quản lí, chi phí bán hàng: điều quan trọng để hạ giá bán nhằm
cạnh tranh là công ty phải hạ tối đa chi phí phát sinh khơng cần thiết trong q
trình sản xuất, quản lí tốt chi phí dùng cho quản lí, cho bán hàng. Hạ thấp chi phí
quản lí doanh nghiệp: Bằng cách giảm thiểu số lượng lao động trong quản lí doanh
nghiệp trong điều kiện có thể.
Cơng ty tăng cường các biện pháp kinh tế thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.
3.

Phân tích hệ thống phân phối

21


Công ty cần xây dựng chiến lược phân phối và tổ chức mạng lưới bán hàng
nhưng tránh đưa ra các giai đoạn quá dài.
Công ty cần mở rộng kênh phân phối của mình đến các khách hàng thương mại
trực tiếp.
Mở rộng mạng lưới phân phối tiêu thụ sản phẩm của công ty trong thời gian tới.
Sản phẩm của công ty đã có uy tín trên thị trường, do vậy cơng ty cần hết sức chú
trọng khai thác, sử dụng lợi thế này.
Đối với thị trường truyền thống: công ty phải liên tục củng cố niềm tin của khách
hàng đã có nhằm ổn định thị trường song không chỉ dừng lại ở đó vì nhu cầu của
khách hàng sẽ ngày càng tăng lên kể cả về số lượng và chất lượng. Việc chiếm
lĩnh và mở rộng thị trường truyền thống là rất cần thiết, địi hỏi cơng ty phải thâm

nhập sâu để điều tra, nghiên cứu thị trường, phát triển nhu cầu thị trường để đáp
ứng tốt hơn.
Đối với thị trường tiềm năng: sản phẩm của cơng ty sớm có mặt ở những thị trường
này nhưng sản lượng tiêu thụ chưa được như mong đợi. Trong thời gian tới, dự
báo mức tiêu thụ của thị trường này sẽ có sự gia tăng khơng hề nhỏ, vì vậy cơng
ty nên có chính sách về giá cả hợp lí để cạnh tranh với các đối thủ khác. Đồng
thời cũng đưa ra các sản phẩm phù hợp với từng thị trường khác nhau.
Công ty có thể xem xét xây dựng các chi nhánh tại các thị trường lớn, thiết lập
một mạng lưới đại lý ở đây là nơi cung cấp, chu chuyển hàng hóa sang các thị
trường lân cận.
Tuyển chọn đội ngũ cán bộ, nhân viên tiếp thị có sức khỏe tốt, có trình độ, kinh
nghiệm, nhiệt tình với cơng việc và có khả năng đi công tác xa, lâu ngày để thực
hiện tốt công việc tiếp thị trực tiếp.
Đưa ra các loại mặt hàng phù hợp nhu cầu tiêu thụ của từng vùng.
Khuyến khích đội ngũ bán hàng của cơng ty nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
thơng qua các chính sách hưởng lương và hoa hồng thỏa đáng. Công ty nên thực
hiện chính sách hoa hồng theo lũy tiến, tức là bán được nhiều hàng thì tỷ lệ hoa
hồng càng cao. Cơng ty cũng cần đẩy mạnh hoạt động của các cửa hàng giới thiệu
sản phẩm bằng cách hỗ trợ ngân sách, hỗ trợ quảng cáo.
4.

Phân tích chương trình xúc tiến, tiếp thị, quảng cáo

Duy trì và củng cố mối quan hệ với khách hàng
+ Cơng ty phải ln duy trì và củng cố mối quan hệ với khách hàng
+ Công ty nên áp dụng những biện pháp thể hiện sự quan tâm, lắng nghe
ý kiến của khách hàng
+ Kết hợp các hoạt động xúc tiến bán hàng một cách chuyên nghiệp, đồng
bộ
+ Cơng ty nên có những chính sách quảng cáo tiếp thị mạnh mẽ, rầm rộ để

khách hàng biết đến sản phẩm của công ty cũng như biết đến uy tín của cơng ty
Xây dựng và phát triển thương hiệu
22


+ Nền tảng của thương hiệu là uy tín của sản phẩm và dịch vụ, sự bền vững
của chất lượng
+ Cơng ty cần xây dựng cho mình một slogan vừa thể hiện giá trị chủ đạo
của công ty vừa mang tính nhân văn, vừa dễ hiểu dễ nhớ để khẳng định thương
hiệu trong tâm trí khách hàng
+ Cấu trúc bộ máy tổ chức thực hiện hoạt động xúc tiến hỗn hợp. Muốn
quản lý và điều hành tốt công tác xúc tiến hỗn hợp thì cơng ty cần phải chú trọng
quan tâm đến nhân sự và bộ máy tổ chức của cơng ty
Hồn thiện cơng cụ xúc tiến hỗn hợp
+ Về hoạt động xúc tiến bán: công ty nên tham gia những hội thảo, hội chợ
có chất lượng cao do Cục Xúc Tiến Thương Mại thuộc Bộ Công Thương tổ chức
qua đó quảng cáo sản phẩm, có nhiều cơ hội tiếp xúc với khách hàng để hiểu thêm
nhu cầu của họ. Công ty nên mở rộng hội nghị khách hàng hàng năm để có điều
kiện giới thiệu hàng hóa trực tiếp với khách hàng
+ Khuyến mãi: cơng ty có thể sử dụng biện pháp tặng quà cho những khách
hàng mua hàng của công ty với số lượng lớn
+ Quảng cáo: gửi các catalog trực tiếp đến khách hàng để chào hàng, tổ
chức các hội nghị khách hàng, hội thảo khách hàng nhằm đánh giá thu nhập các
ý kiến của khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ mà công ty cung cấp.
Công ty nên lựa chọn các phương tiện quảng cáo phù hợp nhất.Cơng ty có thể gửi
thư chào hàng đến tất cả các doanh nghiệp đã và đang dùng sản phẩm của công
ty. Với những khách quen, công ty giới thiệu những sản phẩm mới mà mình đang
có và các sản phẩm dịch vụ mà công ty sẽ cung ứng trong tương lai
+ Thường xuyên gọi điện thăm hỏi, động viên đến các khách hàng lớn. Có
thể thay mặt giám đốc, viết thư cảm ơn khách hàng trong những ngày lễ đặc biệt

như Tết Nguyên Đán. Thực hiện việc giao tiếp thường xuyên tới khách hàng, chào
hàng trực tiếp đến cơng ty, tổ chức đơn vị có nhu cầu thông qua đội ngũ bán hàng
cá nhân. Bên cạnh việc giữ liên lạc với khách hàng sau khi đã thực hiện xong hợp
đồng để xem khách hàng có hài lịng khơng, và điểm khách hàng khơng hài lịng
để có hưỡng khắc phục kịp thời nhằm giữ chân khách hàng
+ Xúc tiến hỗn hợp: tích cực tham gia các hoạt động từ thiện và các hoạt
động tài trợ để lấy được thiện cảm của các cơ quan chứ năng, các ngân hàng và
các tầng lớp nhân dân cũng như các phương tiện thơng tin đại chúng biết đến và
quảng cáo hình ảnh cho cơng ty. Từ đó có được mơi trường kinh doanh thuận lợi
nhất
+ Tăng cường ngân quỹ cho hoạt động marketing của công ty

V. CÁC GIẢI PHÁP XUẤT KHẨU SẢN PHẨM
SANG THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU
1. Tình hình xuất khẩu sản phẩm túi nhựa tại công ty Cổ phần nhựa
Hưng Yên
23


Cơng ty CP Nhựa Hưng n đã có 10 đơn vị sản xuất hàng xuất khẩu 100% vào
thị trường Nhật Bản, với mặt hàng bao bì, màng mỏng PE, PP các loại có in, khơng
in, dạng cuộn, dạng túi phục vụ cho nhu cầu đựng thực phẩm chế biến sẵn như:
bánh mì, gà rán, thức ăn nhà bếp và các nhu cầu dân sinh khác. Với sản lượng
xuất khẩu 60 nghìn tấn/năm, kim ngạch xuất khẩu khoảng 100 triệu USD, Công
ty CP Nhựa Hưng Yên tạo việc làm cho hơn 1.200 lao động, thu nhập bình quân
17 triệu đồng/người/tháng; nộp ngân sách hàng trăm tỷ đồng. Nhiều năm liền công
ty được Cục Thuế tỉnh Hưng Yên tặng danh hiệu Đơn vị nộp thuế tiêu biểu, xứng
đáng là công ty đầu tiên được đăng ký thương hiệu độc quyền tại thị trường Nhật
Bản từ năm 2010.
2. Phân tích những cơ hội và thách thức với hoạt động xuất khẩu túi

nhựa của Công ty Cổ phần nhựa Hưng Yên
Thuận lợi :
Trong năm qua, nhờ nhiều yếu tố tác động, trong đó có giá dầu đi xuống nên giá
hạt nhựa nguyên liệu nhiều thời điểm giảm mạnh, giúp doanh nghiệp kịp thời tích
trữ nguồn hàng giá rẻ. Không những thế, đa số tháng trong năm, tỷ giá ngoại tệ
tại Việt Nam được giữ ổn định so với ngoại tệ của các nước XK nên doanh nghiệp
đã được hưởng lợi từ sự chênh lệch giá.
Kinh tế toàn cẩu trong giai đoạn cuối năm 2016 đã ghi nhận một số tín hiệu tích
cực với sự tăng trưởng trong lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng tại hầu hết các khu
vực chủ chốt, niềm tin tiêu dùng được cải thiện đáng kể, các chỉ số chứng khốn
có xu hướng hồi phục và giá dầu tàng trở lại trước quyết định cắt giảm sản lượng
lần đầu tiên kể từ năm 2008 của OPEC.
Giá nhựa PVC Châu Á khả năng sẽ ổn định và thậm chí nhiều khả năng tăng mạnh
trong nửa đầu năm 2017 do hạn chế nguồn cung từ Trung Quốc sau các đợt thanh
tra sản xuất PVC.
Khó khăn:
Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam năm 2016 không bằng
những năm trước.
Sức cạnh tranh của hàng hóa cịn kém. Các ngành sản xuất của Việt Nam còn một
số tồn tại, yếu kém cần phải cải thiện, cũng như đang phải đối diện với nhiều thách
thức, khó khăn.
Nguồn cung ứng nguyên vật liệu cịn thiếu nên đa số phải nhập khẩu do ngành
cơng nghiệp hóa dầu trong nước chưa phát triển. Trong đó, các loại nhựa PE, pp
vẫn là các mặt hàng được nhập khẩu nhiều nhất và giá trị tăng dần qua các năm.
Tuy nhiên, đáng chú ý, từ 1-1-2017. hạt nhựa pp NK sẽ bị áp thuế 3% thay vì mức
1% như hiện nay nên sẽ làm tăng thêm chi phí sản xuất cho doanh nghiệp.
Hiện nay, với sự mở cửa của thị trường, nhiều doanh nghiệp nước ngoài, đặc biệt
là Thái Lan đã tiến vào đầu tư xây dựng nhà máy tại Việt Nam hoặc đầu tư, mua
cổ phấn, liên kết với các doanh nghiệp trong nước. Điều này khiến các doanh
24



nghiệp trong nước luôn phải “đau đầu” với vấn đề cạnh tranh. Chưa nói đến việc
cạnh tranh tại thi trường xuất khẩu, mà ngay trong nước, doanh nghiệp không chỉ
phải đối mặt với sản phẩm nhựa đến từ các nước trong khối ASEAN và sản phẩm
nhựa giá rẻ đến từ Trung Quốc.
Nhìn chung, doanh nghiệp vẫn cịn phải đổi đầu với nhiều khó khăn thách thức,
nhất là khi năm 2016, hàng rào phi thuế quan được dỡ bỏ thì áp lực cho doanh
nghiệp trong nước càng lớn. Trong khi đó, ngành nhựa ở một số quốc gia trong
khu vực ASEAN đã có trình độ sản xuất cao hơn như Thái Lan hướng tới sản xuất
các sản phẩm nhựa công nghệ sinh học, thân thiện với môi trường, Malaysia là
nơi cung cấp màng kéo nhựa polyetylen.
3. Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu túi nhựa của Công ty
Cổ phần nhựa Hưng Yên đến thị trường Nhật Bản
Tập trung vào chất lượng sản phẩm: Nhật Bản tuy là thị trường xuất khẩu lớn nhất
của ngành nhựa Việt Nam nhưng lại có những yêu cầu khắt khe về chất lượng
hàng hóa. Vì vậy, cơng ty cần:
Chủ động học hỏi, tiếp nhận, đưa công nghệ hiện đại của Nhật Bản vào sản xuất,
thực hiện các quy trình nghiêm ngặt về vệ sinh môi trường, áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001-2008 và đáp ứng yêu cầu tiêu
chuẩn JIS Z 1702:1994 (tiêu chuẩn hệ thống sản xuất khép kín).
Nghiên cứu sản xuất các sản phẩm túi nhựa thân thiện với môi trường.
Thường xuyên cập nhật hệ thống pháp luật cũng như tiêu chuẩn kỹ thuật của thị
trường Nhật Bản nói chung và các doanh nghiệp đối tác nói riêng, sau đó tổ chức
tập huấn, phổ biến cho nhân viên về các yêu cầu mới này.
Đảm bảo tuân thủ tiêu chuẩn 5S từ phía khách hàng là sàng lọc, sắp xếp, sạch sẽ,
săn sóc, sẵn sàng, qua đó loại bỏ các lãng phí trong sản xuất, giảm thiểu các hoạt
động không gia tăng giá trị, cung cấp mơi trường sản xuất sạch sẽ, cải thiện tình
trạng an toàn và chất lượng của sản phầm.
Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty:

Cung cấp những ưu đãi về giá đối với bạn hàng lâu năm của công ty. Bên cạnh
đó, cơng ty cần đổi mới và mở rộng thêm nhiều phương thức thanh toán để tạo
thuận lợi hơn cho khách hàng.
Tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến của thế giới, tìm hiểu những máy móc, cơng
nghệ, phương thức sản xuất mới, giúp hoạt động sản xuất của công ty thực hiện
hiệu quả hơn, giảm giá thành và tạo dựng được nhiều giá trị gia tăng cho sản
phẩm.
Đảm bảo thời gian sản xuất cũng như tiến độ giao hàng cho khách hàng đúng hạn,
tránh bị phạt và trả hàng lại do hàng đến trễ hay tốn tiền thuê kho bãi rất cao nếu
tới sớm.
25


×