Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

TRON BO DE HSG PHAT TRIEN NL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.98 KB, 5 trang )

Phòng GD- ĐT

KỲ THI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HSG
Môn: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 120 phút

Mấy lời tản mạn
Mình có tuyển tập trọn bộ 30 đề thi HSG Ngữ văn 6,7, tài liệu luyện thi vào
lớp 10 tự biên soạn và sưu tầm nội bộ từ các trường chất lượng trên nhiều đơn vị
và hơn 200 trang tài liệu ôn luyện HSG, dạy thêm. Ai bồi dưỡng HSG cũng đều
hiểu một điều rằng: Xây dựng một đề thi đúng chuẩn kiến thức chương trình mới
rất khó và mất rất nhiều thời gian và càng hiếm trên mạng. Thực tế bộ đề tốt ít
người chia sẻ vì cơng sức nhiều q nên họ muốn giữ lại cũng là điều dễ hiểu. Nếu
bạn nào có tâm huyết thực sự thì nhắn tin gmail hoặc gọi điện mình gửi cho tham
khảo. Bạn nào có trọn bộ đề HSG 8 thì giao lưu trao đổi, học tập cũng hay.
Thực tế thứ nhất là: nếu đi dạy mà có sẵn bộ đề ưng ý, bộ giáo án chất
lượng thì đó là mong ước của mọi giáo viên vì nó giảm cho ta một khoảng thời
gian và sức lực vô cùng lớn.
Thực tế thứ hai là: Một số lượng đồng nghiệp tải về rất nhiều đến gần 1000
tài liệu nhưng lại có 0 lượt đưa lên. Và đặc biệt hơn là khơng hề có một lời cảm ơn
nào cho tác giả. Vì thế mình sẽ buộc các bạn cảm ơn.
Thực tế thứ ba là: Trong quá trình đưa đề lên mạng, 90% người xin đề là
phụ nữ. Qua nói chuyện, mình thấy họ rất tâm huyết nhưng lại khơng có thời gian
nghiên cứu, tìm tịi. Chắc chắn học lo việc gia đình, chồng con…nhiều quá. Điều
này thì những ơng chồng cũng cần xem lại cho cái.
Thực tế thứ tư là: Đề thì muốn xin nhiều nhưng cái gì cũng tiếc cả, thậm
chí tiếc cả tin nhắn cảm ơn chứ đừng nói gọi điện. Thế thì đừng xin mà xin cũng
không cho đâu ạ.
Thực tế thứ năm là:…HẾT
- Bạn cứ gọi đi, chả sao cả. Luôn luôn lắng nghe, ln ln thấu hiểu.
Bộ tài liệu của mình có đáp án đầy đủ, trọn vẹn, trong đó có rất nhiều bài


văn mẫu tự làm hoặc đã đăng trên các tạp chí văn học.

ĐT: 0833703100


I.

Đọc- hiểu( 4 điểm).
Đọc kỹ văn bản sau và trả lời câu hỏi:
ĐƠI TAI CỦA TÂM HỜN
Một cơ bé vừa gầy vừa thấp bị thầy giáo loại ra khỏi dàn đồng ca. Cũng chỉ tại cô
bé ấy lúc nào cũng chỉ mặc mỗi một bộ quần áo vừa bẩn, vừa cũ lại vừa rộng nữa.
Cơ bé buồn tủi ngồi khóc một mình trong cơng viên. Cơ bé nghĩ: Tại sao mình lại
khơng được hát? Chẳng lẽ mình hát tồi đến thế sao? Cô bé nghĩ mãi rồi cô cất
giọng hát khe khẽ. Cô bé cứ hát hết bài này đến bài khác cho đến khi mệt lả mới
thôi.
“Cháu hát hay quá!”. Một giọng nói vang lên: “Cảm ơn cháu, cháu gái bé nhỏ,
cháu đã cho ta cả một buổi chiều thật vui vẻ”. Cô bé ngẩn người. Người vừa khen
cô bé là một ơng cụ tóc bạc trắng. Ơng cụ nói xong liền đứng dậy và chậm rãi bước
đi.
Hơm sau, khi cô bé tới công viên đã thấy ông già ngồi ở chiếc ghế đá hôm trước,
khuôn mặt hiền từ mỉm cười chào cô bé. Cô bé lại hát, cụ già vẫn chăm chú lắng
nghe. Ơng vỗ tay nói lớn: “Cảm ơn cháu, cháu gái bé nhỏ của ta, cháu hát hay
quá!” Nói xong cụ già lại chậm rãi một mình bước đi.
Cứ như vậy nhiều năm trơi qua, cơ bé giờ đây đã trở thành một ca sĩ nổi tiếng.
Cô gái vẫn không quên cụ già ngồi tựa lưng vào thành ghế đá trong công viên nghe
cô hát. Một buổi chiều mùa đơng, cơ đến cơng viên tìm cụ nhưng ở đó chỉ cịn lại
chiếc ghế đá trống khơng.
“Cụ già ấy đã qua đời rồi. Cụ ấy điếc đã hơn 20 năm nay” – một người trong
cơng viên nói với cô. Cô gái sững người. Một cụ già ngày ngày vẫn chăm chú lắng

nghe và khen cô hát lại là một người khơng có khả năng nghe?
( Trích “Q tặng tâm hồn”- kỳ 35)
Câu 1. Xác đinh phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2. Những từ gạch chân trong văn bản trên thuộc từ loại nào?
Câu 3. Chỉ ra các từ láy, từ ghép có trong đoạn trích?
Câu 4.Qua câu chuyện em rút ra được bài học gì ?
II. Tự luận( 16 điểm)
Câu 2.( 4.0 điểm) Chỉ ra và phân tích nghệ thuật của biện pháp tu từ được sử dụng
trong đoạn văn sau:
“Mặt trời nhú dần lên rồi lên cho kỳ hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một
quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên
một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước
biển hửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong buổi bình minh để mừng
cho sự trường thọ cúa tất cả những người con chài lưới trên mn thủa biển
Đơng…”.
(Trích “Cơ Tô” – Nguyễn Tuân- Ngữ văn 6, tập II)
Câu 3( 12.0 điểm) Trong giấc ngủ em thấy mình đang đứng trên đảo Cô Tô và
được gặp gỡ với chị Châu Hòa Mãn. Hãy kể và tả lại cuộc gặp gỡ đó.
HƯỚNG DẪN CHẤM KSCL HSG NGỮ VĂN 6


CÂU

ĐÁP ÁN

Phần I.
Đọc- hiểu
Câu 1.
- Xác đinh đúng phương thức biểu đạt chính của văn bản: tự sự
Câu 2.

- Những từ gạch chân trong văn bản là động từ
Câu 3
- Chỉ ra các từ láy, từ ghép có trong đoạn trích:
- Từ láy: khe khẽ, vui vẻ, chăm chú
- Từ ghép: Cô bé, thầy giáo, đồng ca, buồn tủi, công viên,
mệt lả, cảm ơn, bé nhỏ, ca sĩ, mùa đông, khả năng.
Câu 4.
- Rút ra được bài học( mỗi ý đúng 0.5 điểm)
+ Cần phải biết cảm thông chia sẻ, u thương giúp đỡ những
người có hồn cảnh kém may mắn hơn mình …
+ Trong cuộc sống cần phải có niềm tin và nghị lực để vượt qua
khó khăn thử thách, để chiến thắng hoàn cảnh…
Phần II.
Làm văn - Học sinh phải chỉ ra được các biện pháp tu từ được sử dụng
Câu 1.
trong đoạn văn: (2.0 điểm, đúng mỗi ý cho 1.0 điểm)
+ Biện pháp so sánh qua các hình ảnh: “Trịn trĩnh, phúc
hậu như lịng đỏ…đầy đặn”; “Y như một mâm lễ phẩm…
biển Đông” -> Gợi khung cảnh biển trời sau trận bão với vẻ
đẹp sáng trong, tinh khơi
-mặt trời mọc trên biển- trịn trĩnh, phúc hậu như lịng đỏ
một quả trứng thiên nhiên đầy đặn-> Hình ảnh so sánh đặc
sắc, rất gần gũi chân thực -> hình dáng trịn trĩnh, phúc hậu
vừa hình dung được màu sắc đỏ tươi, rực rỡ, hồng hào thăm
thẳm, kích thước kì vĩ của quả trứng thiên nhiên.
+ Biện pháp ẩn dụ: quả trứng hồng hào, đường bệ( mặt
trời), mâm bạc ( mặt biển) -> gợi hình dáng, kích thước,
màu sắc của mặt trời và mặt biển khi mặt trời mọc, kích
thước kì vĩ của thiên nhiên.
- Học sinh nêu giá trị nghệ thuật của các phép tu từ

(2.0 điểm, đúng mỗi ý cho 1.0 điểm)
+ Lời văn đậm chất trữ tình, sử dụng nghệ thuật so sánh, ẩn dụ
sinh động kết hợp với các từ láy gợi hình, tác giả đã vẽ ra trước
mắt người đọc cảnh mặt trời mọc trên đảo Cơ Tơ thật rực rỡ, huy
hồng, tráng lệ khơng giống như bất cứ cảnh bình minh nào trên
đồng bằng hay rừng núi.
+ Một bức tranh thiên nhiên đầy màu sắc kì ảo nhưng lại rất
chân thực và sống động-> thể hiện tâm hồn nhạy cảm, yêu thiên
nhiên của tác giả

ĐIỂM

1.0
1.0
1.0

1.0

1.0

1.0

1.0

1.0


Câu 2.

* Yêu cầu về kĩ năng:

- Làm đúng kiểu bài kể chuyện tưởng tượng kết hợp với miêu
tả sáng tạo.
- Bố cục hoàn chỉnh. Hành văn trong sáng, diễn đạt trơi chảy,
có sử dụng lời thoại tự nhiên, sinh động gây được hứng thú...
* Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể tổ chức bài làm theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đáp
ứng được những ý cơ bản sau:
Mở bài:
Tưởng tượng tình huống gặp gỡ nhân vật một cách hợp lý, tự nhiên...
Thân bài :
+ Miêu tả cảnh sắc thiên nhiên và cuộc sống của con người
vùng đảo Cô Tô ( do em quan sát hoặc qua lời giới thiệu của chị
Châu Hòa Mãn) .
+ Miêu tả được chân dung của nhân vật chị Châu Hòa Mãn ...
+ Câu chuyện giữa em và nhân vật( tưởng tượng tự do song
phải lấy cơ sở từ chủ đề văn bản và thể hiện được tính cách
hoặc thái độ tình cảm của nhân vật đối với quê hương... )
+ Bộc lộ tình cảm, suy nghĩ về nhân vật, về một vùng biển đảo
xinh đẹp
của đất nước.
Kết bài: Ấn tượng sâu sắc nhất và những mong muốn sau
cuộc gặp ấy...
Cách cho điểm:
Điểm 10-12: Hiểu đề sâu sắc. Đáp ứng được hầu hết các yêu cầu
về nội dung và phương pháp. Vận dụng tốt văn kể chuyện để kể
lại câu chuyện theo trí tưởng tượng, có kết hợp với miêu tả. Trình
bày và diễn đạt tốt, bố cục rõ, chữ viết đẹp, bài làm có cảm xúc
và sáng tạo.
Điểm 8-10 : Hiểu đề. Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu của đề.
Biết vận dụng văn kể chuyện để kể lại câu chuyện theo trí tưởng

tượng, có kết hợp với miêu tả. Trình bày và diễn đạt tương đối
tốt, bố cục rõ, bài làm có cảm xúc nhưng cịn đơi chỗ kể chưa
sáng tạo… Có thể mắc một số lỗi nhỏ về chính tả và ngữ pháp.
Điểm 6-8: Tỏ ra hiểu đề. Đáp ứng được các yêu cầu về nội dung
và phương pháp.Vận dụng văn kể chuyện tưởng tượng chưa tốt,
có miêu tả các nhân vật và khung cảnh nhưng chưa rõ, nhiều chỗ
còn lan man.
Điểm 4-6: Chưa hiểu yêu cầu của đề bài, chưa biết vận dụng văn


kể chuyện để kể lại một câu chuyện theo trí tưởng tượng, có
nhiều đoạn lạc sang kể lể lan man, lủncủng, hoặc sao chép lại
văn bản…Cịn mắc lỗi về chính tả và ngữ pháp.
Điểm 2 -4: Chưa hiểu yêu cầu của đề bài, không biết vận dụng
văn kể chuyện để kể lại một câu chuyện theo trí tưởng tượng, có
nhiều đoạn lạc đề, lủng củng …
Điểm 1 - 2: Chưa hiểu yêu cầu của đề bài, không biết vận dụng
văn kể chuyện để kểlại một câu chuyện theo trí tưởng tượng, có
nhiều đoạn lạc đề, lủng củng …
Điểm 0: Bài để giấy trắng
Lưu ý: Biểu điểm chỉ mang tính chất gợi ý, giám khảo cần căn cứ vào bài
làm của học sinh để chiết điểm phù hợp



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×