Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

SKKN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.88 KB, 9 trang )

PHÒNG GD VÀ ĐT CHỢ MỚI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THCS KIẾN THÀNH
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Kiến Thành, ngày 9 tháng 11 năm 2016
BÁO CÁO
Kết quả thực hiện sáng kiến, cải tiến, giải pháp kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp,
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật hoặc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
I- Sơ lược lý lịch tác giả:
- Họ và tên:

NGUYỄN VĂN THƯỜNG

- Ngày tháng năm sinh:

Nam, nữ: Nam

20/04/1968

- Nơi thường trú: Số nhà 45, Tô 2, Ấp Kiến Thuận I, Xã Kiến Thành, Huyện Chợ
Mới, Tỉnh An Giang
- Đơn vị công tác: Trường THCS Kiến Thành
- Chức vụ hiện nay: Giáo Viên
- Lĩnh vực cơng tác: Dạy Tốn Lớp : 8A3,5,6 + 9A3
II. Tên sáng kiến: “Phân tích một đa thức thành nhân tử và các ứng dụng
trong giải toán”.
III. Lĩnh vực: Tốn học
IV- Mục đích u cầu của sáng kiến:
1. Nắm vững cách nhớ bày hằng đẳng thức theo kinh nghiệm của giáo viên
truyền đạt hay theo cách nhớ riêng của học sinh để khi viết ra không nhầm lẫn. Từ đó
nhận biết các bài tập đơn giản.


2. Luyện tập, vận dụng các kiến thức đã học kết hợp với 7 hằng đẳng thức để
giải các bài tập. Rèn luyện các thao tác tư duy, tính tốn để giải bài tập nhanh nhẹn,
chính xác.
3.Thơng hiểu vấn đề vận dụng giải các bài tập phức tạp, rèn luyện học sinh
khá giỏi hiểu rõ cách vận dụng. Đi sâu vào từng bài tập để hiểu được tầm quan trọng
của nó đối với việc giải các bài tập liên quan.
1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến.
- Qua những năm thực tế giảng dạy môn đại số 8, phần lớn học sinh thuộc
7 hằng đẳng thức đáng nhớ nhưng trong thực hành về chiều rộng lẫn chiều sâu thì học
sinh không vận dụng được đi đến kết quả như mong muốn.
- Phần trắc nghiệm khách quan, tự luận về thông hiểu và vận dụng học
sinh đạt kết quả chưa cao. Định hướng giải bài tốn có áp dụng hằng đẳng thức đáng
nhớ nhằm hình thành tư duy lơgic. Khả năng tổng hợp, phân tích, tìm ra hướng giải,
định hướng đúng bài tốn nhằm phát huy tính thơng minh, sáng tạo của học sinh để đi
kết quả nhanh, gọn mà đảm bảo tính chính xác. Loại bỏ những bước giải rườm rà
nhằm tạo sự tự tin khi làm toán.


- Rèn luyện khả năng vận dụng trong thực tế một cách thông minh, nhanh
nhẹn
- Bảy hằng đẳng thức là một bộ phận của phân môn đại số 8 nhưng nó áp
dụng xun suốt chương trình học cấp II .Từ đó nếu các em khơng nắm được phương
pháp nhớ và vận dụng thì việc học thành việc học “vẹt” khơng vận dụng được trong
giải toán.
- Thực hành giải toán phải có những thao tác nhất định, dứt khốt, nhanh
nhẹn, giản đơn chứ không rườm rà, cầu kỳ sẽ đưa đến bài tốn đơn giản thành phức
tạp. Do đó giáo viên cần hướng dẫn học sinh có những trình tự nhất định, hình thành
lại hướng gọn gàng, dễ hiểu để đi đến kết quả nhanh, chính xác.
- Học sinh học tập một cách máy móc hay dựa vào bài mẫu chưa tự tin hình
thành cho mình một phương pháp nhất định để giải một bài tốn.

- Cịn một số học sinh xem nhẹ việc học tập, học là để đối phó. Là giáo viên
chúng ta nên giáo dục học sinh hiểu được những kiền thức ta biết là một giọt nước.
Những điều chưa biết là biển cả mênh mơng. Do đó giáo viên phải xác định học sinh
có thái độ học tập đúng đắn để nắm bắt kịp được những thông tin, khoa học hiện đại
và ngày càng phát triển.
- Giáo viên cần lưu ý tránh những đơn điệu nhàm chán trong khi giải toán.
Tạo được những hứng thú khi học toán và giúp các em rất nhiều trong cuộc sống hàng
ngày.
- Thi đua và biểu dương những gương sáng học tốt và cần học hỏi kinh
nghiệm của các em này.
2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến.
- Mơn tốn nói chung, bảy hằng đẳng thức nói riêng vận dụng rất nhiều trong
việc giải toán. Nắm được cách vận dụng sẽ ứng dụng rất nhiều vào các lớp trên nhất là
đối với môn đại số lớp 9
- Vận dụng của 7 hằng đẳng thức đáng nhớ rất nhiều mà học sinh chưa nắm
được phương pháp, do đó chưa thật sự đam mê mà học tập cịn gượng ép.
- Hình thành được khả năng vận dụng được 7 hằng đẳng thức để làm tiên đề
học môn đại số. Tạo căn bản để học lên những lớp trên. Xác định được niềm tin, học
mơn tốn cũng nhẹ nhàng như học các mơn khác.
Vì vậy tơi chọn đề tài này nhằm mục đích nâng cao chất lượng các tiết luyện
tập, kiểm tra một tiết, kiểm tra học kỳ trong trường Trung Học Cơ Sở.
Khi giải bài tập các em cần có những kỹ năng cơ bản sau:
a)Học thuộc các hằng đẳng thức chú ý các giá trị
Giả sử (A+B) 2=A2+2AB+B2 trong đó A;B là một biểu thức chứ không
nghĩ đơn thuần là một số hay một biến, học sinh dễ nhầm lẫn và đi đến kết quả sai.
Vd:(2x+3y)2= 2x2+2.2x.3y+3y2
Cái sai: (2x)2; (3y)2 do đó giáo viên nên cho hs tìm A và B điền vào biểu


.






2



2

2

   

2

 2x   3y  
ta được:

2

2

 2x  2 2x  3 y    3 y 

2

thức
sau

2
2
2
đó tính ta được: (2x+3y) = 4x + 12xy + 9y
b) Bài toán yêu cầu chúng ta làm gì? Triển khai hằng đẳng thức, viết tổng
thành tích, tìm x, cộng trừ, nhân, chia phân thức…


c) Định hướng giải một bài toán là làm cho học sinh nảy ra nhiều tình
huống làm cho học sinh bối rối. Do đó giáo viên ln lưu ý bài giải yêu cầu ta phải đi
các bước nào, làm gì? Có dùng hằng đẳng thức hay khơng và sử dụng hằng đẳng thức
nào thì hợp lý. Những thao tác địi hỏi sự nhịp nhàng, hợp lý để bài toán được gọn
gàng, đi đến kết quả nhanh, chính xác nhất. Lưu ý cách trình bày để bài giải tốt lên
nội dung cần truyền tải đến người xem.
d) Giải một bài toán có dùng hằng đẳng thức nên rèn luyện nhiều tạo kỹ năng
thực hành tốt. Đi từ bài đơn giản đến phức tạp. Sử dụng thành thạo, nâng cao khả năng
suy luận, đòi hỏi phải kỹ lưỡng, Biết vận dụng các điều đã học vào trong bài giải để
phân tích đề toán, nhận định được A;B để dễ dàng trong việc tính tốn. Khi học mơn
tốn nói chung, hằng đẳng thức nói riêng việc tâm huyết là điều cần thiết nhất. Giáo
viên cần tạo cho học sinh phương pháp học toán, các em có sự đam mê và sự đam mê
đó sẽ làm cho học sinh học toán nhẹ nhàng và vững niềm tin đi tiếp trong bước đường
học vấn.
3. Nội dung sáng kiến (Tiến trình, thời gian thực hiện, biện pháp tổ chức..)
I/NHẬN BIẾT CÁCH SỰ DỤNG MỘT CÁCH NHANH NHẸN BẢY HẰNG ĐẲNG
THỨC:
1/ (A+B) 2 = A2 + 2AB + B2
2/ (A-B)2 = A2 - 2AB + B2
3/ A2+B2 = (A+B)(A-B)
4/ (A+B)3 = A3 + 3A2B + 3AB2 + B3
5/ (A-B)3 = A3 - 3A2B + 3AB2 - B3

6/ A3+B3 = (A + B)( A2 – AB + B2)
7/ A3-B3 = (A - B)( A2 + AB + B2)
Trong hoạt động dạy học theo phương pháp đổi mới , giáo viên chuyển từ thói
quen học tập thụ động sang tự học chủ động . Muốn vậy , giáo viên cần truyền thụ cho
học sinh những tri thức phương pháp để học sinh biết cách học , biết cách suy luận ,
biết cách tìm lại những điều đã quên, biết cách tìm tịi để phát hiện kiến thức mới .
Trong phân môn đại số thường dùng những quy tắc , phương pháp có tính chất thuật
tốn .Tuy nhiên , cũng cần coi trọng các phương pháp có tính chất tiên đoán .Học sinh
cần rèn luyện các thao tác tư duy : phân tích , tổng hợp , đặc biệt hố , khái hoát hoá
,tương tự , quy lạ về quen…Việc nắm vững các tri thức , phương pháp nói trên tạo
điều kiện cho học sinh tự đọc hiểu được tài liệu , tự làm được bài tập , nắm vững và
hiểu sâu kiến thức cơ bản đồng thời phát huy được tìm năng sáng tạo của học sinh .
1/Một số câu hỏi trắc nghiệm.
Điền vào dấu ?
a) ( ? + ? )2 = x2 + ? + 4y4
Muốn điền x 2 + ? + 4y4 thành bình phương của một tổng thì x 2+?+4y4 phải có
dạng A2 + 2AB + B2.
Ở đây A2 = x2 hay A = x
B2 = 4y4 = (2y2)2 hay B = 2y2
Suy ra ta phải điền thêm vào là 2AB = 2x.2y 2 = 4xy2
Ta có (x + 2y 2) = x2 + 4xy2 + 4y4
Tương tự cho học sinh nhân biết các bài tập:


b) ( ? - ?) 2 = a2 - 6ab + ?
1

c) ( ?+?) 2 = ? + m + 4
d)? - 16y 4 = (x + ?)(x - ?)
1


1

e)25a2 - ? = (? + 2 b)(? - 2 b)
2)Tính:
a) 252 - 152 = (25 + 15)(25 - 15)
b) 9502-8502 = (950 + 850)(950 - 850)

3

c)M=(x + 2)2 - 2(x +2)(x - 8) + (x - 8)2 với x = -5 4
Giáo viên hướng dẫn học sinh nhìn tổng quát không sa vào chi tiết
để nhận thấy A = x + 2; B = x - 8
M=[(x+2)-(x - 8)]2=(x+2-x+8)2=102=100.
Như vậy nếu thấy rõ vấn đề của biểu thức thì học sinh sẽ thực hiện giải
bài tập một cách nhẹ nhàng hơn.
3/Chứng minh với mọi số nguyên n ta có:
(4n + 3)2 - 25 chia hết cho 8.
Ta có 8 chia hết 8  8.A chia hết 8
Hoặc tích hai số chẵn liên tiếp chia hết cho 8.
Do đó áp dụng:
(4n + 3) 2 – 25 = (4n + 3 + 5)(4n + 3 - 5)
=(4n+8)(4n-2) = 8(n+2)(2n-1) chia hết cho 8
vậy (4n + 3) 2 - 25 chia hết cho 8.
4/Chứng minh rằng giá trị biều thức ( x + y – z - t) 2 - ( z + t – x - y)2
không phụ thuộc vào giá trị của biến x;y;z;t…
Ta có: (x+y-z-t) 2-(z+t-x-y)2
=[(x+y)-(z+t)] 2-[(z+t)-(x+y)]2
=[(x+y)-(z+t)+(z+t)-(x+y)][(x+y)-(z+t)-(z+t)+(x+y)]
=0

nên biểu thức khơng phụ thuộc vào biến.
1

5/Giá trị biểu thức: 49x 2-70x + 25 tại x = 5, x = 7
Ta có: 49x2 - 70x + 25 = (7x - 5)2
Tại x = 5 giá trị biểu thức (7x - 5) 2=(7.5 - 5)2 = 900.
1

1

Tại x = 7 giá trị biểu thức (7x - 5)2=(7. 7 - 5) = 16
6/ Một số câu hỏi trắc nghiệm:
a)Trong các khẳng định sau khẳng định nào đúng:
(2x - 1) 2 = (1 - 2x)2
(x - 1) 3 = (1 - x)3
(x + 1) 3 = (1+ x)3
x 2 – 1 = 1 - x2
(x-3) 2=x2-2x+9
b)Q=(x2+xy+y2)(x-y)+(x2-xy+y2)(x+y) là:
A.Q = 0 ; B.Q=2y 3 ;C.Q= 2x3 ;D.Q= 2xy


c)Giá trị biểu thức : x 3 – 9x2 + 27x – 27 tại x=
A.0

103
5

là :


4

; B. 5
;C.800
;D.Một kết quả khác.
Học sinh phân tích A 3 = x3 nên A = x
B 3 = 27 nên B = 3
Nên 3A 2B=3.x2.3=9x2
3AB 2=3.x.32=27x
Do đó x 3-9x2+27x-27=(x-3)3
103
thì giá trị biểu thức.
5
103
88
(x-3) 3=( 5 -3)3=( 5 )3

tại x=

d)P=(x+y)2+(x-y)2+2(x+y)(x-y) là:
A/P=0
;B/P=2x2
;C/P=4y2 ;D/4x2
e) Xác định Đúng hay Sai
(-a-b) 2= - (a2+b2)
(a+b) 2+(a-b)=2(a2+b2)
(a+b) 2-(a-b)2=4ab
(-a-b)(-a+b)=a 2-b2
Khi giải các bài toán áp dụng hằng đẳng thức trong tự luận hay trong trắc nghiệm
học sinh cần có kiến thức cơ bản về hằng đẳng thức , Nắm vững, thông thạo từng hằng

đẳng thức để nhìn nhận ra phương pháp giải hoặc trả lời cho đúng các câu hỏi trắc
nghiệm. Giáo viên không nên thách đố học sinh quá nhiều mà phải tạo từng bước đi
vào từng hằng đẳng thức để các em nghĩ rằng hằng đẳng thức cũng không quá khó,
khơng xa lạ đối với các em . Từ đó, tạo sự tự tin đi qua các bài tập nâng cao hơn. Từ
đó tất cả học sinh có thể nắm vững các bài tập và đón nhận nó một cách chủ động hơn.
II)THÔNG HIỂU NẮM ĐƯỢC HẰNG ĐẲNG THỨC ĐỂ GIẢI CÁC BÀI TẬP Ở
CÁC PHẦN HỌC:
Trong phương pháp dạy học đổi mới , giáo viên khơng cịn đơn thuần là người
truyền đạt kiến thức mà giáo viên trở thành người thiết kế , tổ chức hướng dẫn các
hoạt động .Học sinh tự lực chiếm lĩnh các kiến thức mới , hình thành các kỹ năng ,thái
độ mới theo yêu cầu của chương trình .Người giáo viên đóng vai trị gợi mở , xúc tác ,
động viên tư vấn , trọng tài các hoạt động sôi nổi của học sinh . Khi soạn giáo án giáo
viên hình dung được khi học xong bài học sinh nắm được những kiến thức gì , ở mức
độ nào để các dạng bài tập phù hợp với các em.và khẳng định mình là người chỉ đạo ,
tổ chức hướng dẫn , giúp đỡ học sinh .
1/Dùng hằng đẳng thức phân tích đa thức thành nhân tử:
a) Tính nhanh:
x2+2x+1-y2 tại x=94,5 và y=4,5
x 2+2x+1-y2=(x+1)2-y2=(x+1+y)(x+1-y) tại x = 94,5; y = 4,5 thì giá
trị biểu thức: (x+1+y)(x+1-y)=(94,5+1+4,5)(94,5+1-4,5)=100.91=9100.
b) x2-y2-2yz-z2 = x2-(y2+2yz+z2)
= x 2-(y+z)2
=[x+(y+z)][x-(y+z)]


=(z+y+z)(x-y-z)
c)Với A là bình phương, lập phương một tổng hoặc một hiệu; B là
lập phương , bình phương một tổng hoặc một hiệu.
x2-2xy+y2-m2+2mn-n2 = (x-y)2-(m-n)2
=(x-y+m-n)(x-y-m+n)

2
d) x -3 = (x+ √ 3 )(x- √ 3 )
x2+2 √ 3 x+3 = (x+ √ 3 )2
e) x3 - 3x2 - 3x +1 học sinh dễ nhầm lẫn là hằng đẳng thức (A-B) 3
hoặc nhóm sai hạng tử. Để có nhân tử chung giáo viên hướng dẫn học sinh nhóm:
(x3+1)+(-3x2-3x) dùng hằng đẳng thức
=(x+1)(x2-x+1)-3x(x+1) .
=(x+1)(x2-x+1-3x)
=(x+1)(x2-4x+1)
Tương tự ta có các bài tập sau:
x3-4x2-8x+8=(x3+8)+(-4x2-8x)
= (x+2)(x 2-2x+4)-4x(x+2)
= (x+2)(x 2-6x+4)
g)Thêm ,bớt hạng tử để ứng dụng được hằng đẳng thức :
x 4 + 4 = x4 +4+ 4x2 – 4x2
= (x 2 + 2)2 –(2x)2
= (x 2 +2 +2x)(x2 +2 -2x)
2/Dùng hằng đẳng thức để giải các bài tập khác:
Tìm MTC (Quy đồng mẫu) trong việc cộng trừ phân thức, chia đa thức cho đa
thức, rút gọn phân thức hoặc trong giải phương trình.
Vd: a) Quy đồng mẫu thức các phân thức:
5 x2
4x
3
; 2
;
3
2
x +6 x + 12 x +18 x + 4 x +4 2 x +4


Ta có: x 3+6x2+12x+8 = (x+2)3
x 2+4x+2 = (x+2)2
2x+4 = 2(x+2)
MTC: 2(x+2) 3
b) Rút gọn:

2
( x −1)(x − 2)
x −3 x+ 2
x −2
=
= 2
3
2
x −1
(x −1)( x + x+1) x + x +1

c) Chia (x3-3x2y+3xy2-y3):(x2-2xy+y2)
= (x - y) 3:(x - y)2 = x - y
d) Rút gọn

x+ √ 3 ¿ 2
¿
¿
2
x +2 √ 3 x +3
=¿
x 2 −3

e) Giải phương trình:

√ x2 +6 x +9 =3x-1


x+ 3¿ 2

=3x-1
¿
√¿

|x+3|=3x-1

1

x1=2 (nhận) hoặc x2= − 2 (loại)
Vậy S = {2}
3/Dùng hằng đẳng thức để tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của đa thức:
a) Tìm giá trị nhỏ nhất của P và Q:
P = x2-2x+5
= (x-1) 2+4  4 vậy GTNN là 4 tại x=1
Q = x 2+y2-x+6y+10
1

3

3

=(x- 2 )2+(y+3)2+ 4  4 GTNN là

3
1

tại x= 2 và
4

y=-3
b) Tìm giá trị lớn nhất của R và S:
R = 4x - x 2 +3 = -( x2 - 4x + 4)+7 = -(x - 2)2 + 7 7
vậy GTLN là 7 tại x = 2
1

9

9

S = 2x - 2x2 – 5 = -2(x- 2 )2- 2  - 2
9

1

vậy GTLN là - 2 tại x = 2
4/Câu hỏi trắc nghiệm:
a)Giá trị E=(x-1) 3-4x(x+1)(x-1)+3(x-1)(x2+x+1) tại x=-2 là:
A/E=30
;B/E=-30
;C/E=29
;D/E=31
1

b)Đa thức -27x3-9x3-x- 27 thu gọn là:
1


A/(-3x+ 3 )3

1

;B/(-3x- 3 )3

1

1

;C/(3x- 3 )3

;D/(3x+ 3

)3
c)Giá trị nhỏ nhất của B=4x 2+4x+11 là:
1

1

A/B=-10 khi x=- 2

;B/B=11 khi x=- 2
1

;C/B=9

khi

1


x=- 2

;D/B=10 khi x=- 2
Nhận định:
Đối với học sinh lớp 8 qua mỗi bài kiểm tra 1 tiết, học kỳ, đề rãi rác có một vài
bài toán ứng dụng hằng đẳng thức ờ những mức độ cao thấp khác nhau. Do đó, nhận
biết, thơng hiểu vận dụng một cách thông minh, nhanh nhẹn để được kết quả tốt là
việc làm hết sức cần thiết. Muốn thế, học sinh phải thực hành nhiều các dạng để khi
gặp bài tập ứng dụng hằng đẳng thức thể hiện tốt. Từ đó hình thành phương pháp giải
và rèn luyện kỷ năng cho học sinh.
Trong chương trình học các em gặp những bài tập ứng dụng hằng đẳng thức
cũng như các bài tập trên, cịn rất nhiều dạng tốn khác có thể khơng có sẵn hằng đẳng
thức thì phải thêm một vài hạng tử thì có thể áp dụng hằng đẳng thức một cách dễ
dàng và vận dụng tốt những bài tập đó. Tuy nhiên học sinh phải rèn luyện cho mình
một phương pháp tư duy, nhận định đúng hướng.


V- Hiệu quả đạt được: Ứng dụng hằng đẳng thức thơng thạo học sinh có rất nhiều
tiến bộ, điển hình trong hai năm thực dạy khối 8, bài làm có liên quan đến hằng đẳng
thức các em đạt điểm tối đa và tổ nhóm hoạt động có hiệu quả. Học sinh hứng thú học
đại số là tiền đồ để các em đạt được kết quả cả hai phân môn đại số, hình học khả
quan. Đó là niềm động viên tơi có thêm kinh nghiệm quý báu truyền đạt lại cho các
em để có kết quả tốt hơn.
Bài học kinh nghiệm: Là người giáo viên muốn học sinh đạt kết quả cao thì phải:
- Quán triệt tinh thần người giáo viên trong nhà trường xã hội chủ nghĩa.
- Có tinh thần trách nghiệm cao trong cộng tác.
- Đầu tư học hỏi ở đồng nghiệp, tham khảo, tìm tịi những bài tập có tính tổng
hợp để phát triển tư duy học sinh.
- Yêu thương và tôn trọng học sinh trong tinh thần trách nhiệm.Học sinh nắm

vững kiến thức cơ bản, hiểu và vận dụng tốt bài tập sách giáo khoa, tự giải thêm các
bài tập nâng cao. Sau mỗi bài, mỗi dạng cần rút ra những điều cần nhớ đó là kim chỉ
nam , cẩm nang giúp học sinh thành công trong việc rèn luyện kỹ năng giải bài tập
Thành quả bước đầu áp dụng “Bảy hằng đẳng thức” được tổng kết từ lớp 8 ( bài
Kiểm tra 1 tiết ) năm học 2014-2015;2015-2016 tại trường THCS Kiến Thành:
Giỏi
Năm Học
2014 - 2015
2015 - 2016

Khá

TB

Yếu

Kém

TS
68
67

TS
20
26

TL% TS TL% TS TL% TS TL% TS
29.4 13 19.1 18 26.5 10 14.7 7
38.9 16 23.9 13 19.4 8
11.9 4


TL%
10.3
5.9

Kinh nghiệm này được tập thể giáo viên nhất là các giáo viên dạy cùng khối áp
dụng nâng cao chất lượng học cho học sinh toàn khối.
VI. Mức độ ảnh hưởng: Khả năng áp dụng giải pháp: .......... (nêu lĩnh vực, địa chỉ
mà giải pháp có thể áp dụng, những điều kiện cần thiết để áp dụng giải pháp đó)
1/Đối tượng: Những kinh nghiệm thực tiễn trong cơng tác giảng dạy được phân ở
trường Trung Học Cơ Sở Kiến Thành.
2/Phạm vi tổng kết: Đề tài thực hiện trong phạm vi lớp 8 của trường THCS Kiến
Thành năm học 2014-2015;2015-2016.
- Giúp giáo viên dạy lớp nâng cao chất lượng lớp mình, hạn chế những sai sót
của học sinh khi giải toán, tạo được hứng thú học toán của học sinh.
- Định hướng giải một bài tốn, có phương pháp thích hợp với đề bài, tổng kết
được các dạng tốn, có được niềm tin vững vàng khi giải toán.
- Học sinh biết phân tích, tổng hợp, so sánh, xét tương tự, trừu tượng hoá, khái
quát hoá để giải các bài toán từ đơn giản đến phức tạp.
- Lập kế hoạch giải một bài tốn theo phương pháp tích cực.
VII- Kết luận


Trên đây là những vấn đề riêng của bản thân. Thật ra đây chính là sự học tập ở
các bạn đồng nghiệp làm việc trong tổ Toán để hỗ trợ tôi ngày càng tiến bộ hơn.
Dù kinh nghiệm nhỏ nhưng cũng góp phần nâng cao chất lượng dạy tốn 8 ở trường
Trung học cơ sở Kiến Thành. Tạo căn bản để học tốn tốt hơn, có niềm tin để đi suốt
quãng đường học tập. Lớp 8 là nền tảng vững chắc, từ đó tạo thành một hệ thống dễ
học, dễ nhớ và có một phương pháp làm bài phù hợp, đúng đắn.
Ý kiến đề xuất: Kinh nghiệm này rất mong được sự đóng góp hồn chỉnh hơn, góp

phần nâng cao chất lượng dạy tốn ở trường trung học cơ sở.
Tơi cam đoan những nội dung báo cáo là đúng sự thật.
Xác nhận của đơn vị áp dụng sáng kiến

Người viết sáng kiến

NGUYỄN VĂN THƯỜNG



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×