TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
-----------------GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
(Dành cho giáo sinh)
Trường : THPT Trần Đại Nghĩa
Họ & tên GSh : Võ Thị Kim Thoa
Lớp :
Mã số SV:B1501688
Môn: Ngữ Văn
Ngành học: Sư Phạm Ngữ Văn
Tiết thứ:
Họ & tên GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Vinh
Ngày
tháng
năm
ĐÂY THÔN VĨ DẠ
Hàn Mặc Tử
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
- Vẻ đẹp thơ mộng, đượm buồn của thôn Vĩ và nỗi buồn, cô đơn trong cảnh ngộ bất
hạnh của một con người tha thiết yêu thiên nhiên, yêu sự sống.
- Phong cách thơ Hàn Mặc Tử qua bài thơ: một hồn thơ luôn quằn quại u, đau; trí
tưởng tượng phong phú; hình ảnh thơ có sự hoà quyện giữa thực và ảo.
2. Kĩ năng:
- Đọc – hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
- Cảm thụ, phân tích tác phẩm thơ.
3. Thái độ sống:
- Nhận thức về giá trị cuộc sống từ cuộc đời và cảm xúc thơ Hàn Mặc Tử.
II.PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
1. Giáo viên
- Phương pháp giảng dạy: Phương pháp đọc hiểu, phân tích, thuyết trình kết hợp trao đổi
thảo luận:
+ Phương pháp đọc hiểu, đọc diễn cảm.
+ Phương pháp phân tích, bình giảng kết hợp so sánh nêu vấn đề
+ Phương pháp gợi mở, thảo luận nhóm.
- SGK Ngữ văn 11 (tập 2), SGV Ngữ văn 11 (tập 2), thiết kế giáo án, đồ dùng dạy học.
2.Học sinh
- SGK Ngữ văn 11 (tập 2), vở bài soạn, bút, vở học và các đồ dùng học tập cần thiết.
- Đọc phần Tiểu dẫn và tập đọc diễn cảm văn bản văn bản trước khi đến lớp.
- Học bài cũ.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ: (7 phút)
Gọi 1 HS trả bài: Đọc thuộc lòng bài thơ Tràng giang của Huy Cận và nêu cảm nhận của em
về khổ thơ cuối của bài thơ.
2. Bài mới:
a. Vào bài: (3 phút)
Trong phong trào thơ Mới 1932 - 1942, có một nhà thơ hết sức đặc biệt. Đặc biệt về tài thơ
trác tuyệt, đặc biệt về cuộc đời ngắn ngủi, bất hạnh, về cái chết đau đớn và cả về những mối
tình đơn phương, vơ vọng. Nhưng chính đó lại là nguồn cảm hứng để nhà thơ sáng tác
những tuyệt tác. Hàn Mặc Tử với "Đây thôn Vĩ Dạ" là một trường hợp như thế.
b. Thiết kế giáo án
Thời
lượng
10 phút
Hoạt động của GV và HS
Kiến thức cần đạt
Hoạt động 1: hướng dẫn học sinh
tìm hiểu phần tiểu dẫn
GV: Dựa vào phần tiểu dẫn SGK
trang 38 các em hãy trình bày đôi
nét nổi bật về tác giả Hàn Mặc Tử?
HS: Trả lời tóm tắt phần tiểu dẫn và
trình bày những ý chính về tác giả
Hàn Mặc Tử.
GV nhận xét câu trả lời của HS và
giải thích thêm: Từ ngày mắc bệnh
Hàn Mặc Tử chủ động cách li,
quyết định tuyệt giao với tất cả.
Nhưng tuyệt giao mà chẳng thể
tuyệt tình, thậm chí càng tuyệt giao
tình càng nhớ thương mãnh liệt hơn
bao giờ hết. Hằng ngày, ở trong cái
lãnh cung ấy, thi sĩ thèm khát thế
giới ngoài kia:
"Ngoài kia xuân đã thắm hay chưa?
Trời ở trong đây chẳng có mùa
Chẳng có niềm trăng và ý nhạc
Có nàng cung nữ nhớ thương vua"
Chủ động tuyệt giao thực ra là biểu
hiện lộn ngược của lịng u đời,
thiết tha gắn bó. Hễ tiễn một ai đến
thăm mình về lại ngồi kia thì
chẳng khác nào tiễn người từ chốn
lưu đày vĩnh viễn về lại cuộc đời
thậm chí như tiễn người cõi này về
cõi khác, một nửa hồn như đã chết
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Hàn Mặc Tử (1912-1940), tên thật
là Nguyễn Trọng Trí, sinh ra ở Đồng
Hới, Quảng Bình.
- Ơng từng sống và làm việc ở Huế.
Năm 1936, ông mắc bệnh phong và
mất tại trại phong Tuy Hòa (1940).
- Phong cách thơ: Thơ Hàn Mạc Tử
là hiện tượng thơ kì lạ nhất của
phong trào thơ mới. Bởi lẽ, thơ ơng
đan xen những gì thân thuộc, thanh
khiết với những điều ghê rợn, ma
quái nhất (trăng, hoa, hồn, máu, yêu
ma...)
- Nội dung thơ: thể hiện một tình yêu
đến đau đớn hướng về cuộc đời trần
thế.
- Tác phẩm chính: "Gái q", "Thơ
điên", "Xn như ý", "Dun kì
ngộ",...
theo:
"Người đi một nửa hồn tôi mất
Một nửa hồn tôi hóa dại khờ"
Từ đấy trong thơ Hàn Mặc Tử hình
thành hai khơng gian với sự phân
định nghiệt ngã: ngồi kia với trong
này. Vậy chúng ta có thể kết luận
rằng: Từ khi mắc căn bệnh này,
cuộc đời nhà thơ rơi vào bi kịch của
sự đau đớn và tuyệt vọng, bị xa
lánh, hắt hủi, bị ruồng rẫy ra khỏi
cuộc đời.
- GV: Em hãy trình bày xuất xứ và
hồn cảnh sáng tác của bài thơ?
- HS: Trình bày xuất xứ và hồn
cảnh ra đời của bài thơ
2.Tác phẩm:
- GV nhận xét câu trả lời của HS.
a. Xuất xứ:
- Bài thơ "Đây thôn Vĩ Dạ" lúc đầu
có tên "Ở đây thơn Vĩ Dạ",
- GV gọi HS đọc diễn cảm bài thơ
- GV yêu cầu học sinh thảo luận - Được sáng tác vào khoảng năm
1938 in lần đầu trong tập "Thơ Điên"
nhóm đơi với câu hỏi:
Nêu bố cục của bài thơ và nội dung về sau đổi thành “Đau thương”.
b. Hồn cảnh sáng tác:
chính ca tng phn.
Bài thơ đợc gợi cảm hứng khi nhà
thơ nhận đợc tấm bu nh v phong
.
cảnh Hu do Hoàng Cúc gửi ra cho
ụng khi ông đang trên giờng bệnh.
c. Bố cục: 3 phần
- Khổ 1: Cảnh ban mai thôn Vĩ và
tình người tha thiết.
- Khổ 2: Cảnh đêm trăng thơn Vĩ và
niềm đau cơ lẻ, chia lìa.
- Khổ 3: Nỗi niềm thôn Vĩ.
40 phút
*Hoạt động 2: Hướng dẫn học
sinh đọc -hiểu văn bản:
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Khổ 1
1. Khổ 1: Cảnh ban mai thơn Vĩ và
GV chia lớp thành 4 nhóm để tìm tình người tha thiết.
hiểu 1 câu thơ trong khổ thơ đầu.
Mỗi nhóm sẽ trả lời câu hỏi của
nhóm mình vào giấy và GV sẽ gọi
ngẫu nhiên một bạn thuyết trình về
phần bài làm của nhóm.
- Nhóm 1. Tìm hiểu câu thơ đầu:
Mở đầu bài thơ là một câu hỏi. Em
hãy cho biết đó là câu hỏi của ai?
Giọng điệu hỏi như thế nào? Ý
nghĩa của lời hỏi?
- HS trình bày
- GV giải thích nhấn mạnh thêm ở
chỗ tác giả không dùng từ “về
thăm” mà dùng “về chơi” thể hiện
một sự thân mật gần gũi vì thơn Vĩ
gắn liền với nhiều kỷ niệm đối với
nhà thơ.
- Nhóm 2. Tìm hiểu nội dung, nghệ
thuật câu thơ 2:
+ Câu thơ có những hình ảnh nào?
+ “Nắng mới lên” là nắng ở thời
điểm nào?
- HS trình bày.
- GV nhận xét và mở rộng thêm về
hình ảnh “nắng” xuất hiện trong thơ
Hàn Mặc Tử để thấy được sự tinh
tế của nhà thơ.
- Nhóm 3. Tìm hiểu nghệ thuật và
nội dung của câu thơ 3:
+ Từ “mướt” kết hợp với từ “quá”
cho em cảm nhận gì?
+ Những biện pháp nghệ thuật nào
được sử dụng? Ý nghĩa của những
biện pháp nghệ thuật ấy?
- “ Sao anh… thôn Vĩ ?” : Câu hỏi
tu từ mang nhiều sắc thái:
+ Vừa như lời trách móc, hờn dỗi
vừa như lời mời gọi tha thiết của
người con gái thôn Vĩ.
+ Đây cũng là lời tự hỏi mình, trách
mình sao khơng về thăm thơn Vĩ.
Câu hỏi là cái cớ để khơi dậy
trong tâm hồn nhà thơ những kỉ
niệm đẹp về cảnh và người thôn Vĩ.
- Cảnh thiên nhiên thôn Vĩ buổi sớm
mai (câu 2,3):
+ “ Nhìn nắng hàng cau nắng mới
lên":
Điệp từ “nắng”: nhấn mạnh
ánh sáng của buổi bình minh.
Hình ảnh "Nắng hàng cau
nắng mới lên": gợi lên cái nắng ấm
áp, rực rỡ, trong trẻo, tinh khơi
trong buổi bình minh.
Cả câu thơ gợi vẻ đẹp trong trẻo,
tinh khiết của thôn Vĩ trong buổi
bình minh. Nắng chiếu trên những
hàng cau trong vườn, rực rỡ, mới
mẻ, tinh khôi.
+ "Vườn ai mướt quá xanh như
ngọc":
“vườn ai”: đại từ phiếm chỉ “ai”
gợi cảm giác mơ hồ, bất định
trong tâm hồn thi nhân.
“mướt quá”: như một tiếng reo
ngỡ ngàng, trầm trồ, khen ngợi
khi nhận ra vẻ non tơ, mượt mà,
đầy xuân sắc của khu vườn thôn
Vĩ.
35 phút
- Nhóm 4. “Gương mặt chữ điền”
là gương mặt của ai? Em có nhận
xét gì hình ảnh con người thơn Vĩ ở
khổ thơ này?
- HS trình bày
-GV nhận xét mở rộng thêm: hình
ảnh mặt chữ điền có nhiều cách
hiểu:
+ Mặt một người con gái xứ Huế
+ Mặt một người con trai, có thể là
chính tác giả
+ Khn mặt của người xứ Huế nói
chung.
+ Bức bình phong trước cửa ngơi
nhà ở xứ Huế.
2. Khổ 2
- Gọi 1 hs đọc khổ 2
GV dẫn: Ta thấy rằng ở khổ thơ
này, cũng là khơng gian Vĩ Dạ thế
nhưng nó khơng phải là khơng gian
Vĩ Dạ ở buổi bình minh nữa mà
khơng gian ấy đã thấm đẫm màu
sắc hư ảo. Vĩ Dạ vừa mới hừng
đông thoắt một cái đã là Vĩ Dạ
huyền ảo trong đêm trăng.
-GV đặt câu hỏi:
- Không gian thiên nhiên hiện lên
ở khổ thơ thứ 2 với những hình ảnh
nào?
- Thể hiện tâm trạng gì của tác
giả?
- HS trả lời, GV nhận xét .
- Trong lời thơ xuất hiện những
hình ảnh quen thuộc nào trong văn
học?
Hình ảnh “thuyền- sơng- trăng”
- Khuya về bát ngát trăng
“Xanh như ngọc”: nghệ thuật so
sánh, diễn tả được sự xanh
mướt, xanh trong, màu xanh ấy
đổ đầy sắc ngọc. → gợi lên vẻ
đẹp tươi tốt, màu mỡ làm bừng
sáng của khu vườn thôn Vĩ.
Thiên nhiên thôn Vĩ buổi ban mai
đẹp thanh khiết, trong trẻo, thơ
mộng, tràn trề sức sống.
- Con người thôn Vĩ: "Lá trúc che
ngang mặt chữ điền":
+ “Mặt chữ điền”: là biểu tượng của
nét đẹp phúc hậu.
+ “lá trúc che ngang”: lá trúc mảnh
mai, gợi nét đẹp kín đáo, e ấp, dịu
dàng của con người xứ Huế.
Câu thơ giàu chất tạo hình: sự hài
hịa giữa thiên nhiên và con người
trong vẻ đẹp kín đáo, dịu dàng.
Bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ
chân thực, nhiều đường nét, màu sắc
và ánh sáng. → Vẻ đẹp hài hòa giữa
cảnh và người xứ Huế
2. Khổ 2: Cảnh hồng hơn thơn Vĩ
và niềm đau cơ lẻ, chia lìa.
- Các hình ảnh:
+ Gió - lối gió, mây - đường mây:
điệp từ gợi sự chia lìa, ngăn cách.
+ Dịng nước buồn thiu – hoa bắp
lay được nhân cách hóa gợi sự lạnh
lẽo.
→ Tâm trạng u buồn, cô đơn của thi
nhân trước sự thờ ơ, xa cách của
cuộc đời đối với mình.
- Câu hỏi tu từ “Thuyền ai - bến
sơng trăng - có chở trăng” được
ngân đầy thuyền
(Hồ Chí Minh)
- Thuyền kề bãi tuyết nguyệt
chênh chếch
( Nguyễn Trãi)
GV dẫn: Có thể thấy một điều các
hình ảnh “thuyền, sông, trăng” vốn
là những nguồn cảm hứng sáng tác
của các nhà thơ xưa và đến với Hàn
Mặc Tử, ông đã có cách cảm nhận
đầy mới mẻ, độc đáo khi sử dụng
hình ảnh “sơng trăng” thay cho
hình ảnh ánh trăng
30 phút
khơi gợi từ hình ảnh thực của dịng
sơng Hương nhưng qua cái nhìn của
tác giả thì nó lại là hình ảnh ảo:
thuyền chở trăng, sơng trăng gợi về
xứ Huế mộng mơ, huyền ảo.
- Em hiểu dịng “sơng trăng” là
dịng sông như thế nào?
- Tại sao tác giả lại hỏi “có chở
trăng về kịp tối nay” mà khơng
phải là tối mai hay một tối nào
khác?
- Hãy cho biết từ “ kịp” trong câu
cuối khổ thơ đã gọi lên tâm thế gì
của thi sĩ ?
- Câu hỏi tu từ kết hợp với từ “kịp”
bộc lộ sự khắc khoải, chờ mong vừa
- Em cảm nhận gì về cảnh vật và hé mở nỗi dự cảm lo âu, chia lìa
tâm trang thi nhân ở khổ thơ trong lòng thi nhân.
này?
Khổ thơ là trạng thái lo âu, đau
buồn, thất vọng khi tác giả nhớ và
mặc cảm về số phận của mình. Từ
đó, ơng chạy đua với thời gian vì
3. Khổ 3
biết quỹ thời gian của mình cịn rất
- Gọi 1 Hs đọc lại khổ 3
ngắn ngủi.
- GV đặt câu hỏi:
3. Khæ 3: Niềm khao khát tình
Nghệ thuật gì đã được sử dụng ở người, tình yêu của tác giả
câu thơ đầu tiên? Phân tích ý nghĩ - Điệp ngữ “Khách đường xa” có
của biện pháp nghệ thuật đó?
thể hiểu:
+ Là thi nhân trong hành trình trổ
về tìm lại yêu thương xứ Huế.
+ Là người yêu, người con gái Huế
→ con người. – “Mơ” + tính từ “xa”
cho thấy tác giả càng chờ mong,
càng hi vọng thì càng vơ vọng
(mong khách đường xa đến gần).
- Khung cảnh hư ảo:
(1) Xứ Huế nắng nhiều, mưa nhiều
- Em hiểu như thế nào về cách
miêu tả hình ảnh người con gái
trong câu thơ "Áo em trắng quá
nhìn khơng ra"?
- "Sương khói mờ nhân ảnh"là hình
ảnh thực hay mơ?
- Em có nhận xét gì về đại từ phiếm
chỉ “ai” ? "Ai"lặp lại hai lần nhằm
mục đích gì?
- Chút hồi nghi trong câu thơ cuối
biểu hiện tình cảm gì của tác giả?
5 phút.
-Em cảm nhận gì về cảnh vật và
tâm trạng thi nhân ở khổ thơ này?
-HS trả lời GV nhận xét và góp ý.
III. TỔNG KẾT
1. Giá trị nghệ thuật:
Em hãy nêu những giá trị nghệ
thuật của bài thơ ( ngơn ngữ, nhịp
điệu, hình ảnh thơ và các biện
pháp nghệ thuật) ?
Gv bổ sung, chốt lại.
nên cũng nhiều sương, nhiều khói
làm tăng vẻ hư ảo, mộng mơ;
(2) Sương khói đều màu trắng và áo
em cũng màu trắng nên chỉ thấy
bóng người thấp thống, mờ ảo;
(3) Sương khói làm mờ cả bóng
người, tượng trưng cho bao cái
huyền hoặc của cuộc đời…
- Câu hỏi tu từ “ai/tình ai?”
+ Tình người xứ Huế có đậm đà
khơng hay cũng như sương khói?
+ Người xứ Huế có biết cho tình
cảm của nhà thơ rất đậm đà, thắm
thiết?
Khổ thơ bộc lộ sự cô đơn, trống
vắng trong một tâm hồn tha thiết yêu
con người và cuộc đời.
III. TỔNG KẾT
1. Giá trị nghệ thuật:
- Trí tưởng tượng phong phú
- Nghệ thuật nhân hóa, so sánh; thủ
pháp tả cảnh ngụ tình, câu hỏi tu
từ…
- Hình ảnh sáng tạo, sự hòa quyện
giữa thực và ảo.
2. Ý nghĩ văn bản
2. Ý nghĩa văn bản: Bức tranh
Em có nhận xét gì về ý nghĩa văn
phong cảnh Vĩ Dạ và lòng yêu đời,
bản của bài thơ?
ham sống mà đầy uẩn khúc của nhà
thơ.
Hoạt động 3: Củng cố và dặn dò
1. Củng cố (2 phút)
- Vẻ đẹp bức tranh phong cảnh Vĩ Dạ.
- Tâm trạng của thi nhân: kí ức về cảnh và người thơn Vĩ
2. Dặn dị (3 phút)
- Thc lòng bài thơ.
- Nắm ni dung & ngh thut ca bài thơ.
- Chuẩn bị bµi mới: CHIỀU TỐI - Hồ Chí Minh.
Giáo viên hướng dẫn
Ngày soạn:.......................
Ngày duyệt:....................
Người soạn:
Chữ ký
Kí tên
Nguyễn Thị Ngọc Vinh
Võ Thị Kim Thoa