MỤC LỤC
Trang
1. TÓM TẮT................................................ 2
2. GIỚI THIỆU............................................................................................. 3
3. PHƯƠNG PHÁP..................................................................................... 5
a. Khách thể nghiên cứu.......................................................................5
b. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................ 5
c. Quy trình nghiên cứu....................................................................... 6
d. Đo lường và thu thập dữ liệu ..........................................................7
4. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ ............................ 8
5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................10
6.TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 11
7. PHỤ LỤC............................................................................................... P1
1. TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Bàn về văn học dân gian Việt Nam, Hồ Chủ tịch có nhận xét: “Những
sáng tác ấy là những hịn ngọc quí”. Thật vậy, khi nhắc đến những tác phẩm
văn học dân gian dường như chúng ta đang tìm đến kho tri thức của nhân loại
với những kiến thức phong phú từ nhiều lĩnh vực được thể hiện qua các thể
loại của Văn học dân gian như : Cổ tích, Truyện cười, Sử thi, Truyền thuyết,
Ca dao - Dân ca… Đến với những văn bản thuộc thể loại truyền thuyết chúng
ta sẽ hiểu được sự kiên trung, anh dũng của cha ơng ta trong q trình gìn giữ
đất nước và cần phải cảnh giác cao độ với kẻ thù, đến với thể loại truyện cười
sẽ mang đến cho chúng ta những tiếng cười sảng khoái sau những giờ lao
động mệt mỏi, nhưng đằng sau đó là sự châm biếm sâu cay bọn quan tham và
thể hiện sự đồng cảm, sẻ chia với những người thấp cổ bé họng. Đến với thể
loại cổ tích sẽ là những bài học về đạo lí làm người, những tư tưởng nhân
nghĩa cao đẹp trong cuộc sống, chính vì lẽ đó mà nhà văn W.Sếcxpia đã từng
nói rằng “Ta tìm trong q khứ khơng phải đống tro tàn mà là một ngọn lửa
bất diệt” .
Trong q trình giảng dạy nhiều năm ở nhà trường, tơi và một số giáo
viên cũng trăn trở và chia sẻ với nhau về khó khăn khi dạy văn bản Tấm
Cám.Thứ nhất đa số học sinh đã biết truyện này từ lúc nhỏ, qua lời kể của
người bà, người mẹ, nên khi học các em rất chủ quan và cho rằng nhàm chán.
Thứ hai là truyện cổ tích nên các em chỉ nhớ tên nhân vật, cịn cốt truyện thì
nhớ mang máng, và đáng buồn thay khi các em học sinh không biết và cũng
không hiểu những giá trị, những bài học quí giá qua truyện cổ tích Tấm Cám.
Để học sinh có thể tiếp thu, lĩnh hội được nội dung kiến thức và khắc
sâu hơn những bài học quí giá qua văn bản Tấm Cám .Tôi mạnh dạn sử dụng
phương pháp thay thế là : kết hợp hình thức sân khấu hóa văn bản Tấm Cám
bằng chính những học sinh trong lớp học đó, để học sinh khơng những nắm
được nội dung bài học, mà còn lĩnh hội được những giá trị tư tưởng nhân sinh
cao đẹp qua văn bản Tấm Cám . Như vậy, việc kết hợp hình thức sân khấu
hóa văn bản Tấm Cám đã nâng cao hiệu quả trong học tập của học sinh.
Nghiên cứu được tiến hành hai nhóm ở lớp 10A1 và nhóm ở lớp 10A3
năm học 2015 -2016 tại trường THPT Quang Trung - Huyện Đắk Mil- Tỉnh
Đắk Nơng.
Nhóm ở lớp 10A1 là nhóm thực nghiệm được học theo hình thức sân
khấu hóa trong bài dạy. Cịn nhóm ở lớp 10A3 là lớp đối chứng dạy bình
thường trên lớp. Kết quả cho thấy, tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kết
quả học tập của học sinh, lớp thực nghiệm (10A1) có kết quả cao hơn lớp đối
chứng (10A3). Điểm kiểm tra đầu ra lớp thực nghiệm có giá trị trung bình là
7.3, điểm kiểm tra đầu ra nhóm đối chứng là 6.4. Kết quả kiểm chứng T-test
cho thấy giá trị p < 0.05, có nghĩa là đã có sự khác biệt lớn giữa điểm trung
bình của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.
Điều đó, chứng minh rằng việc kết hợp sân khấu hóa vào dạy văn bản
Tấm Cám đã nâng cao được kết quả trong học tập của học sinh.
2. GIỚI THIỆU
Đây là một phương pháp không mới, nhưng trong thời gian 45’ của một
tiết học thì đa số giáo viên đều lựa chọn một giải pháp an tồn cho mình là sử
dụng phương pháp truyền thống để có thể truyền đạt kiến thức cho học sinh.
Vì họ sợ cháy giáo án, hoặc khơng khí trong lớp ồn sẽ gây ảnh hưởng đến lớp
học khác.
Môn Ngữ văn, vốn là môn nhiều chữ, dung lượng của văn bản khá dài,
có văn bản dài đến 5,6 trang nên khơng thể yêu cầu học sinh đọc trọn vẹn trên
lớp và có một thực trạng chung là học sinh cũng rất ít khi đọc bài ở nhà trước
khi đến lớp. Đây chính là một khó khăn rất lớn cho giáo viên khi tìm hiểu văn
bản, vì hầu hết học sinh chưa nắm được cốt truyện.
Với văn bản Tấm Cám, học sinh dễ tiếp cận, dễ hiểu văn bản nhưng rồi
lại quên ngay những kiến thức thầy, cô đã truyền đạt. Để thay đổi hiện trạng
trên, tôi đã dùng đề tài nghiên cứu kết hợp sân khấu hóa trong văn bản Tấm
Cám để thay đổi hiện trạng học tập của học sinh .
a. Giải pháp thay thế:
Để thực hiện đề tài này tôi đã phân chia nhiệm vụ cho các em theo
vai nhân vật. Và dĩ nhiên, việc phân chia không thể chọn ngẫu nhiên được vì
các em cần phải phù hợp với diện mạo, thần thái của nhân vật và cũng phải có
năng khiếu diễn xuất(Trang P1). Qua cách giao việc như trên, tôi đã nhận
được sự ủng hộ nhiệt tình từ các em học sinh, thậm chí những em vốn rụt rè,
nhút nhát cũng mạnh dạn xin vào đảm nhiệm các vai, nhìn chung tinh thần, ý
thức trách nhiệm các em rất tốt. Tôi thiết nghĩ, đây là một giải pháp thật hiệu
quả vì khi các em được hóa thân vào chính các nhân vật trong văn bản sẽ giúp
các em ấn tượng, nhớ lâu hơn nhân vật mình đảm nhiệm và cũng giúp các em
trang bị kĩ năng sống, tự tin hơn khi giao tiếp trước đám đông.
b. Vấn đề nghiên cứu: Việc kết hợp hình thức sân khấu hóa có nâng
cao kết quả học tập cho văn bản Tấm Cám của học sinh lớp 10 trường THPT
Quang Trung, tỉnh Đăk Nông hay khơng?
c. Giả thiết nghiên cứu: Việc sử dụng hình thức sân khấu hóa cho văn
bản Tấm Cám sẽ nâng cao kết quả học tập của học sinh lớp 10 trường THPT
Quang Trung, tỉnh Đắk Nông.
3. PHƯƠNG PHÁP
a. Khách thể nghiên cứu
* Giáo viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc đã có nhiều năm kinh nghiệm
giảng dạy.
* Học sinh: Hai nhóm, thuộc 2 lớp 10A1 (Nhóm thực nghiệm) và
nhóm lớp 10A3 (Nhóm đối chứng).
- Hai nhóm, hai lớp chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương
đồng nhau về tỉ lệ giới tính, sĩ số, học lực... Cụ thể như sau:
Bảng I: Giới tính và học lực của hai nhóm học sinh hai lớp 11A4 và
lớp 11A6, trường THPT Quang Trung.
Các thông tin
Lớp 10A1
Học sinh các nhóm
Sĩ số
Nam
Nữ
38
20
18
G
8
Học lực mơn Văn
K
TB
Y
20
6
4
K
0
Lớp 10A3
37
19
18
7
18
7
5
0
- Ý thức học tập, tất cả các em ở hai lớp này đều tích cực, chủ động.
b. Thiết kế nghiên cứu
Chọn hai lớp: Lớp 10A1 là nhóm thực nghiệm và lớp 10A3 là nhóm
đối chứng. Tơi dùng bài kiểm tra Bài viết số 1 làm bài kiểm tra trước tác
động. Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự khác
nhau, do đó tơi dùng phép kiểm chứng T-test để kiểm chứng sự chênh lệch
giữa điểm số trung bình của 2 nhóm trước khi tác động.
Kết quả:
Bảng II: Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương
Nhóm
TBC
P=
Đối chứng
6,2
Thực nghiệm
6,5
0,37
P= 0,37 > 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai
nhóm thực nghiệm và đối chứng là khơng có ý nghĩa, hai nhóm được coi là
tương đương.
Bảng III : Thiết kế nghiên cứu.
Nhóm
Kiểm tra trước
Tác động
tác động
Kiểm tra sau
tác động
Dạy học có sử
Thực nghiệm
O1
dụng hình thức
O3
sân khấu hóa
Dạy học bình
Đối chứng
O2
thường
Ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T-test độc lập.
c. Quy trình nghiên cứu
* Chuẩn bị bài của giáo viên
O4
- Nhóm đối chứng : Thiết kế bài dạy như bình thường.
- Nhóm thực nghiệm : Thiết kế bài dạy có sử dụng hình thức sân khấu
hóa, lựa chọn trang phục phù hợp với từng nhân vật, baigiangbachkim.com,
giáo án violet, phimviet.com, youtube.... Ngồi ra được đồng nghiệp trong tổ
góp ý giáo án trước lúc dạy.
* Tiến hành dạy thực nghiệm
Thời gian vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà trường và thời khóa
biểu để đảm bảo tính khách quan. Cụ thể :
Bảng IV : Thời gian thực hiện
Thứ ngày
Thứ 4
Lớp
Tiết PPCT
Tên bài dạy
(10/09/2015)
10A1
18-19
Tấm Cám
( kết hợp sân
Thứ 6
10A3
khấu hóa)
Tấm Cám
18-19
(11/09/2015)
(Phần giáo án dạy được thể hiện ở phần phụ lục 1 của đề tài)
d. Đo lường và thu thập dữ liệu
- Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra Bài viết số 1 môn Ngữ văn
do tổ Ngữ văn- trường THPT Quang Trung ra đề.
- Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra 15 phút sau khi học xong
văn bản Tấm Cám.
* Tiến hành kiểm tra và chấm bài
- Hình thức kiểm tra một câu cho dạng câu hỏi tự luận. Tôi trực tiếp
chấm bài theo đáp án đã xây dựng. (Đề kiểm tra và đáp án được thể hiện ở
phần phụ lục 8 của đề tài)
4. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
* Phân tích dữ liệu
Bảng V. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Đối chứng
Thực nghiệm
Điểm trung bình
6,41
7,31
Độ lệch chuẩn
1,11
1,20
Giá trị p của T-Test
0,0007
Chênh lệch giá trị TB
chuẩn (SMD)
0,81
Như trên đã chứng minh kết quả 2 nhóm trước tác động là tương
đương. Sau tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng T – Test
cho kết quả
P= 0,0007, Cho thấy : Sự chênh lệch giữa điểm trung bình nhóm thực nghiệm
và nhóm đối chứng là rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả điểm trung
bình nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình nhóm đối chứng là khơng
ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động.
7,31– 6,41
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD : =
= 0,81
1,11
Theo bảng tiêu chí cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn
SMD=0,81 cho thấy mức độ ảnh hưởng của dạy học có sử dụng hình thức sân
khấu hóa đã ảnh hưởng đến kết quả học tập của học sinh nhóm thực nghiệm
là lớn.
Giả thuyết của đề tài kết hợp hình thức sân khấu hóa văn bản Tấm Cám
đã làm nâng cao kết quả học tập của học sinh 10 trường THPT Quang Trung
đã được kiểm chứng. (Bảng điểm được thể hiện ở phần phụ lục 8 của đề tài)
Biểu đồ so sánh ĐTB kiểm tra trước và sau tác động cuả hai nhóm đối chứng
và thực nghiệm
* Bàn luận kết quả
Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là điểm
trung bình = 7,31, kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng = 6,41.
Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 0,81 ; điều đó cho thấy điểm trung
bình của hai lớp đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được
tác động có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng.
Chênh lệch điểm trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra SMD= 0,81.
Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn.
Phép kiểm chứng T-test điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của
hai lớp là P= 0,0007 < 0,001. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm
trung bình của hai nhóm khơng phải do ngẫu nhiên mà do tác động nghiêng
về nhóm thực nghiệm.
* Hạn chế
Nghiên cứu sử dụng hình thức sân khấu hóa là một giải pháp rất tốt cho
văn bản Tấm Cám nhưng để sử dụng có hiệu quả, người giáo viên cần tìm ra
được những học sinh có năng khiếu về điện ảnh, sẽ tốn kinh phí đầu tư trang
phục cho học sinh và người giáo viên cũng cần phải bao quát lớp, giữ gìn trật
tự để khơng ảnh hưởng đến lớp học khác.
5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
* Kết luận
Việc kết hợp hình thức sân khấu hóa văn bản Tấm Cám ở lớp 10
trường THPT Quang Trung đã nâng cao được kết quả học tập của học sinh.
* Khuyến nghị
Đối với các cấp lãnh đạo: Cần quan tâm và trang bị về cơ sở vật chất để
khuyến khích giáo viên sử dụng những phương pháp mới áp dụng vào việc
giảng dạy. Bên cạnh đó, cũng cần một nguồn quĩ để tạo điều kiện cho giáo
viên thuê trang phục cho các vai diễn.
Đối với giáo viên : Cần phải nắm bắt và tìm hiểu thêm về học sinh để
khai thác tốt tiềm lực từ phía các em.
Kết quả trên đây cũng mới chỉ là ý kiến chủ quan của tôi, có thể cịn
hạn chế và thiếu sót mà tơi chưa thể nhận ra được, rất mong nhận được sự
đóng góp, chia sẻ từ phía bạn bè, đồng nghiệp, đặc biệt là đồng mơn để tơi
ngày càng hồn thiện và nâng cao tay nghề mình hơn trong sự nghiệp trồng
người.
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Bộ giáo dục và đào tạo (2010), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức
kĩ năng môn Ngữ văn 10, NXB Giáo dục.
- Bộ giáo dục và đào tạo (2007) Ngữ văn 10, NXB Giáo dục.
- Bộ giáo dục và đào tạo dự án Việt – Bỉ (2010) Nghiên cứu khoa học
sư phạm ứng dụng, NXB Đại học sư phạm.
- Mạng Internet.