Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

TIỂU LUẬN LSĐ VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.69 KB, 25 trang )

-

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO


MÔN HỌC: PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
TIỂU LUẬN

VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tuyết Nga
SVTH:

MSSV

Đỗ Hồng Quân

19161049

Vũ Đức Thoại

19161029

Vũ Ngọc Phương Nam

19161039

Nguyễn Phúc Tiến


19161030

Lớp thứ 6 – Tiết 1 2
GELA220405E_20_2_01CLC

Tp. Hồ Chí Minh, 11tháng 6 năm 2021



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO


MÔN HỌC: PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
TIỂU LUẬN

VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tuyết Nga
SVTH:

MSSV

Lương Ngọc Phương Quỳnh

19161049

Phạm Huỳnh Minh Khanh


19161069

Trần Vũ Trường An

19161005

Lớp thứ 6 – Tiết 1 2
GELA220405E_20_2_01CLC

Tp. Hồ Chí Minh, 4 tháng 1 năm 2021

3


ĐIỂM SỐ

TIÊU CHÍ

NỘI DUNG

BỐ CỤC

TRÌNH BÀY

TỔNG

ĐIỂM

NHẬN XÉT
.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Ký tên

Ths. Lê Quang Chung


BẢNG PHÂN
CƠNG NHIỆM VỤ
THỨ
TỰ
1

NHIỆM VỤ
Phụ trách chương 1,
thuyết trình

2

Phụ trách chương 2


3

Phụ trách chương 3

4

Phụ trách
powerpoint

THỰC HIỆN

KẾT QUẢ

Đỗ Hồng Quân

Hoàn thành tốt

Trần Quang Thiện

Hoàn thành tốt

Phạm Huỳnh Minh
Khanh
Vũ Ngọc Phương Nam

Hoàn thành tốt
Hoàn thành tốt

KÝ TÊN



DANH MỤC VIẾT TẮT
CNXH: Chủ nghĩa xã hội
XHCN: Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ của tiểu luận..................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của tiểu luận................................................3
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu........................................................3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của tiểu luận.....................................................3
6. Kết cấu của tiểu luận.........................................................................................4
CHƯƠNG 1. BỐI CẢNH LỊCH SỬ CỦA CÁCH MẠNG VIỆT NAM SAU
THÁNG 7/1954.....................................................................................................5
1.1 Tình hình thế giới sau tháng 7/1954................................................................5
1.2 Tình hình trong nước sau tháng 7/1954...........................................................6
CHƯƠNG 2. Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ NỘI DUNG ĐƯỜNG LỐI
CỦA CÁCH MẠNG VIỆT NAM SAU THÁNG 7-1954...................................10
2.1 Quá trình hình thành......................................................................................10
2.2 Nội dung đường lối........................................................................................12
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ Ý NGHĨA ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CỦA
ĐẢNG GIAI ĐOẠN 1954 - 1964.......................................................................14
3.1 Kết quả của đường lối...................................................................................14
3.2 Ý nghĩa của đường lối...................................................................................14
KẾT LUẬN.........................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................18



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước toàn thắng là thiên anh hùng ca vĩ
đại của chiến tranh Việt Nam trong thế kỷ XX, là một trong những trang chói lọi
trong lịch sử của nhân dân cách mạng thế giới chống chủ nghĩa đế quốc thời đại
ngày nay. Các cuộc chiến tranh đó đi qua để lại bao đau thương và mất mát Ai
cũng biết hậu quả chiến tranh là to lớn biết bao. Cho dù đó là chiến tranh phi
nghĩa hay chiến tranh chính nghĩa thì đất nước đó cũng hứng chịu những tổn thất
nặng nề. Song, không phải đất nước nào cũng có quyền chọn cho mình nền hịa
bình, tự do. Có những lúc họ không muốn chiến tranh, nhưng họ buộc phải chiến
đấu cho nền độc lập nước nhà. Và Việt Nam - đất nước chúng ta rơi vào tình thế
đó.
Hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ đi qua, chúng ta khơng khỏi
kinh hồng trước những con số thiệt hại cả về người và của. Bây giờ chúng ta
đang hưởng nền hịa bình, chúng ta đang độc lập. Song, điều đó khơng có nghĩa
là chúng ta qn q khứ, bởi lẽ khơng có q khứ sẽ khơng có hiện tại và tương
lai. Chúng ta đã chiến đấu anh dũng trong các cuộc kháng chiến. Chúng ta có
những người lãnh đạo tài giỏi, chúng ta có Đảng lãnh đạo tài tình, chúng ta có sự
đồn kết đồng lịng của dân tộc và chúng ta đã chiến thắng. Có rất nhiều yếu tố
để tạo nên thắng lợi vẻ vang trong các cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ,
nhưng ở đây tôi xin nêu ra một trong những nguyên nhân dẫn đến thắng lợi trong
các cuộc kháng chiến mà ít ai nghĩ đến đó là “nghệ thuật lãnh đạo”.
Các chiến lược chiến tranh “chống nổi dậy” với những âm mưu vô cùng
thâm độc, hiểm ác mà chỉ có Mỹ mới nghĩ ra, kết hợp cùng những phương tiện
chiến tranh tiên tiến nhất, hiện đại nhất, vũ khí có khả năng hủy diệt nhất nhằm
đè bẹp các lực lượng cách mạng ở Việt Nam. Nhưng với một quyết tâm sắt đá và
khí thế cách mạng nóng bỏng: “ Thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu

1



mất nước, nhất khơng chịu làm nơ lệ”, “Khơng có gì quý hơn độc lập, tự do”. Để
giành được thắng lợi, cả dân tộc ta đã phải trải qua những thử thách, gian truân
có những lúc tưởng như khó vượt nổi, chịu những hy sinh, tổn thất lớn lao chưa
từng thấy trong lịch sử chiến tranh chống ngoại xâm của dân tộc kháng chiến
thần thánh đến toàn thắng. Đặc biệt là quân dân cả nước đã đem hết tinh thần và
xương máu chiến đấu, hi sinh cao cả cho đến ngày giành chiến thắng. Điều đó
càng được thể hiện rõ trong giai đoạn từ năm 1954 đến năm 1964, giai đoạn
miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội làm hậu phương cho chiến trường miền
Nam đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gịn. Xuất phát từ những
vấn đề nói trên, tơi đã chọn đề tài: “Đường lối kháng chiến chống Mỹ của Đảng
giai đoạn 1954-1964” làm tiểu luận kết thúc môn học Đường lối cách mạng của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ của tiểu luận
Mục đích
Tìm hiểu bối cảnh lịch sử của cách mạng Việt Nam sau cuộc kháng chiến
chống Pháp.
Phân tích “ nghệ thuật lãnh đạo” của Đảng và sự đồng lòng của cả dân tộc
để giành thắng lợi, độc lập cho đất nước giai đoạn 1954-1964.
Trên cơ sở đó đưa ra kết luận cũng như ý nghĩa của giai đoạn 1954-1964
đối với chiến thắng lịch sử 30-4-1975.
Thể hiện những đường lối đúng đắn của Đảng.
Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích nêu trên, tiểu luận cần thực hiện một số nhiệm vụ
cụ thể như sau:
Trình bày tình hình trong nước và thế giới giai đoạn sau tháng 7/1954,
những thuận lợi và khó khăn.
Trình bày chi tiết quá trình hình thành đường lối của Đảng.
Trình bày nội dung của đường lối từ đó đưa ra đánh giá cũng như ý nghĩa

của đường lối
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của tiểu luận

2


Đối tượng nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu về đường lối của Đảng trong giai đoạn 1954-1964
và Đại hội lần III của Đảng, tiểu luận tập trung vào làm sáng tỏ tư tưởng chiến
lược của Đảng cùng với sự đồng lịng của nhân dân cả nước trong cơng cuộc xây
dựng và đấu tranh giành độc lập.
Phạm vi nghiên cứu
Tiểu luận tập trung nghiên cứu Đường lối của Đảng trong giai đoạn 19541964 và những nội dung trong Đại hội lần III của Đảng.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Tiểu luận được nghiên cứu dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh; các quan điểm, chủ trương, đường lối của
Đảng và Nhà nước.
Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả sử dụng hai phương pháp nghiên
cứu chủ yếu là phương pháp lịch sử và phương pháp lơgic. Bên cạnh đó, tác giả
cịn sử dụng các phương pháp khác như phương pháp phân tích, phương pháp
tổng hợp, phương pháp so sánh.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của tiểu luận
Tiểu luận góp phần cung cấp và làm rõ hơn những nội dung cơ bản trong
đường lối của Đảng 1954-1964 và những nội dung trong Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ III (9-1960). Phục vụ cho các cơ quan, đơn vị và cá nhân có nhu
cầu tìm hiểu về các nội dung này.
Trình bày sâu sắc, có hệ thống q trình Đảng lãnh đạo cả 2 miền trong
giai đoạn 1954-1964. Góp phần vào việc nghiên cứu, tổng kết lịch sử quá trình

hình thành và phát triển của Đảng giai đoạn này.
6. Kết cấu của tiểu luận

3


Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, tiểu luận
được chia làm 3 chương.
Chương 1: Bối cảnh lịch sử của cách mạng việt nam sau tháng 7/1954
Chương 2: Quá trình hình thành đường lối kháng chiến của Đảng
Chương 3: Nội dung, ý nghĩa đường lối kháng chiến của Đảng

CHƯƠNG 1
BỐI CẢNH LỊCH SỬ CỦA CÁCH MẠNG VIỆT NAM SAU THÁNG
7/1954

4


1.1 Tình hình thế giới sau tháng 7/1954
Trên vũ đài chính trị quốc tế những năm sau chiến tranh thế giới lần thứ
II, một hệ thống xã hội mới xuất hiện với hàng loạt nước dân chủ nhân dân chọn
con đường phát triển theo chủ nghĩa xã hội mà Liên Xơ là một hình mẫu lớn.
Cũng sau chiến tranh thế giới lần II, phong trào giải phóng dân tộc ở Á - Phi Mỹ La-tinh phát triển thành cơn bão táp cách mạng, phá vỡ từng mảng thuộc địa
của chủ nghĩa đế quốc. Những cuộc đấu tranh vũ trang, những lực lượng cách
mạng chiếm ưu thế trong dân tộc, xu hướng độc lập - dân chủ - hịa bình - trung
lập…
Chiến tranh thế giới qua đi, chủ nghĩa phát xít bị tiêu diệt, nhiều nước đế
quốc, cả thắng trận và bại trận đều bị tàn phá nghiêm trọng, nhưng đế quốc Mỹ
lại trở nên giàu có hơn bao giờ hết. Là một trong những nước lớn góp phần

quyết định vào thắng lợi của phe Đồng minh trong chiến tranh, lại là nước giàu
mạnh nhất sau chiến tranh, Hoa Kỳ đã giương lên ngọn cờ sen đầm quốc tế và
muốn áp đặt tự do kiểu Mỹ ở khắp nơi trên thế giới.
Chiến lược toàn cầu của Mỹ phản ánh một tham vọng muốn xác lập sức
mạnh của đế quốc Hoa Kỳ trên tất cả mọi khu vực của thế giới. Chiến lược toàn
cầu của Mỹ sử dụng 3 phương thức chủ yếu: chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang
và thực hiện chủ nghĩa thực mới. Chiến tranh lạnh, và chạy đua vũ trang tạo ra
sự đối đầu giữa hai hệ thống thế giới, Mỹ sẽ lôi kéo các nước phe Mỹ vào cuộc
chiến chống Liên Xô và phe xã hội chủ nghĩa; chủ nghĩa thực dân mới sẽ thay
thế lối thống trị thuộc địa mà phương Tây nay đã lỗi thời.
Ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, Mỹ đã triển khai chiến lược tồn
cầu từ rất sớm, trong đó Việt Nam là một trong những trọng điểm. Việt Nam
nằm trong khu vực có tiềm năng lớn về kinh tế vì rất giàu khống sản, ngun
nhiên liệu, lại có nguồn nhân lực lao động dồi dào. Việt Nam cịn có vị trí chiến
lược quan trọng về quân sự cho cả vùng Đông Nam Á. Đất liền nối với nhiều
quốc gia và đi sâu vào tận miền Trung Á. Biển có những đảo và hải cảng không

5


những thuận tiện giao thơng, mà cịn có khả năng khống chế cả vùng rộng lớn.
Việt Nam lại là tiêu điểm của phong trào giải phóng dân tộc đang sơi sục ở châu
Á.
Thuận lợi:
Hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, khoa
học — kỹ thuật, nhất là của Liên Xô; phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát
triển ở châu Á, châu Phi vả khu vực Mỹ latinh; phong trào hòa bình, dân chủ lên
cao ở các nước tư bản chủ nghĩa.
Khó khăn:
Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh, âm mưu làm bá chủ

thế giới với các chiến lược toàn cầu phản cách mạng; thế giới buớc vào thời kỳ
chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa hai phe xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ
nghĩa; xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống xã hội chủ nghĩa, nhất là giữa Liên
Xô và Trung Quốc.
1.2 Tình hình trong nước sau tháng 7/1954
Sau Cách Mạng Tháng Tám khi Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa - nhà nước
công nông đầu tiên ở Đông Nam Á ra đời, cục diện chính trị trên bán đảo Đơng
Dương thay đổi lớn, bất lợi cho chủ nghĩa đế quốc. Đã có sự tập hợp các lực
lượng phản cách mạng chống lại lượng cách mạng, nhưng chúng đã không thành
công. Cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam đã kết thúc thắng lợi với việc
giải phóng nửa nước ở miền Bắc, đi lên chủ nghĩa xã hội.
Sau Hiệp định Gioneve 1954, đất nước Việt Nam bị chia làm hai miền.
Cuộc chuyển quân tập kết đã làm thay đổi tình hình. Lực lượng cách mạng đang
phát triển thuận lợi trên phạm vi toàn cục, nay tập trung ra miền Bắc, thế và lực
lượng cách mạng lớn mạnh ở miền Bắc nhưng vô cùng bất lợi ở miền Nam.
Trong khi đó lực lượng Pháp và các phe phái chính trị phản động trên tồn quốc

6


dồn cả về miền Nam, mang theo tâm trạng thua cuộc, hận thù, muốn tìm chỗ dựa
mới, đó là cơ hội để Mỹ nhảy vào miền Nam hất cẳng Pháp, thực hiện chủ nghĩa
thực dân mới.
Chúng ta đã thực hiện nghiêm chỉnh những điều khoản quy định về đình
chiến, tập kết chuyển quân và chuyển giao khu vực. Nhưng phía Pháp chỉ thực
hiện khi có những đấu tranh mạnh mẽ và kiên quyết của nhân dân ta. Ngày 1010-1954, quân Pháp rút khỏi Hà Nội. Cùng ngày, quân ta tiến vào tiếp quản. Thủ
đơ giải phóng rợp cờ, hoa, biểu ngữ, vang dậy tiếng hoan hơ của đồng bào mừng
đón đoàn quân chiến thắng trở về. Ngày 1-1-1955, tại quảng trường Ba Đình lịch
sử đã diễn ra cuộc mít tinh trọng thể của hàng chục vạn nhân dân Hà Nội chào
mừng Trung ương Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh về Thủ đơ. Ngày

16-5-1955, tốn lính Pháp cuối cùng rút khỏi Hải Phịng, và đến ngày 22-5-1955
thì rút khỏi đảo Cát Bà. Miền Bắc nước ta hoàn toàn giải phóng.
Khi rút quân, Pháp mang theo hoặc trước đó đã phá hỏng nhiều máy móc,
thiết bị, tài sản để gây khó khăn cho ta. Pháp cịn cùng với Mỹ và Ngơ Đình
Diệm chỉ đạo bọn phản động tiến hành dụ dỗ, cưỡng ép nhiều đồng bào công
giáo vào Nam để thực hiện ý đồ phung phá cách mạng về sau. Với những hoạt
động xây dựng chủ nghĩa thực dân mới, tấn công đánh phá lực lượng và phong
trào cách mạng, trong mấy năm 1954 - 1959 Mỹ - Diệm đã biến miền Nam Việt
Nam từ một chiến trường chống chủ nghĩa thực dân thành một chiến trường
phản kích lại các lực lượng cách mạng. Âm mưu chiến lược của Mỹ là biến miền
Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới, thành căn cứ quân sự, một bàn đạp để
tấn công miền Bắc và phe xã hội chủ nghĩa từ phía Nam, ngăn chặn sự bành
trướng của chủ nghĩa cộng sản đang lan tràn xuống vùng Đông Nam Á.
Ngày 23-7-1954, ngoại trưởng Mỹ Đa lét (Dulles) tuyên bố: "Từ nay về
sau, vấn đề bức thiết không phải là than tiếc dĩ vãng, mà là lợi dụng thời cơ để
việc thất thủ miền Bắc Việt Nam không mở đường cho chủ nghĩa cộng sản bành
trướng ở Đông Nam Á và Tây Nam Thái Bình Dương".

7


Tháng 9-1954, Mỹ lôi kéo được một số đồng minh như Pháp, Anh... và
một số nước Đông Nam Á lập ra khối "Liên minh quân sự Đông - Nam Á"
(SEATO) và ngang nhiên đặt miền Nam Việt Nam dưới sự bảo trợ của khối này.
Chính quyền Ngơ Đình Diệm, với sự giúp đỡ và có sự chỉ đạo của Mỹ, ra
sức phá hoại Hiệp định Gionevo, từ chối hiệp thương với Chính phủ Việt Nam
dân chủ cộng hồ về việc tổ chức tổng tuyển cử tự do trong cả nước để thống
nhất Việt Nam trong thời hạn hai năm theo điều khoản của Hiệp định.
Đến hạn hai năm, tháng 7-1956, Diệm tun bố. "Sẽ khơng có hiệp
thương tổng tuyển cử, vì chúng ta khơng ký Hiệp định Giơnevơ, bất cứ phương

diện nào chúng ta cũng không bị ràng buộc bởi Hiệp định đó". Bằng một loạt
hành động trái với hiệp định, như bầy trò "trưng cầu dân ý" để phế truất Bảo Đại
rồi suy tơn Ngơ Đình Diệm làm Tổng thống (tháng 10-1955), tổ chức bầu cử
riêng rẽ, lập quốc hội lập hiến (tháng 5 -1956), ban hành hiến pháp của cái gọi là
"Việt Nam cộng hoà" (tháng 10-1956), Diệm đã trắng trợn từ chối và phá hoại
việc thống nhất Việt Nam. Mỹ đã thi thố ở Việt Nam 4 chiến lược chiến tranh,
ứng dụng từ 3 lần thay đổi chiến lược toàn cầu, do 5 đời tổng thống kế tiếp nhau
thực hiện từ năm 1953 đến năm 1975. Đó là sự lựa chọn đúng nơi, đúng lúc,
đúng đối tượng tiến hành chiến tranh của Mỹ. Chưa bao giờ Mỹ huy động được
sức mạnh của cả nước Mỹ cùng các nước phe Mỹ, trên các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, văn hóa, khoa học kỹ thuật và quân sự như là trong thời kỳ họ tiến
hành chiến tranh Việt Nam. Ý chí và quyết tâm của Mỹ khi đánh Việt Nam
không phải chỉ nhằm khuất phục một dân tộc, dập tắt một ngọn lửa đấu tranh vì
độc lập tự do, mà còn nhằm đe dọa nhiều nước khác, đồng thời thể nghiệm sức
mạnh của Hoa Kỳ trong nửa cuối thế kỷ XX.
Cách mạng Việt Nam vừa giành thắng lợi to lớn trong cuộc kháng chiến 9
năm chống chủ nghĩa thực dân Pháp, nay lại đứng trước kẻ thù mới vừa lớn
mạnh vừa đầy tham vọng. Đất nước bị tạm thời chia cắt làm hai miền, có hai chế
độ chính trị, xã hội khác nhau. Nửa nước ở miền Bắc được giải phóng và có lực

8


lượng cách mạng của cả nước tập trung về. Do đó niềm Bắc có nhiệm vụ phải
nhanh chóng hồn thành nốt những nhiệm vụ còn lại của Cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân để bước tiếp sang cuộc cách mạng mới, đưa miền Bắc lên chủ
nghĩa xã hội. Nửa nước cịn lại ở miền Nam chưa được giải phóng, cách mạng
lại bị mất thế lực, quần chúng nhân dân đang tiếp tục bị khủng bố đàn áp. Vì thế
miền Nam có nhiệm vụ phải gây dựng lại lực lượng và phong trào cách mạng,
tiếp tục cuộc Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân để giải phóng miền Nam,

giành tự do độc lập. Đặc điểm đó địi hỏi Đảng ta phải đề ra được đường lối cách
mạng phù hợp với đặc điểm của tình hình mới và thời đại để đưa cách mạng Việt
Nam tiến lên.
Thuận lợi:
Miền Bắc được hồn tồn giải phóng, làm căn cứ địa vững chắc cho cả
nước; thế và lực của cách mạng đã lớn mạnh hơn sau chín năm kháng chiến; có
ý chí độc lập thống nhất Tổ quốc của nhân dân từ Bắc chí Nam.
Khó khăn:
Đất nước ta bị chia làm hai miền, kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu,
miền Nam trờ thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ và đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù
trực tiếp của nhân dân ta.

CHƯƠNG 2
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ NỘI DUNG ĐƯỜNG LỐI CỦA CÁCH
MẠNG VIỆT NAM SAU THÁNG 7-1954
2.1 Quá trình hình thành

9


Yêu cầu bức thiết đặt ra cho Đảng ta sau tháng 7-1954 là phải đề ra được
đường lối đúng đắn, vừa phù hợp với tình hình mỗi miền, tình hình cả nước, vừa
phù hợp với xu thế chung của thời đại.
Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khoá II), từ ngày
15 đến ngày 18-7-1954, đã xác định: đế quốc Mỹ là kẻ thù chính của nhân dân
Việt Nam.
Tháng 9-1954, Bộ Chính trị ra Nghị quyết về tình hình mới, nhiệm vụ
mới và chính sách mới của Đảng. Nghị quyết đã chỉ ra những đặc điểm chủ yếu
của tình hình trong lúc cách mạng Việt Nam bước vào một giai đoạn mới là: từ
chiến tranh chuyển sang hịa bình; nước nhà tạm chia làm hai miền; từ nông thôn

chuyển vào thành thị; từ phân tán chuyển đến tập trung.
Tại Hội nghị lần thứ bảy (tháng 3-1955) và lần thứ tám (tháng 8-1955)
Trung ương Đảng nhận định: Muốn chống đế quốc Mỹ và tay sai, củng cố hịa
bình, thực hiện thống nhất, hoàn thành độc lập và dân chủ, điều cốt lõi là phải ra
sức củng cố miền Bắc, đồng thời giữ vững và đẩy mạnh cuộc đấu tranh của nhân
dân miền Nam.
Tháng 8-1956, tại Nam Bộ đồng chí Lê Duẩn đã dự thảo Đường lối cách
mạng miền Nam, xác định con đường phát triển của cách mạng miền Nam là bạo
lực cách mạng, “Ngoài con đường cách mạng khơng có một con đường khác".
Tháng 12-1957, tại Hội nghị Trung ương lần thứ 13, đường lối tiến hành
đồng thời hai chiến lược cách mạng, được xác định: "Mục tiêu và nhiệm vụ cách
mạng của toàn Đảng, toàn dân ta hiện nay là: Củng cố miền Bắc, đưa miền Bắc
tiến dần lên chủ nghĩa xã hội. Tiếp tục đấu tranh để thực hiện thống nhất nước
nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ bằng phương pháp hịa bình".
Tháng 1-1959, Hội nghị Trung ương lần thứ 15 họp bàn về cách mạng
miền Nam. Sau nhiều lần họp và thảo luận, Ban Chấp hành Trang ương đã ra
nghị quyết về cách mạng miền Nam. Trung ương Đảng nhận định: "hiện nay,

10


cách mạng Việt Nam do Đảng ta lãnh đạo bao gồm hai nhiệm vụ chiến lược:
cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
ở miền Nam. Hai nhiệm vụ chiến lược đó tuy tính chất khác nhau, nhưng quan
hệ hữu cơ với nhau... nhằm phương hướng chung là giữ vững hòa bình, thực
hiện thống nhất nước nhà, tạo điều kiện thuận lợi để đưa cả nước Việt Nam tiến
lên chủ nghĩa xã hội". Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam ở miền Nam là
''giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc phong kiến, thực hiện độc
lập dân tộc và người cày có ruộng, hồn thành cách mạng dân tộc dân chủ ở
miền Nam". "Con đường phát triển cơ bản của cách mạng Việt Nam ở miền Nam

là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân". Đó là con đường "lấy sức
mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu,
kết hợp với lực lượng vũ trang đế đánh đổ quyền thống trị của đế quốc và phong
kiến, dựng lên chính quyền cách mạng của nhản dân". "Tuy vậy, cần thấy rằng
cách mạng ở miền Nam vẫn có khả năng hịa bình, phát triển, tức là khả năng
dần dần cải biến tình thế, dần dần thay đổi cục diện chính trị ở miền Nam có lợi
cho cách mạng: Khả năng đó hiện nay rất ít, song Đảng ta khơng gạt bỏ khả
năng đó, mà cần ra sức tranh thủ khả năng đó.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 15 có ý nghĩa lịch sử to lớn,
chẳng những đã mở đường cho cách mạng miền Nam tiến lên, mà còn thể hiện
rõ bản lĩnh độc lập tự chủ, sáng tạo của Đảng ta trong những năm tháng khó
khăn của cách mạng.
Quá trình đề ra và chỉ đạo thực hiện các nghị quyết, chủ trương nói trên
chính là q trình hình thành đường lối chiến lược chung cho cách mạng cả
nước, được hoàn chỉnh tại Đại hội lần thứ III của Đảng.
2.2 Nội dung đường lối

11


Đại hội lần thứ III của Đảng họp tại Thủ đô Hà Nội từ ngày 5 đến ngày
10-9-1960. Đại hội đã hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của cách mạng
Việt Nam trong giai đoạn mới. Cụ thể là:
Nhiệm vụ chung: "tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ
vững hịa bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy
mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất
nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng một nước Việt Nam hịa bình,
thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe
xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hịa bình ở Đơng Nam Á và thế giới".
Nhiệm vụ chiến lược: "Cách mạng Việt Nam trong giai đoạn hiện tại có

hai nhiệm vụ chiến lược. Một là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền
Bắc. Hai là, giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bọn tay
sai, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả
nước". "Nhiệm vụ cách mạng ở miền Bắc và nhiệm vụ cách mạng ở miền Nam
thuộc hai chiến lược khác nhau, mỗi nhiệm vụ nhằm giải quyết yêu cầu cụ thể
của mỗi miền trong hoàn cảnh nước nhà tạm bị chia cắt. Hai nhiệm vụ đó lại
nhằm giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước giữa nhân dân ta với đế quốc Mỹ
và bọn tay sai của chúng, thực hiện mục tiêu chung trước mắt là hịa bình thống
nhất Tổ quốc".
Mối quan hệ của cách mạng hai miền: Do cùng thực hiện một mục tiêu
chung nên "Hai nhiệm vụ chiến lược ẩy có quan hệ mật thiết với nhau và có tác
dụng thúc đẩy lẫn nhau".
Vai trị, nhiệm vụ của cách mạng mỗi miền đối với cách mạng cả nước:
Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo
vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả
nước đi lên chủ nghĩa xã hội về sau, nên giữ vai trò quyết định nhất đối với sự
phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp thống nhất

12


nước nhà. Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết
định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế
quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hịa bình thống nhất nước nhà, hồn thành
cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân trong cả nước.
Con đường thống nhất đất nước: Trong khi tiến hành đồng thời hai chiến
lược cách mạng, Đảng kiên trì con đường hịa bình thống nhất theo tinh thần
Hiệp nghị Giơnevơ, sẵn sàng thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hịa bình
thống nhất Việt Nam, vì đó là con đường tránh được sự hao tổn xương máu cho
dân tộc ta và phù hợp với xu hướng chung của thế giới. "Nhưng chúng ta phải

ln ln nâng cao cảnh giác, sẵn sàng đối phó với mọi tình thế. Nếu đế quốc
Mỹ và bọn tay sai của chúng liều lĩnh gây ra chiến tranh hòng xâm lược miền
Bắc, thì nhân dân cả nước ta sẽ kiên quyết đứng dậy đánh bại chúng, hoàn thành
độc lập và thống nhất Tổ quốc".
Triển vọng của cách mạng Việt Nam: Cuộc đấu tranh nhằm thực hiện
thống nhất nước nhà là một quá trình đấu tranh cách mạng gay go, gian khổ,
phức tạp và lâu dài chống đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai của chúng ở miền Nam.
Thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân ta, Nam Bắc nhất định sum họp
một nhà, cả nước sẽ đi lên chủ nghĩa xã hội.
Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng do Hồ Chí Minh làm
Chủ tịch và Lê Duẩn làm Bí thư thứ nhất.

CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ Ý NGHĨA ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CỦA ĐẢNG
GIAI ĐOẠN 1954 - 1964
3.1 Kết quả của đường lối

13


Từ đầu năm 1960, phong trào Đồng khởi bùng nổ tồn miền Nam, giải
phóng nhiều vùng đất đai. Ngày 20/12/1960, Mặt trận dân tộc giải phóng miền
Nam Việt Nam thành lập. Cách mạng miền Nam chuyển mạnh từ thế giữ gìn lực
lượng chuyển sang thế tiến cơng ngày càng mạnh mẽ.
Phong trào đấu tranh ở đô thị, sự nổi dậy phá vỡ hàng vạn ấp chiến lược
của Mỹ - nguỵ cùng các chiến thắng Bình Giã (Bà Rịa), Ba Gia (Qng Ngãi) và
Đồng Xồi (Bình Phước)... đã làm phá sản “Chiến tranh đặc biệt”của Mỹ - nguỵ.
3.2 Ý nghĩa của đường lối
Đường lối tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ hai chiến lược cách
mạng do Đại hội lần thứ III của Đảng đề ra có ý nghĩa lý luận và thực tiễn hết

sức to lớn.
Đường lối đó thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng: giương cao ngọn cờ
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vừa phù hợp với miền Bắc vừa phù hợp với
miền Nam, vừa phù hợp với cả nước Việt Nam và phù hợp với tình hình quốc tế,
nên đã huy động và kết hợp được sức mạnh của hậu phương và tiền tuyến, sức
mạnh cả nước và sức mạnh của ba dòng thác cách mạng trên thế giới, tranh thủ
được sự đồng tình giúp đỡ của cả Liên Xơ và Trung Quốc. Do đó đã tạo ra được
sức mạnh tổng hợp để dân tộc ta đủ sức đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược, giải
phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
Đặt trong bối cảnh Việt Nam và quốc tế lúc bấy giờ, đường lối chung của
cách mạng Việt Nam đã thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ và sáng tạo của Đảng
ta trong việc giải quyết những vấn đề khơng có tiền lệ lịch sử, vừa đúng với thực
tiễn Việt Nam, vừa phù hợp với lợi ích của nhân loại và xu thế thời đại.
Đường lối chiến lược chung cho cả nước và đường lối cách mạng ở mỗi
miền là cơ sở để Đảng chỉ đạo quân dân ta phấn đấu giành được những thành tựu
to lớn trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thắng lợi chống
các chiến lược chiến tranh của đế quốc Mỹ và tay sai ở miền Nam.
Kinh nghiệm lịch sử:

14


Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nhằm huy
động sức mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ.
Hai là, Đảng đã tìm ra được phương pháp đấu tranh cách mạng đúng đắn,
sáng tạo.
Ba là, sự chỉ đạo chiến lược đúng đắn của Trung ương Đảng và công tác
tổ chức chiến đấu tài giỏi của Đảng qua các cấp bộ Đảng và các cấp chỉ huy
quân đội.
Bốn là, coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách mạng

ở miền Nam và tổ chức xây dựng lực lượng chiến đấu trong cả nước.

KẾT LUẬN
Đường lối của Đảng trong giai đoạn từ 1954-1964 đóng vai trị vơ cùng
quan trọng, là bước đệm chắc chắn cho những chiến thắng vô cùng oanh liệt sau
này như sự kiện 30 tháng 4 năm 1975 và sự trưởng thành của Đảng ta trong việc
giải quyết những vấn đề khơng có tiền lệ lịch sử. Sự kiện 30 tháng 4 năm 1975

15


này đã đánh dấu sự thất bại chung cuộc của phía Hoa Kỳ, đồng minh và Việt
Nam Cộng hịa trong cuộc chiến tại Việt Nam; Chấm dứt việc các cường quốc
thế giới can thiệp trực tiếp bằng quân sự vào Việt Nam trong suốt hơn 100 năm
(từ 1858 tới 1975). Và để có được những thành cơng đó là sự chuẩn bị tốt từ hậu
phương và những đường lối đúng đắn của Đảng trong giai đoạn 1954-1964.
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước là kết quả tổng hợp
của nhiều nhân tố, trong đó sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố
quyết định hàng đầu. Đảng có đường lối chính trị, qn sự và phương pháp cách
mạng độc lập, tự chủ, đúng đắn, sáng tạo, tổng hợp. Nhân dân cả nước ta chiến
đấu gian khổ hy sinh vì có chính nghĩa. Thắng lợi đó là kết quả đấu tranh anh
dũng của cán bộ, chiến sĩ và hàng chục triệu đồng bào yêu nước ở miền Nam
ngày đêm đối mặt với quân thù, xứng đáng với danh hiệu “Thành đồng của Tổ
quốc”.
Đó là kết quả của đồng bào và chiến sĩ miền Bắc vừa xây dựng, vừa
chống chiến tranh phá hoại, vừa hoàn thành nghĩa vụ hậu phương lớn, chi viện
tiền tuyến lớn đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
Đó là kết quả của đồn kết chiến đấu của nhân dân Việt Nam, Lào,
Campuchia; sự ủng hộ hết lòng và sự giúp đỡ to lớn của các nước xã hội chủ
nghĩa; sự ủng hộ của nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới, kể cả nhân dân tiến bộ

Mỹ.
Mặc dù trong quá trình xây dưng CNXH trên miền Bắc, chúng ta cịn có
những hạn chế nhất định. Nhưng điều căn bản là hậu phương miền Bắc đã giữ
được ổn định vững chắc về tất cả mọi mặt và phát triển trong điều kiện chiến
tranh khốc liệt. Vượt lên những khó khăn thử thách, miền Bắc đà hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ là hậu phương của cuộc chiến tranh. Khơng thể nào có thắng
lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước nếu khơng có miền Bắc XHCN,
suốt 16 năm qua luôn cùng lúc phải làm 2 nhiệm vụ chiến lược. Đặc biệt từ năm
1965, miền Bắc đã dốc vào chiến tranh cứu nước và giữ nước toàn bộ sực mạnh

16


của chế độ XHCN và đã làm tròn một cách xuất sắc nghĩa vụ căn cứ cách mạng
của các nước

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo lịch sử đảng - Hoàn cảnh lịch sử Việt Nam sau năm
1954 và đường lối cách mạng của Đại Hội III docx
Link:

/>
id=1720733&t=1608123446&aut=abc9f13a966be1b11752c9988ed1b6f7

17


Truy cập ngày: 16/12/2020
Tác giả: Khuyết danh
2. Đường lối trong giai đoạn 1954-1964


Link: />Truy cập ngày 16/12/2020
Tác giả: Khuyết danh
3.Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb
Chính trị Quốc gia, 2009 - Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng tồn tập,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002 và 2003 13
Link:

/>
cuu-nuoc-thong-nhat-to-quoc-1954-1975--1598210.html
4.Đường lối và quá trình xây dựng CNXH trên miền Bắc với tư cách là
hậu phương lớn
Truy cập 21/12/2020
Tác giả: khuyết danh
Link: />
18


×