Mục Lục
Lời Mở Đầu...................................................................................................4
Chương 1. Đặt Vấn Đề.................................................................................5
1. Đặt vần đề...........................................................................................5
2. Mục tiêu, phương pháp, nhiệm vụ và ý nghĩa của đề tài.....................5
2.1. Mục tiêu.........................................................................................5
2.2. Phương pháp nghiên cứu...............................................................5
2.3. Nhiệm vụ của đề tài......................................................................6
2.4. Ý nghĩa của đề tài..........................................................................6
Chương 2. Khái Niệm..................................................................................6
1. Khái niệm ITS......................................................................................6
2. Giới thiệu về hệ thống thu phí tự động ETC.........................................8
Chương 3. Ứng Dụng Hệ Thống Thu Phí Tự Động ETC Trên Cao Tốc Hà Nội –
Hải Phịng.....................................................................................................8
1. Hệ Thống Thu Phí Tự Động ETC Trên Cao Tốc Hà Nội – Hải Phịng......8
1.1. Địa Hình.........................................................................................8
2. Hệ Thống Thu Phí Tự Động ETC...........................................................9
2.1. Khái quát về thu phí tự động.........................................................9
2.2. Kết cấu hệ thống thu phí điện tử ETC..........................................10
3. Hệ Thống Thu Phí Tự Động ETC Cao Tốc Hà Nội – Hải Phịng............19
3.1. Hiện trạng....................................................................................19
3.2. Mơ tả sử dụng..............................................................................20
3.3. Đặc điểm của trạm thu phí tự động ETC......................................22
3.4. Lợi ích mà làn thu phí tự động ETC mang lại...............................22
3.5. Các chú ý khi đi qua làn thu phí tự động.....................................24
Lời Mở Đầu
Ta đang sống trong một xã hội mà mọi thứ đều đang được cải tiến để
"thơng minh hóa" để phục vụ tốt hơn cho cuộc sống của con người. Giao thông
cũng vậy, trước những vấn nạn giao thông hiện có thì sự ra đời của một hệ thống
giao thông thông minh là điều vô cùng cần thiết.
Do cuộc sống thường ngày, tắc đường gần như là chuyện thường ngày ở
thủ đô khi cuộc sống sinh hoạt lao động của người dân trở lại bình thường. Tuy
nhiên, chiều nay tình hình ùn tắc kéo dài hơn, chủ yếu xảy ra ở các tuyến cao tốc
dẫn vào cửa ngõ thủ đơ vì thời điểm kết thúc kỳ nghỉ lễ kéo dài tới 4 ngày cũng
trùng với thời điểm Hà Nội bước vào giai đoạn nới lỏng gian cách xã hội. Khi từ
ngày mai các trường trong nội đô chuẩn bị đi học trở lại nên nhiều gia đình đưa
con cái về thành phố.
Tại các Trạm thu phí, các nhân viên thu phí có một buổi chiều bận rộn vì
lương phương tiện tăng vọt. Để giải quyết vẫn đề này hệ thống giao thơng thơng
minh trạm thu phí tự động ETC đã được ra đời nhằm khắc phục và phục vụ con
người.
Chương 1. Đặt Vấn Đề
1. Đặt vần đề.
Ngày nay, với sự bùng nổ về khoa học kỹ thuật và công nghệ thơng tin, tốc
độ đơ thị hố ngày càng phát triển, nhu cầu đi lại của con người ngày càng cao.
Tuy nhiên cở sở hạ tầng, hệ thống giao thông hiện nay chưa đáp ứng đủ nhu cầu
đó. Hiện tượng ùn tắc xảy ra thường xuyên, liên tục trên hầu khắp các tuyến
phố, môi trường ngày càng ô nhiễm. Hàng ngày cũng xảy ra không biết bao
nhiêu vụ tai nạn thương tâm. Trước sự bức bách đó địi hỏi phải có một giải
pháp để giải quyết vấn đề nói trên. Hệ thống giao thông thông minh (ITSIntelligent Transport System) đã được ra đời để đáp ứng hiện thực đó. Tại các
nước phát triển như Mỹ, Trung Quốc, Pháp, Nhật Bản , khái niệm “Hệ thống
giao thơng thơng minh” khơng cịn xa lạ. Cụ thể, đó là việc đưa cơng nghệ cao
của thông tin - truyền thông ứng dụng vào cơ sở hạ tầng và trong phương tiện
giao thông (chủ yếu là ơ tơ), tối ưu hố quản lý, điều hành nhằm giảm thiểu ùn
tắc, tai nạn, tăng cường năng lực vận tải hành khách Tất cả những thứ đó đã giúp
cải thiện rõ rệt tình hình giao thơng. Hệ thống thu phí khơng dừng (ETC) đã
được ra đời để giúp con người ngày được thoải mái hơn khi đi ra đường khơng
cịn chứng kiến những cảnh tắc đường cả cây số.
2. Mục tiêu, phương pháp, nhiệm vụ và ý nghĩa của đề tài.
2.1. Mục tiêu.
+ Tìm hiểu về giao thơng thơng minh (ITS).
+ Tìm hiểu hệ thống giao thơng thơng minh Thu phí khơng dừng (ETC Electronic Toll Collection)
+ Tìm hiểu ứng dụng của hệ thống giao thông thông minh Thu phí khơng
dừng (ETC - Electronic Toll Collection) trên cao tốc Hà Nội – Hải
Phòng
2.2.
Phương pháp nghiên cứu.
+ Khai thác những tài liệu hiện có về giao thông thông minh hiện nay.
+ Khai thác những tài liệu hiện có về cơng nghệ Thu phí khơng dừng (ETC
- Electronic Toll Collection)
+ Khai thác những tài liệu có về hệ thống giao thơng thơng minh Thu phí
khơng dừng (ETC - Electronic Toll Collection) trên cao tốc Hà Nội –
Hải Phòng.
2.3.
Nhiệm vụ của đề tài.
+ Nghiên cứu tổng quan về hệ thống giao thông thông minh.
+ Nghiên cưú ứng dụng của hệ Thu phí tự động (ETC).
+ Tìm hiểu ứng dụng của hệ thống thu phí tự động(ETC) trên cao tốc Hà
Nội – Hải Phịng đã góp phần gì cho việc cải thiện tình hình giao thơng.
2.4.
Ý nghĩa của đề tài.
Với tình hình giao thơng hiện nay, sử dụng hệ thống giao thơng thơng minh
là một trong những địi hỏi cấp thiết cần được quan tâm, tìm hiểu kỹ lưỡng. Hệ
thống giao thông thông minh là một trong những hệ thống an toàn và cần thiết
cho chúng ta hiện nay. Tại Việt Nam, hệ thống giao thông thông minh Thu phí tự
động đã xuất hiện từ khá sớm nhưng cịn nhỏ lẻ và chưa được áp dụng rộng rãi.
Vì tất cả những lý do trên mà nhóm sinh viên chúng em đã mạnh dạn bắt tay vào
chọn đề tài nghiên cứu: “Hệ thống giao thông thông minh (ITS- Intelligent
Transport System) và những ứng dụng của nó tại Việt Nam”.
Chương 2. Khái Niệm
1. Khái niệm ITS
Hệ thống giao thông thông minh (lntelligent Transport System - ITS) là
việc ứng dụng kỹ thuật công nghệ bao gồm các thiết bị cảm biến, điều khiển,
điện tử, tin học, và viễn thông với cơ sở hạ tầng giao thông để điều hành và quản
lý hệ thống giao thông vận tải một cách hiệu quả, đảm bảo an tồn giao thơng,
giảm thời gian và chi phí đi lại, bảo vệ mơi trường...
ITS là cơng nghệ mới phát triển trên thế giới, được sử dụng để giải
quyết các vấn đề tồn tại của hệ thống giao thông đường bộ và cải thiện
“dịch vụ giao thông” hiện tại.
ITS ra đời cho ta một cái nhìn rõ nét về tính hữu ích của những tiến
bộ cơng nghệ thông tin, truyền thông công nghiệp, viễn thông trong việc
liên kết con người, hệ thống đường giao thông và các phương tiện giao
thông đang lưu thông trên đường thành một mạng lưới thông tin và viễn
thông phục vụ cho việc ra quyết định của người tham gia giao thông, cơ
quan quản lí giao thơng, góp phần giảm tại nạn, tắc nghẽn giao thông và ô
nhiễm môi trường.
Hệ thống giao thông thông minh ra đời, với sự tối ưu của các thiết bị
truyền thông, công nghệ thông tin và viễn thông làm cho vai trò của con
người trong việc điều hành giao thơng giảm đi đáng kể mà vẫn đảm bảo
tính an tồn.
Các thành phần chính của hệ thống ITS bao gồm có cong người,
phương tiện tham gia giao thơng và cơ sở hạ tầng giao thông. Những
thành phần này được liên kết chặt chẽ với nhau để đạt được các mục tiêu:
Quản lí khai thác hạ tầng giao thơng một cách hiệu quả: giảm ùn tắc,
tiết kiệm chi phí đi lại, tạo điều kiện tối đa cho việc đi lại và vận chuyển,
cung cấp thơng tin giao thơng chính xác, khai thác tối ưu hạ tầng giao
thông hiện tại,…
Bảo đảm an tồn khi tham gia giao thơng, xây dựng văn hóa giao
thơng, giảm thiểu tai nạn.
Nâng cao năng lực quản lí: Thơng tin được chia sẻ chính xác và
nhanh chóng giữa các ban ngành, tăng khả năng phối hợp liên ngành
trong xử lí các vấn đề, cung cấp thơng tin cho việc xây dựng chính sách,
…
Thân thiện với mơi trường: Giảm thiểu khí thải ra mơi trường, giảm
thiểu tiếng ồn.
ITS bao gồm việc các cảm biến được gắn trên đường để thu thập
thơng tin về luồng giao thơng, khí hậu, thời tiết,… các thông tin này được
hệ thống phân tích và xử lí sau đó truyền tới người tham gia giao thơng để
có thể lựa chọn giải pháp lưu thông tối ưu nhất.
ITS là hệ thống bao gồm các phương tiện truyền hình, nối mạng
quản lí tồn quốc. Dựa vào các camera giao thông, hệ thống trung tâm
quản lý thiết bị ngoại vi (camera, biển báo điện tử…), công nghệ thông tin
đem lại hiệu quả rất lớn trong việc quản lý giao thơng đơ thị. Nhà quản lí
chỉ cần ngồi một chỗ là có thể có được thơng tin bao qt hệ thống giao
thơng tồn quốc. Thời gian gần đây Việt Nam cũng đã thực hiện đẩy mạnh
đầu tư hệ thống đường cao tốc để cải thiện hạ tầng giao thông hiện tại.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong giao thông là xu thế chung của thế
giới, nên việc nghiên cứu phát triển thêm hệ thống giao thông thông minh là nhu
cầu rất bức thiết.
2. Giới thiệu về hệ thống thu phí tự động ETC
Làn thu phí tự động ETC (viết tắt của Electronic Toll
Collection) là trạm thu phí không dừng áp dụng công nghệ hiện
đại và được bố trí trên các trục đường quốc lộ cao tốc. Điều này
không chỉ giúp tiết kiệm thời gian và giảm thiểu ô nhiễm, mà
còn giúp nhà đầu tư BOT tránh thất thốt và lãng phí ngân sách
trong việc in vé, nhân cơng và bảo trì.
Cơng nghệ: Cơng nghệ RFID được áp dụng theo tiêu chuẩn
Mỹ ISO/IEC 18000-6: RFID
Chương 3. Ứng Dụng Hệ Thống Thu Phí Tự Động ETC Trên Cao
Tốc Hà Nội – Hải Phịng
1. Hệ Thống Thu Phí Tự Động ETC Trên Cao Tốc Hà Nội – Hải Phòng
1.1. Địa Hình
Các trạm thu phí trên cao tốc Hà Nội – Hải Phịng áp dụng hình thức thu
phí kín, mức phí được tính theo chiều dài quãng đường và phương tiện lưu
thông
Theo ông Đào Văn Chiến, Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tổng công ty Phát
triển hạ tầng và đầu tư tài chính cho biết dự án đường cao tốc Hà Nội – Hải
Phịng đã hồn thành và được thơng xe kỹ thuật vào ngày 26/9.
Đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng hay còn gọi là Quốc lộ 5B, chạy qua
địa bàn bốn tỉnh, thành phố gồm Hà Nội, Hưng n, Hải Dương và Hải Phịng.
Tổng chiều dài tồn tuyến đường là 105,5 km.
2. Hệ Thống Thu Phí Tự Động ETC
2.1. Khái quát về thu phí tự động
Thu phí điện tử tự động không dừng ETC (Electronic Toll Collection):
Phương tiện không phải dừng để trả tiền khi qua trạm thu phí mà được thu tự
động qua giao tiếp khơng dây giữa thiết bị điện tử gắn trên xe với thiết bị điện tử
chuyên dụng trên đường.
Phương thức thu phí mở: Chỉ phải trả một mức phí tại trạm thu phí, không
phụ thuộc vào chiều dài quãng đường xe chạy trên đoạn đường thu phí mà chỉ
phụ thuộc vào loại phương tiện.
Phương thức thu phí kín: Chủ phương tiện phải trả một mức phí tại trạm
thu phí dựa vào chiều dài quãng đường phương tiện đã đi được trên đoạn đường
thu phí và loại phương tiện.
Loại phương tiện được xác định qua dữ liệu trên TBTP trên xe.
Quãng đường đi của phương tiện được xác định dựa trên cơ sở thông tin
ghi nhận được tại làn vào và làn ra.
Loại phương tiện được xác định qua dữ liệu trên TBTP trên
xe.
Mô tả hệ thống thu phí kín:
2.2. Kết cấu hệ thống thu phí điện tử ETC
2.2.1. Phân làn xe ETC
Thu phí ETC chia thành làn xe dành riêng ETC và làn kết
hợp ETC/MTC (Manual Toll Collection).
Làn dành riêng
ETC
Làn ETC
Làn hỗn hợp
ETC/MTC
Làn ETC
cao tốc
Làn ETC hạn chế
tốc độ
2.2.2. Kết cấu hệ thống
Hệ thống thu phí ETC bao gồm: Hệ thống làn xe, Trạm thu
phí và Hệ thống xử lý trung tâm:
Hệ thống làn xe gồm:
Thiết bị nhận dạng xe tự động AVI (Automatic Vehicle
Indentification),
Thiết bị phân loại xe tự động AVC (Automatic Vehicle
Classification),
Thiết bị giám sát hoặc cưỡng chế VES (Video/Violation
Enforcement),
Hệ thống hỗ trợ.
Trạm thu phí
Hệ thống xử lý trung tâm.
2.2.3. Hệ thống thiết bị của hệ thống thu phí điện tử
Hệ thống thiết bị của hệ thống thu phí điện tử (cho cả hệ
thống thu phí theo phương thức mở và hệ thống thu phí theo
phương thức kín) tại các trạm thu phí sử dụng đường bộ trên
toàn quốc, bao gồm cả các thành phần của hệ thống được lắp
đặt tại các Trung tâm điều hành giao thông tuyến/khu vực, được
mô tả tổng thể như trong hình sau:
c1. Thiết bị thơng tin liên lạc Đường – Xe
o
Thiết bị thu phát sóng (Transceiver) tại làn xe
TBTP là thiết bị được sử dụng cho hoạt động thu phí khơng
dừng ETC, các thơng tin về tài khoản thanh tốn phí đường bộ
của khách hàng sẽ được lưu giữ trong thiết bị này.
Khi xe lưu thông tới đầu đảo phân làn, TBTP sẽ thực hiện
giao tiếp với Transceiver tại làn xe, việc trả phí sẽ được tiến
hành tự động thơng qua tài khoản thanh tốn phí đường bộ của
khách hàng.
Tồn bộ q trình này diễn ra trong khoảng thời gian rất
ngắn, đảm bảo xe lưu thông qua làn mà không cần phải dừng
lại.
o
Thiết bị thu phát sóng (Transceiver) tại làn xe
Transceiver có chức năng thực hiện các giao dịch với TBTP
của người sử dụng. Thiết bị này được lắp trên giá đỡ tại đầu làn
xe, vị trí và cao độ lắp đặt phù hợp theo thiết kế của nhà sản
xuất, đồng thời không ảnh hưởng đến độ cao tĩnh không của làn
xe.
Khi xe lưu thông vào làn, Transceiver và TBTP sẽ liên tục thu
phát sóng và trao đổi dữ liệu.
Việc trao đổi dữ liệu được thực hiện trong thời gian rất ngắn,
các thông tin trao đổi chính như: Mã số nhận dạng của TBTP,
thơng tin tài khoản, thời hạn hiệu lực của tài khoản, biển số xe
đăng ký v.v... để thực hiện q trình tính tốn, khấu trừ phí
trong tài khoản của khách hàng trong TBTP, đồng thời đảm bảo
thực hiện được việc ghi giá trị tài khoản mới (đã khấu trừ) lên
TBTP và CSDL của hệ thống thu phí.
c2. Thiết bị tại làn xe
o
Thiết bị phát hiện xe
Thiết bị phát hiện xe được sử dụng để đếm xe và hỗ trợ
đóng barrier tự động sau khi xe qua, có thể sử dụng đơn lẻ hoặc
kết hợp các phương pháp phát hiện xe như sau: Vòng cảm ứng
từ (Induction loops); Xử lý ảnh Video (Video image Processing);
Công nghệ hồng ngoại (Infraredtechnology).
o
Máy tính làn
Là máy tính cơng nghiệp, bao gồm: Bộ xử lý, màn hình, bàn
phím, chuột, loa ngồi và thiết bị kết nối mạng.
Máy phải có cấu hình phù hợp với tổng thể hệ thống mạng
và phải đủ khả năng làm việc bình thường liên tục trong điều
kiện nhiệt độ (từ 0°C đến 40°C) và độ ẩm cao, đáp ứng các tiêu
chuẩn của máy tính cơng nghiệp.
o
Thiết bị giám sát
Gồm camera giám sát làn, camera nhận dạng biển số xe,
camera toàn cảnh.
Camera giám sát làn: Camera giám sát làn có nhiệm vụ
giúp quan sát và ghi hình tất cả các lượt xe qua làn, camera
được bố trí để có thể quan sát được tồn bộ đầu và thân xe.
Camera nhận dạng biển số xe: Camera nhận dạng biển số
xe được sử dụng để chụp hình biển số xe khi xe vào làn thu phí
tự động cung cấp cho phần mềm nhận dạng biển số xe, kết quả
từ phần mềm nhận dạng biển số sẽ được đối chiếu với thơng tin
biển số xe lưu trênTBTP.
Camera giám sát tồn cảnh: Tồn bộ diễn biến, tình trạng
của trạm thu phí được quan sát, theo dõi từ nhà điều hành
thông qua camera tồn cảnh. Từ đó, giám sát viên sẽ đưa ra
các lệnh để điều khiển phân luồng trạm hợp lý, tránh ùn tắc
giao thông.
o
Trang thiết bị khác
Gồm barrier thủ công, đèn cảnh báo đầu đảo, đèn báo tình
trạng làn, cịi và đèn báo động, thiết bị lưu điện (UPS).
Barrier thủ công: Là loại rào chắn tại đầu làn xe, được đóng
mở một cách thủ cơng, ngăn không cho phương tiện Iưu thông
vào để phục vụ các cơng tác kiểm tra, bảo trì, sửa chữa.
Đèn cảnh báo đầu đảo: Để báo hiệu chướng ngại vật cho
người điều khiển phương tiện trong điều kiện thời tiết, ánh sáng
kém.
Đèn báo tình trạng làn: Dùng để thơng báo tình trạng làn
thu phí đóng hoặc mở (hoạt động hoặc ngưng hoạt động).
Còi báo động: Dùng để báo động bằng âm thanh khi có
trường hợp vi phạm tại làn nhằm mục đích kêu gọi sự hỗ trợ của
lực lượng bảo vệ để cưỡng chế các xe vi phạm.
Thiết bị lưu điện: Phục vụ cung cấp điện năng cho máy tính
làn và các thiết bị khác trong ca-bin thu phí ở tình huống mất
điện.
c3. Thiết bị tại nhà điều hành tại trạm thu phí
o
Máy chủ dữ liệu thu phí: Là nơi cài đặt CSDLvà các
phân hệ của hệ thống phần mềm thu phí.
o
Máy tính kết nối dữ liệu thanh tốn: Phục vụ cho việc
quản lý kết nối dữ liệu tại trạm thu phí với HT thanh toán tại các
Trung tâm đối soát/ thanh tốn.
o
Trang thiết bị khác:
Máy tính giám sát: Là máy tính chứa chương trình giám sát
và hậu kiểm dành cho nhân viên phòng giám sát điều hành.
Thiết bị lưu trữ dữ liệu: Thiết bị lưu trữ được trang bị thêm
để bổ sung khả năng lưu trữ dữ liệu và hình ảnh của hệ thống
thu phí.
Thiết bị ghi hình camera: Đặt ở phịng điều hành để phục vụ
việc ghi lại hình ảnh của các camera làn xe, camera giám sát
toàn cảnh và các camera trong nhà điều hành, để phục vụ cho
việc hậu kiểm.
Màn hình giám sát.
c4. Hệ thống mạng và đường truyền tín hiệu
Hệ thống thiết bị mạng và đường truyền tín hiệu phải phù
hợp với tổng thể hệ thống và tương thích với các thiết bị sử
dụng trong hệ thống. Các giắc nối phải đảm bảo độ bền, an
tồn. Các hộp nối phải được đóng kín và chống cháy.
Thiết kế phải có tính mở trên nền tảng giao thức TCP/IP để
có thể sẵn sàng kết nối với hệ thống thanh toán tại các trung
tâm đối soát/thanh toán, trung tâm QLĐH tuyến và khu vực
theo các tiêu chuẩn liên quan hiện hành.
c5. Hệ thống nguồn điện
Hệ thống nguồn điện phải là hệ thống nguồn điện 3 pha
công nghiệp, công suất đáp ứng cho mỗi hệ thống thu phí và
các hệ thống phụ trợ khác, yêu cầu kỹ thuật đáp ứng theo các
quy định liên quan hiện hành.
c6. Hệ thống phần mềm
o
Yêu cầu cơ bản
Hệ thống phần mềm phải đáp ứng yêu cầu trong các chức
năng của hệ thống thu phí đã nêu ở trên.
Phần mềm phải kết nối điều khiển toàn bộ hệ thống thiết bị
bao gồm thiết bị mạng máy tính, thiết bị điều khiển làn, thiết bị
giám sát.
Hệ thống phần mềm có khả năng hoạt động độc lập tại các
làn thu phí khi mất kết nối với máy chủ.
Ngồi ra, HT phần mềm phải có các chức năng khác như:
+
Có các chức năng để thực hiện việc thu phí & quản lý
đối với các làn thu phí thủ cơng.
+
Có khả năng tổng hợp dữ liệu, truyền và trao đổi toàn
bộ dữ liệu thu phí đến các trung tâm điều hành đường cao tốc,
trung tâm QLĐHGT tuyến, trung tâm QLĐHGT khu vực, trung
tâm đối sốt/thanh tốn để thực hiện cơng tác quản lý, đối sốt
và các cơng tác khác.
o
Phần mềm xử lý tại các làn thu phí
PM xử lý tại làn thu phí được cài đặt trên máy tính làn, để xử
lý các tình huống theo quy trình thu phí Chạm & Đi và thu phí
khơng dừng ETC.
PM thu phí tại làn thu phí cần có thêm các khả năng tự động
sau:
+
Đọc và ghi dữ liệu lên TBTP/ Thẻ IC, kiểm tra tính hợp
lệ của TBTP/ Thẻ IC.
+
Điều khiển hệ thống thiết bị tại làn xe thu phí tự
động.
+
Chụp hình xe vào làn thu phí tự động.
+
Nhận dạng biển số, hoặc phân loại xe.
+
Cung cấp tín hiệu và thơng tin kiểm sốt TBTP/ Thẻ IC
về trung tâm điều hành.
Ngoài ra, phần mềm phải đáp ứng được các yêu cầu xử lý
cho các tình huống sau:
+
Xe có TBTP/ Thẻ IC hợp lệ.
+
Xe có TBTP/ Thẻ IC khơng đủ tiền hoặc TBTP đã bị
khóa.
+
Xe có TBTP/ Thẻ IC nhưng khơng giao tiếp được.
+
Xe khơng có TBTP/Thẻ IC hoặc có TBTP/ Thẻ IC khơng
hợp lệ vào làn.
+
Khả năng hoạt động độc lập khi mất kết nối với trung
tâm điều hành.
+
Danh sách đen (dữ liệu không hợp lệ) phải được lưu
lại và làm mới liên tục danh sách gồm các TBTP/ Thẻ IC không
hợp lệ, được lưu lại tại máy tính các làn thu phí.
o
Phần mềm quản lý trung tâm tại trạm thu phí
Là tổ hợp các PM hoặc modul PM được cài đặt trên máy chủ
dữ liệu thu phí và trên các máy tính tại phịng điều hành trạm
thu phí;
Các chức năng chính:
+
Quản lý, sao lưu dữ liệu thu phí.
+
Báo cáo, thống kê.
+
Kế tốn: Quản lý và điều hành các hoạt động kế toán,
phục vụ quy trình nghiệp vụ kế tốn.
+
Giám sát hậu kiểm: cung cấp các chức năng để giám
sát và hậu kiểm lại các giao dịch thu phí cũng như nhân viên
thu phí.
+
Truyền thơng tin, dữ liệu từ trung tâm điều hành đến
các làn thu phí và đến trung tâm đối soát/thanh toán.
+
Quản lý danh sách đen (cácTBTP/ Thẻ IC khơng hợp
o
Phần mềm đối sốt/thanh tốn
lệ).
Có chức năng kết nối giữa hệ thống thanh toán tại các trung
tâm đối sốt/thanh tốn và hệ thống thu phí điện tử tại trạm thu
phí.
Các chức năng chính sau:
+
Kết nối dịch vụ trả phí lưu thơng trên đường cho người
dùng thơng qua tài khoản thanh tốn phí đường bộ;
+
Xử lý các giao dịch thu phí cũng như các nghiệp vụ
liên quan (đối sốt, thanh quyết tốn doanh thu phí...).
+
Lưu trữ các giao dịch và thực hiện việc trao đổi thông
tin với các trạm thu phí.
+
Đối chiếu báo cáo doanh thu và số liệu giao dịch giữa
các trạm thu phí và trung tâm đối sốt/thanh tốn;
Đảm bảo truyền thơng bảo mật kết nối từ trung tâm đối
sốt/thanh tốn tới các trạm thu phí,…
2.2.4. Mẫu bố trí thiết bị trên làm thu phí
Mẫu bố trí thiết bị trên làn thu phí kết hợp ETC và
ETC/MTC (cho cả hệ thống thu phí điện tử theo phương thức
mở và phương thức kín) như trong hình sau:
3. Hệ Thống Thu Phí Tự Động ETC Cao Tốc Hà Nội – Hải Phịng
3.1. Hiện trạng
Từ ngày 11/8/2020, tồn tuyến cao tốc Hà Nội – Hải Phòng
đã bắt đầu triển khai thu phí khơng dừng (ETC). Đây là tuyến
cao tốc có 32/62 làn được lắp đặt hệ thống thu phí khơng dừng.
Đầu ra và đầu vào của mỗi trạm thu phí đều bố trí 1 – 2 làn
chỉ dành cho phương tiện sử dụng dịch vụ thu phí ETC (nằm ở
bên trái sát dải phân cách giữa bằng bê tơng). Cịn lại là một số
làn thu phí hỗn hợp và các làn thu phí một dừng.
Các trạm BOT được thiết kế lắp đặt biển báo chỉ dẫn tại làn
thu phí ETC. Gần khu vực trạm BOT có biển báo điện tử, sơn kẻ
đường phản quang ghi rõ làn ETC, làn hỗn hợp; đinh phản quang
dẫn hướng. Trên giá long mơn có biển hiệu làn thu phí ETC, làn
thu phí hỗn hợp. Điều này nhằm mục đích giúp người điều khiển
phương tiện dễ dàng nhận diện làn thu phí ETC.
3.2. Mơ tả sử dụng
Để sử dụng thu phí khơng dừng trên cao tốc Hà Nội – Hải
Phòng chủ phương tiện cần:
Dán thẻ định danh ePass: Vị trí dán thẻ là đèn xe hoặc kính
chắn gió.
Đảm bảo vận tốc, khoảng cách khi qua làn thu phí ETC: Vận
tốc di chuyển của xe phải nhỏ hơn 40 km/h để đảm bảo an
toàn. Xe của chủ phương tiện phải cách xe trước và xe sau
khoảng 8 m. Đồng thời, chủ phương tiện phải tn thủ theo tín
hiệu đèn giao thơng, trạng thái của barrie và làm theo hướng
dẫn của nhân viên điều hành tại BOT.
Điều kiện cần thiết để sử dụng hình thức thu phí khơng dừng cao tốc Hà Nội – Hải Phịng là dán thẻ ePass
trên kính/ đèn xe
Hệ thống thu phí không dừng sẽ hoạt động như sau:
Cách thức hoạt động: Xe đi qua làn thu phí khơng dừng. Các
thơng tin về xe và hình ảnh được chuyển về trung tâm dữ liệu.
Hệ thống sẽ xử lý dữ liệu và kiểm tra số dư tài khoản thu phí
giao thơng hoặc ví điện tử liên kết của xe.
Nếu xe đủ điều kiện: Thanh barrie nâng lên để xe đi qua.
Đồng thời, chủ xe sẽ nhận được tin nhắn trong tài khoản giao
thông.
Nếu xe không đủ điều kiện: Xe chưa dán thẻ định danh hoặc
đã dán thẻ nhưng tài khoản/ ví điện tử liên kết khơng đủ tiền thì
thanh barrie khơng mở. Chủ xe cần phải dừng lại mua thẻ và trả
tiền khi ra khỏi cao tốc.
Hình thức xử lý đối với các chủ xe thực hiện sai: Nếu xe
chưa dán thẻ hoặc đã dán thẻ nhưng tài khoản giao thơng/ ví
điện tử liên kết khơng có/ khơng đủ tiền trả phí, xe vẫn được lưu
thơng trên làn phí ETC. Tuy nhiên, ngồi khoản tiền phí phải trả,
chủ xe sẽ bị xử phạt theo quy định.
3.3. Đặc điểm của trạm thu phí tự động ETC
Dịch vụ thu phí tự động đường bộ ETC được áp dụng cơng
nghệ RFID (Radio Frequency Identification) sử dụng sóng radio
để nhận diện tự động phương tiện xe cơ giới có gắn thẻ E-tag.
Thơng qua thẻ định danh dán trên phương tiện, dịch vụ ETC
giúp phương tiện lưu thông qua trạm thu phí khơng phải dừng
chờ thanh tốn, giữ được tốc độ lưu thông ổn định và tiết kiệm
nhiên liệu.
Công nghệ RFID đã dần chứng minh được tính ưu việt với độ
chính xác cao trong các mơ hình giao thơng thông minh. Công
nghệ này được sử dụng khá phổ biến trên thế giới trong lĩnh vực
nhận diện điện tử và đã khẳng định được vị thế số 1 trong lĩnh
vực thu phí tự động.
Mặt khác, nhiều nước trong khu vực có hạ tầng giao thơng
và xã hội gần tương tự Việt Nam (như Malaysia, Indonesia,
Philippines) đã dừng triển khai các công nghệ cũ (Smart card,
OBU, DSRC) để chuyển đổi sang công nghệ RFID.
3.4. Lợi ích mà làn thu phí tự động ETC mang lại
Với việc triển khai thu phí khơng dừng trên cao tốc Hà Nội –
Hải Phòng, chủ phương tiện di chuyển qua đây sẽ được hưởng
nhiều lợi ích như:
Giảm thiểu khả năng ùn tắc: Việc dừng lại, xếp hàng, chờ
đợi mua vé, lấy hóa đơn, trả tiền mặt đều được lược bỏ. Giúp
qng đường lưu thơng qua BOT thơng thống hơn.
Tiết kiệm thời gian di chuyển: Thời gian chờ đợi hàng dài,
dừng lại trả phí tại trạm đã khơng cịn. Chủ phương tiện giảm
được đáng kể thời gian di chuyển trên cao tốc Hà Nội – Hải
Phòng.
Tiết kiệm nhiên liệu: Việc tiêu tốn xăng xe do phải dừng lại,
tắt máy chờ đợi, khởi động lại và tăng tốc khi đi qua trạm thu
phí được loại bỏ. Nhờ đó, chủ phương tiện tiết kiệm nhiên liệu
hơn.
Bảo vệ môi trường: Không sử dụng vé giấy, chủ phương tiện
đã góp phần giảm lượng khai thác gỗ. Bên cạnh đó, khơng dừng
lại và tăng tốc khi qua BOT cũng làm giảm lượng khí thải ra bầu
khơng khí.
Giảm thiểu tai nạn: Tình trạng xe phải dừng lại đột ngột để
nộp phí gây ách tắc, dễ gặp tai nạn hay những sự cố va chạm
đã không cịn.
Quản lý thơng minh, thanh tốn dễ dàng: Chỉ cần nạp tiền
đầy đủ vào tài khoản giao thơng hoặc ví điện tử liên kết, hệ
thống sẽ tự động trừ tiền phí đi qua trạm mà khơng cần phải
thanh tốn tiền mặt. Bên cạnh đó, chủ phương tiện có thể quản
lý mọi giao dịch của xe khi đi qua trạm trên app.
App giúp người dùng quản lý dễ dàng
3.5. Các chú ý khi đi qua làn thu phí tự động
Sau đây là một số điều cần lưu ý đối với các phương tiện lưu
thơng qua làn thu phí tự động:
Các phương tiện cần giữ vận tốc dưới 30km/h để đảm bảo
độ an toàn và khoảng cách tối thiểu giữa 2 xe là 3 - 8m.
Chủ xe chưa dán thẻ ePass Viettel và mở tài khoản giao
thơng khiến hệ thống khơng có dữ liệu để thực hiện giao dịch.
Thẻ dán ePass Viettel bị bóc ra khi chưa có nhu cầu sử dụng
và dán lại khi qua làm thu phí. Lúc này, thẻ ePass Viettel sẽ
không thể sử dụng cho lần tiếp theo và bạn cần tốn thêm một
khoản phí (120.000đ) để dán lại thẻ.
Số tiền thực tế có trong tài khoản giao thông thấp hơn hạn
mức quy định (tối thiểu một lần giao dịch qua trạm). Lỗi này rất