Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

ITS Tìm HIỂU về hệ THỐNG XE BUS và XE ĐƯỜNG dài tại đức từ đó LIÊN hệ với VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 20 trang )

Mục Lục

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG GIAO THÔNG
THÔNG MINH (ITS).
1. LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ITS.
ITS (Intelligent Transport System) là khái niệm xuất phát từ Nhật Bản, bắt đầu
từ những năm 1980. ITS được xúc tiến như một dự án quốc gia tại Nhật Bản.
Từ năm 1993, Hội nghị ITS quốc tế được tổ chức hàng năm với sự tham gia của các
chuyên gia về lĩnh vực giao thông vận tải đại diện cho các quốc gia và các hãng danh tiếng
trên thế giới sản xuất vật liệu mới, thiết bị thông tin hiện đại, ô tô, tầu hỏa và các loại phương
tiện giao thông khác.


Hội nghị ITS quốc tế lần thứ 13 được tổ chức tại London từ ngày 12/10/2006. Các
chủ đề chính được thảo luận tại các hội thảo là an toàn giao thông, hạn chế ô nhiễm môi
trường, chống ùn tắc giao thông, sản xuất các phương tiện giao thông thông minh, thiết bị an
tồn giao thơng... Qua đó có thể thấy: ITS đã khai thác khả năng công nghệ tiên tiến sẵn có
của nhiều lĩnh vực nhằm cải thiện giao thơng với các mức độ khác nhau.
Chương trình ITS của một số nước được nghiên cứu và ứng dụng rất đa dạng, hiệu
quả với các mức độ khác nhau. Tùy theo đặc điểm của mỗi quốc gia mà tập trung vào các
lĩnh vực chính sau đây: Hồn thiện kết cấu hạ tầng đường bộ, xử lý khẩn cấp các sự cố giao
thơng; Hiện đại hóa các trạm thu phí tự động, trạm cân điện tử; Quản lý các đường trục giao
thông chính; Hệ thống thơng tin cho người tham gia giao thông; Phổ cập giao thông tiếp cận;
Khai thác, điều hành hệ thống giao thông công cộng tiên tiến (xe buýt, đường sắt đơ thị, trung
tâm đèn đường tín hiệu); Cải thiện các vấn đề về thể chế, nguyên tắc giao thông tại các nút
giao cắt; Nghiên cứu sản xuất phương tiện giao thông thông minh; ứng dụng công nghệ tin
học, điện tử trong đào tạo, sát hạch và quản lý lái xe.
Thời gian qua, tại một số nước châu Âu, châu Mỹ, châu Á, khu vực ASEAN và đặc
biệt là thành phố Bangkok - Thailand thì việc triển khai ITS đã có những thành cơng nhất
định góp phần giải quyết ách tắc giao thông đô thị nâng cao năng lực vận tải. Tại đó, người ta
đã thành lập các cơ quan điều hành. Ví dụ ở Mỹ đã có một Văn phịng điều phối chung về


chương trình ITS trực thuộc Cục Đường bộ Liên bang - Bộ GTVT.
Văn phòng này cấp kinh phí cho việc phát triển cơ sở dữ liệu để phân tích tổng hợp
dữ liệu và đưa ra những cơng nghệ, ứng dụng tối ưu cho ITS đó là: Thu thập dữ liệu đường
bộ, điều kiện giao thông; Thu thập dữ liệu cho mạng lưới thông tin đối với các phương tiện
tham gia giao thơng; Phân tích cơ sở dữ liệu để tính tốn, đầu tư cho ITS; Xác lập giải pháp
hữu hiệu, an toàn cho người và các đối tượng tham gia giao thông.
Ở Việt Nam chúng ta cũng đã từng bước tiếp cận, nghiên cứu, vận dụng ITS vào các
lĩnh vực: Thu phí đường bộ; Kiểm sốt tải trọng ơ tơ tải nặng; Sát hạch lái xe. Một loạt đề tài
nghiên cứu khoa học đã được triển khai và thu được kết quả khả quan. Điển hình là hệ thống
thiết bị thu phí đường bộ đã lắp đặt, thử nghiệm trên xa lộ An Sương- An Lạc; Thiết bị sát
hạch lái xe tự động (chương trình KT-KT) đã thành công tại Phú Thọ, Bắc Ninh, Đà Nẵng và
nhiều tỉnh thành trong cả nước.


Sắp tới đây, việc ứng dụng chu kỳ đèn tín hiệu giao thơng theo đề tài: “Làn sóng
xanh” nhằm điều tiết tối ưu đèn đường tín hiệu tại Thủ đơ Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh cũng sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả giao thông, hạn chế ùn tắc phương tiện đang lưu hành cũng sẽ
được nghiên cứu triển khai. Qua đó thấy rằng: Hệ thống giao thơng thơng minh - ITS có một
vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển GTVT của mỗi quốc gia và đặc biệt là với tình
trạng giao thơng của Việt Nam hiện nay.
Hội nghị ITS quốc tế lần thứ 14 sẽ được tổ chức tại Bắc Kinh (Trung Quốc) năm 2007
và tiếp theo năm 2008 sẽ tổ chức tại New York (Hoa Kỳ). Các chủ đề chính được thảo luận
tại hội thảo cũng vẫn là vấn đề an tồn, hạn chế ơ nhiễm mơi trường, chống ùn tắc giao thông,
sản xuất các phương tiện giao thông thông minh song chắc chắn sẽ ở cấp độ công nghệ tiên
tiến hơn.
2. KHÁI NIỆM VỀ HỆ THỐNG GIAO THÔNG THÔNG MINH.
ITS (Intelligent Transport System) là sự ứng dụng công nghệ cao điện tử tin học và
viễn thông để điều hành và quản lý hệ thống giao thông vận tải.
ITS được coi là một hệ thống lớn, trong đó con người, phương tiện giao thơng, mạng
lưới đường giao thông là các thành phần của hệ thống, liên kết chặt chẽ với nhau. ITS được

hoạch định để giảm bớt tắc nghẽn giao thơng, bảo đảm an tồn, giảm nhẹ những tác động xấu
tới môi trường, tăng cường năng lực vận tải hành khách. Không những trong lĩnh vực giao
thông đường bộ, ITS cịn được áp dụng với hàng khơng, đường sắt, đường sông và cả trong
đường biển; song đa dạng và hiệu quả hơn cả vẫn là trong giao thông vận tải đô thị.
Hệ thống giao thông thông minh (ITS) là hệ thống giao thơng được áp dụng hồn hảo
cơng nghệ tiên tiến và phần mềm máy tính vào các thiết bị kiểm sốt, chỉ dẫn, điều khiển,
thơng tin liên lạc để nâng cao năng lực giao thông trên các tuyến đường cũng như trong các
loại hình vận tải. Sự định nghĩa đơn giản này đã và đang có những thay đổi tốt trong công tác
vận hành, quản lý hệ thống giao thơng nói chung và giao thơng đơ thị nói riêng ở một số
nước trên thế giới. Những thành tựu và kinh nghiệm quý báu đó rất đáng để chúng ta nghiên
cứu, học tập, tham quan, vận dụng phù hợp với điều kiện Việt Nam.


CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG GIAO THƠNG VÀ MƠ HÌNH HOẠT ĐỘNG XE
BUS Ở ĐỨC.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ.
Đức là một quốc gia có hệ thống giao thơng cơng cộng phát triển. Đây là cơ hội tuyệt vời
cho các bạn du học sinh tiết kiệm chi phí đi lại, Hãy cùng nhóm chúng mình xem ở Đức có
những phương tiện công cộng nào nhé!
2. GIỚI THIỆU SƠ VỀ GIAO THÔNG ĐỨC.

Khi chuẩn bị đến học tập tại một đất nước xa xơi, ngồi các vấn đề về học tập, chỗ ở, ăn
uống… thì chắc hẳn các bạn du học sinh sẽ quan tâm đến vấn đề đi lại tại quốc gia đó. Trong
bài viết dưới đây, cùng nhóm mình tìm hiểu về hệ thống giao thơng tại đất nước Trung Âu
này bạn nhé! Một điểm đặc biệt là mật độ giao thông tại Đức tương đối đông so với khối
châu Âu và đặc biệt so với Việt Nam. Ở Đức có khoảng 540.000km là đường bộ và nhiều hệ
thống đường giao thơng dân sinh phức tạp khác. Vì thế, nếu bạn là du học sinh vừa mới tới
quốc gia này, bạn hãy cố gắng tìm hiểu kĩ nhất có thể về giao thông Đức để tránh bỡ ngỡ bạn
nhé.
Người Đức rất ưa chuộng di chuyển bằng xe đạp


Tiết kiệm có lẽ là yếu tố đầu tiên khiến người dân xứ sở bia hơi ủng hộ việc đi xe đạp. Lí
do chính tiếp theo là vì đường sá ở Đức được xây dựng thơng minh, an tồn với việc đầu tư
làn đường riêng cho người đi xe đạp. Chính vì thế, ngoài thanh niên và trung niên, trẻ em và
người già cũng là lực lượng tham gia giao thông bằng xe đạp.


Hiện nay, tại các thành phố lớn của Đức có rất nhiều làn xe đạp và nhiều chỗ để xe cơng
cộng. Người Đức cũng rất thích đạp xe về thăm gia đình, bạn bè và các khu vực lân cận thành
phố để tận hưởng không gian trong lành vào dịp cuối tuần.
Xe bus và tàu điện rất phổ biến

Phương tiện được ưa chuộng thứ 2 sau xe đạp chính là xe bus, tàu điện (S-Bahn) hay tàu
điện ngầm (U-Bahn). Đây là phương tiện đi lại khá nhanh. Những chuyến tàu đánh số khác
nhau sẽ đến các địa điểm khác nhau và có lộ trình cụ thể. Lộ trình này được đăng tại mỗi
điểm dừng và được cập nhật liên tục.
Nếu bạn muốn sử dụng tàu điện ngầm một cách thành thạo, bạn cần phải biết những kỹ
năng sau:
Biết dùng máy tính hoặc ứng dụng trên điện thoại để hỏi đường đi từ điểm A đến điểm B.
Nếu khơng có sự hỗ trợ của máy tính hay điện thoại di động, bạn có thể tra cứu bản đồ ở các
bến tàu
Biết cách mua vé tại máy bán vé tự động. Và cuối cùng là phải biết đọc bảng chỉ dẫn, bản đồ
các tuyến tàu điện ngầm ở nhà ga


Trên các tàu điện khắp nước Đức khơng hề có bóng dáng của người sốt vé. Tuy
nhiên, các thành phố đều có một nhóm kiểm sốt viên, mặc thường phục đi kiểm tra vé
của người đi tàu vào bất cứ lúc nào trong ngày. Người nào bị phát hiện đi lậu vé sẽ bị phạt
tiền, lớn hơn nhiều so với tiền vé tàu.
Ở Đức có tất cả 5 hệ thống tàu điện ngầm ở các thành phố bao gồm Berlin, Hamburg,

Munich, Frankfurt và Numremberg. Tổng chiều dài của hệ thống đường ray tàu điện
ngầm là khoảng 450 km. Khoảng 3,5 triệu người sử dụng tàu điện ngầm mỗi ngày.
Tàu lửa
Đây là phương tiện đi lại nhanh chóng và tiện nghi ở Đức. Tất nhiên, giá vé tàu nhanh
(Intercity Express – ICE), Intercity (IC) và Eurocity (EC) thường đắt hơn vé tàu địa
phương như Interregio-Express (IRE), Regional Express (RE), Regional Bahn (RB), tàu
điện ngầm (U-Bahn) và tàu ngoại ô (S-Bahn).
Để tiết kiệm khi sử dụng phương tiện này, bạn nên mua vé sớm, tránh mua vé cận
ngày lên đường. Bạn có thể mua vé tại quầy vé ở nhà ga, máy bán vé tự động hay
trên trang web của Deutsche Bahn (mua vé trực tuyến thường rẻ hơn ở hai địa điểm còn
lại).


Và nếu bạn có kế hoạch sử dụng tàu lửa thường xuyên, hãy nghĩ đến việc mua một
chiếc thẻ “BahnCard 25” hay “BahnCard 50” để nhận được các ưu đãi giảm giá tương
đương với mức 25 hoặc 50%.
Ngoài ra, bạn cũng có thể tận dụng các chương trình như “Schưnes-WochenendeTicket” (Vé tốt cuối tuần). Cho phép 5 người cùng sử dụng phương tiện công cộng cùng
một lúc vào thứ bảy hoặc chủ nhật. Một chương trình khuyến mãi khác cũng rất thú vị đó
là “Quer-durchs-Land-Ticket” (Vé tồn quốc). Bạn được ưu đãi đi du lịch vòng quanh
nước Đức bằng hệ thống tàu vùng với giá phải chăng.
Di chuyển bằng cách đi cùng xe
Đi cùng hay đi nhờ hiện nay đang dần phổ biến với các sinh viên. Quy tắc hoạt động cũng
rất đơn giản: Một người có xe ơ tơ thường xuyên phải đi trên một quãng đường nào đó và sẵn
sàng chở người đi kèm nếu có chung lịch trình, Giá vé thì rẻ hơn rất nhiều vì bạn chỉ phải trả
tiền xăng xe (rơi vào khoảng 4-10€)
Xe bus và vùng tàu của đức
Nhắc đến các phương tiện công cộng ở Đức có lẽ người ta sẽ nghĩ ngay đến xe bus và tàu
vùng. Hầu hết cư dân tại các thành phố lớn tại Đức đều sử dụng xe bus và tàu vùng để đi lại.
Tàu vùng chia thành nhiều loại như hệ thống tàu điện ngầm U – Bahn, tàu ngoại ô S – Bahn,
tàu điện trên mặt đất Tramway.



Bạn có thể tìm thơng tin về các bến dựng tài quầy thông tin du lịch hoặc các bên xe, nhà
ga. Vào các ngày lễ hoặc ngày cuối tuần, xe bus và tàu vùng sẽ chay ít hơn. Bạn nên tải ứng
dụng bản đồ điện tử tuyến di chuyển của tàu để thuận tiện cho việc đi lại.
Khi sử dụng xe bus hoặc tàu vùng, bạn có thể mua vé tại các quầy bán vé tự động hoặc
trên website. Lưu ý, bạn có thể bị bắt và nộp phạt 40 EUR nếu sử dụng phương tiện không
đúng luật.

Xe bus và tàu vùng
Giao thông thân thiện với môi trường
Đến năm 2025, Berlin hy vọng sẽ có ít nhất 200 xe bt điện tử trên đường. Những chiếc
xe buýt màu vàng sáng này chạy bằng điện, nhưng không cần hàng giờ để sạc mỗi đêm trước
khi chúng đi vào hoạt động. Thay vào đó, cách sạc điện của những chiếc xe buýt này thậm
chí cịn tiện lợi hơn so với cách sạc bàn chải điện, đó là xe buýt sạc điện mỗi khi nó di chuyển
dọc theo đường phố nhờ các tấm sạc đặc biệt bên dưới đường nhựa.
Hiện tại có năm xe buýt điện tử trên đường phố Berlin, nhưng việc mở rộng nhanh chóng
theo kế hoạch có nghĩa là nhiều người dân và khách du lịch mỗi năm sẽ có quyền truy cập
vào giao thông công cộng chạy bằng năng lượng tái tạo sạch. Có trong tay cơng nghệ và cơ


sở hạ tầng, thành phố lớn nhất của Đức sẽ giúp việc mở rộng sang các thành phố nhỏ khác dễ
dàng hơn nhiều trong tương lai.
Người tiêu dùng năng lượng lớn
Thành phố càng lớn thì càng có nhiều carbon monoxide. Đức có bốn thành phố với hơn 1
triệu dân, có nghĩa là có rất nhiều khí thải carbon monoxide gây ô nhiễm và ảnh hưởng tới
việc sử dụng năng lượng.
Vào năm 2016, khi Đức ký kết Thỏa thuận khí hậu Paris, họ tuyên bố sẽ giảm 2,5%
lượng khí thải carbon nói chung vào cuối năm 2035. Đức cần tìm cách hạn chế lượng khí
thải, đặc biệt là ở các thành phố lớn nhất của nước này.

Thông qua việc kết hợp tạo ra các cơ hội giao thông công cộng và chia sẻ phương tiện
thông minh hơn, giảm mức sử dụng năng lượng của người tiêu dùng cá nhân, nghiên cứu và
thực hiện sản xuất sử dụng năng lượng bền vững, quốc gia này có thể đạt được mục tiêu của
mình. Cơng nghệ thành phố thơng minh có thể giúp Đức đạt được các mục tiêu này bằng
nhiều cách khác nhau.
Các cảm biến được đặt trên cột đèn tín hiệu giao thơng và trong bãi đỗ xe có thể cải
thiện lưu lượng giao thông để giảm mức sử dụng năng lượng, và cũng giúp các nhà lãnh đạo
thành phố tối ưu hóa các tuyến giao thơng cơng cộng, sử dụng xe buýt và xe lửa để đi lại
hàng ngày. Truy cập internet không dây và các ứng dụng hiển thị mức tiêu thụ năng lượng
trong nhà theo thời gian thực có thể hướng dẫn cư dân thực hiện các lựa chọn thân thiện với
môi trường hơn trong ngôi nhà của họ.
Và việc tạo ra các trạm năng lượng mặt trời, gió hoặc nước trên tồn thành phố có thể
được sử dụng để bù hoặc thay thế các nguồn năng lượng truyền thống có nghĩa là nhiều
người sẽ có thể sử dụng năng lượng bền vững trong cuộc sống hàng ngày.


3. Mơ hình hoạt động xe bus tại đức



CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ỨNG DỤNG CƠ BẢN TRONG XE BUS
1. TÌM HIỂU VỀ ỨNG DỤNG RFID TRONG HOẠT ĐỘNG XE BUÝT.

Trong hình 1 cho thấy một người đi làm sở hữu RFID bên trong xe buýt và thông tin được
gửi đến một hệ thống dựa trên đại lý của Cơng ty Bus. Ngồi vị trí của xe bt tại ngã tư đèn
giao thông và tại trạm dừng xe buýt cũng được phát hiện bởi RFID được trang bị trên xe buýt
và những thông tin này được gửi đến hệ thống dựa trên đại lý tạo điều kiện cho người dùng
sở hữu điện thoại di động để truy vấn vị trí và lịch trình của xe bt nó trên GMAP trên điện
thoại di động của họ.


Hình 1. Cơ chế hoạt động của hệ thống lập lịch trình xe bt RFID
Ngồi ra, hành khách tại trạm xe buýt có thể yêu cầu xe buýt bằng cách nhập từ điện thoại
di động của mình mà hệ thống đại lý của cơng ty xe buýt nhận được và thời gian đến của xe
buýt dự kiến sẽ được gửi đến điện thoại di động của người dùng hoặc chuyến xe buýt được
lên lịch một cách linh hoạt dựa trên số lượng yêu cầu cho xe bt, mơ hình hành khách từ
lịch sử trong q khứ, số lượng thông tin hành khách từ đầu đọc xe buýt RFID, v.v … Thời
gian đến của xe buýt sẽ được lấy từ dữ liệu lịch sử thu thập trên các xe buýt hoạt động trong
một khu vực cụ thể tập trung vào lịch trình khác nhau, thời gian ước tính để di chuyển giữa
các điểm dừng hoặc điểm dừng, mơ hình tắc nghẽn giao thơng và vị trí hiện tại của xe buýt


liên quan đến vĩ độ và kinh độ. Tất cả các giao tiếp từ thẻ RFID và thiết bị di động của người
dùng đến hệ thống dựa trên đại lý xảy ra không dây qua mạng không dây. Bây giờ dựa trên sơ
đồ hiển thị trong Hình 2, ở đây chức năng theo dõi xe buýt/đi lại bằng công nghệ RFID theo
lịch trình của xe buýt bằng sơ đồ luồng dữ liệu được mơ tả chi tiết.

Hình 2. Sơ đồ luồng dữ liệu của theo dõi xe buýt / đi lại
Một hành khách và xe buýt có thể được theo dõi bởi đầu đọc RFID và theo đó một chiếc
xe bt có thể được lên lịch. Bây giờ trong hình 2 như cách phát hiện thẻ RFID, dữ liệu được
thu thập bởi hệ thống dựa trên đại lý để lên lịch cho xe buýt.
Hệ thống dựa trên đại lý bao gồm hệ thống cơ sở quản lý dữ liệu RFID, về cơ bản là máy
chủ dữ liệu RFID chứa trình xử lý sự kiện RFID để ghi lại các sự kiện được kích hoạt bởi xe
buýt tại các điểm kiểm tra như đèn dừng và trạm dừng xe buýt và cũng có thể quẹt thẻ thơng
minh hỗ trợ RFID của họ. Ngồi ra dự kiến thời gian đến của tính toán xe buýt sẽ được hệ
thống quản lý dữ liệu RFID thực hiện và chuyển tiếp đến thiết bị cầm tay người dùng di
động, chính nó sẽ chịu trách nhiệm yêu cầu và hiển thị thành phần Gmap cùng với các tính
năng Gmap khác nhau để thao tác trên bản đồ. Thông tin này về ghi nhật ký sự kiện RFID
thực sự được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu sự kiện RFID liên quan đến hành khách và xe bt.
Ngồi ra, thơng tin chi tiết về hành khách sở hữu thẻ thông minh hỗ trợ RFID được lưu trữ
trong cơ sở dữ liệu, Thẻ thông minh/đi lại được kiểm tra tính xác thực khi vuốt lên xe bt

hoặc khóa từ điện thoại di động để yêu cầu xe buýt và theo đó là sự kiện được đăng nhập
trong cơ sở dữ liệu sự kiện RFID.


Cơ sở dữ liệu xe buýt, tuyến đường và lịch trình xe buýt được liên kết với nhau vì chúng
phụ thuộc vào nhau theo cách này hay cách khác. Cơ sở dữ liệu xe buýt sẽ chứa nhận dạng
RFID của xe buýt theo hướng truy vấn về lịch trình và tuyến đường chuyến đi. Cơ sở dữ liệu
lịch trình tuyến và xe buýt cung cấp thông tin cho người dùng về tuyến và lịch trình của xe
bt dựa trên thơng tin vị trí nhận được từ đầu đọc RFID được trang bị tại các điểm dừng xe
buýt và đèn dừng giao thông. Thông tin này được đại lý hiển thị cho người dùng điện thoại di
động của người dùng trên GMAP của họ. Các chuỗi hoạt động liên quan đến hệ thống được
đề xuất bằng sơ đồ trình tự được hiển thị trong hình 3.

Hình 3. Sơ đồ trình tự cho xe buýt lên / xuống
Kiểm soát xe buýt bằng thiết bị RFID có các tính năng như: Tự động ghi nhận xe buýt ra
vào bến. Cung cấp công cụ đối soát, hậu kiểm đảm bảo kết quả được khách quan, độc lập với
phương án ghi nhận ra vào chính. Cung cấp công cụ truy vấn nhật ký ra vào bến của xe buýt
bất kỳ. Cung cấp công cụ mở rộng ứng dụng tự động ghi nhận xe buýt ra vào bến, đáp ứng
quy trình khép kín. Có khả năng kết nối và tích hợp vào hệ thống lõi quản lý, điều hành hoạt
động xe buýt.
2. TÌM HIỂU VỀ BUSCARD TRÊN XE BUS.



BusCARD: hệ thống CNTT tích hợp đa chức năng với mục tiêu chính là tự động hóa
thanh tốn, tăng hiệu quả quản lý hệ thống giao thông công cộng và ngoại ơ, kiểm sốt chi
phí và tăng chất lượng dịch vụ cho người sử dụng phương tiện giao thông công cộng.


Hệ thống bán vé tự động dựa trên việc nhận dạng hành khách thông qua thẻ RF thông

minh không tiếp xúc, trong đó dữ liệu được lưu trữ trong bộ nhớ cho biết loại vé và chuyến
xe đã đăng ký cho các mối quan hệ nội thành và ngoại thành cụ thể và cho phép xác định đơn
giản và nhanh chóng tất cả những người tham gia trong hệ thống, cả hai hành khách và nhân
viên (lái xe, kiểm soát viên, hành chính và các nhân viên khác).
Thẻ khơng tiếp xúc là phương tiện thích hợp nhất để xác định người vì nó giúp tăng hành
khách qua lại ở lối vào của xe vì nó đủ để dán thẻ khơng tiếp xúc vào máy ghi âm (ngay cả
khi có thẻ trong ví). Dựa trên dữ liệu từ thẻ, người xác nhận có thể chấp nhận hành khách đi
qua hoặc từ chối chấp nhận thẻ. Hệ thống cho phép phát hành một vé giấy hoặc nhiều thẻ liên
tục để BusCARD hỗ trợ thẻ trả trước có giới hạn trong một khoảng thời gian nhất định
(chẳng hạn như thay thế cho vé trình diễn hàng tháng), vé giới hạn bởi số tiền mặt hoặc số lần
lái xe trong một khu vực cụ thể hoặc sự kết hợp của các loại thẻ trước đó. Một loại thẻ đặc
biệt được tạo ra dành cho những nhân viên sử dụng thẻ với mục đích đăng ký thời gian làm
việc hoặc kiểm soát ra vào một số khu vực nhất định.
CƠNG NGHỆ ĐƯỢC SỬ DỤNG:
Cơng nghệ truyền dữ liệu khơng dây RFID sử dụng sóng vơ tuyến được sử dụng để xác
định người dùng hệ thống. Thẻ thông minh RF không tiếp xúc dựa trên MIFARE và công
nghệ nhiệt từ và hiện nay là phương tiện hứa hẹn nhất để nhận dạng trong việc kiểm soát
hàng loạt hành khách giao thông công cộng. Đủ bộ nhớ, cơ chế bảo vệ nhúng, khả năng xóa
và ghi lại dữ liệu hiển thị lên toàn bộ bề mặt hoặc một phần của thẻ và giá cả phải chăng
khiến thẻ này trở thành lựa chọn lý tưởng để ứng dụng trong các hệ thống kiểm soát truy cập,
thanh toán điện tử qua ví điện tử, v.v. .
Cơng nghệ NFC thể hiện các tiêu chuẩn mới liên quan đến công nghệ RFID và cho phép
thanh toán và sử dụng thẻ dễ dàng hơn trong hệ thống giao thông công cộng, đồng thời cung
cấp bảo mật truyền dữ liệu cao hơn.
Công nghệ GPRS và GPS - ngồi máy tính và trình xác nhận, một mơ-đun định vị-liên
lạc tích hợp các chức năng GSM / GPRS / GPS được cài đặt trong mỗi xe. Thiết bị này đạt
được khả năng liên lạc giữa thiết bị lắp trên xe và máy chủ trung tâm thơng qua kết nối
GPRS, và hệ thống GPS có thể xác định vị trí xe ngay lập tức với sự trợ giúp của bản đồ kỹ
thuật số và thông báo tự động về việc đến trạm tiếp theo. Thông qua thiết bị này, tất cả các



thơng báo về giao dịch máy tính (bán vé trong xe) và trình xác nhận (hủy thẻ smrt khơng tiếp
xúc) được truyền đi.
CÁC CHỨC NĂNG TÍCH HỢP TRONG HỆ THỐNG BUSCARD:
-

Phát hành, lập trình và bán vé,

Thiết bị thiết kế và bán vé được lắp đặt trên các gian hàng của bến xe và bao gồm thiết bị
phát hành thẻ PC POS. Thơng qua chương trình thẻ thơng minh khơng tiếp xúc được lập trình
với dữ liệu phù hợp cho từng hành khách và có thể mua vé tại quầy thu ngân của hãng, máy
rút tiền và ki-ốt có trang bị bộ sạc thẻ trả trước.
-

Giám sát việc sử dụng vé hành khách trên xe

Thiết bị kiểm soát và bán vé xe được lắp đặt trên tất cả các phương tiện của hãng và bao
gồm máy tính trung tâm và máy xác thực thẻ không tiếp xúc cho phép mua và kiểm tra tính
hợp lệ của thẻ, và việc kiểm sốt hủy thẻ thơng minh khơng tiếp xúc được giao cho người
kiểm soát sử dụng thiết bị cầm tay thiết bị đầu cuối và máy in nhiệt để dễ dàng kiểm soát vé,
phát hành phạt ...
-

Thu thập dữ liệu từ thiết bị xe

Hệ thống cung cấp dịch vụ thu thập dữ liệu chất lượng cao, nhanh chóng và giá rẻ từ các
thiết bị trên xe theo cách thức truyền tải thông tin về việc bán / hủy vé trong thời gian thực tới
hệ thống CNTT.
-


Theo dõi vị trí xe hiện tại trên bản đồ kỹ thuật số

Vị trí hiện tại và theo dõi chuyển động của xe được bật thông qua cơng nghệ GPS vệ tinh
và Bạn có thể xác định vị trí của một chiếc xe cụ thể bất kỳ lúc nào và cho phép bạn hiển thị
chuyển động lịch sử của xe trên bản đồ vectơ, tìm hiểu tốc độ lái xe và kiểm tra xem xe có
đang chạy hay không thời gian biểu ...
-

Tạo báo cáo và thống kê về số lượng hành khách được vận chuyển

Hệ thống cho phép hiển thị các báo cáo thống kê dựa trên dữ liệu lưu trữ trên máy chủ hệ
thống, doanh số bán vé trên quầy thanh toán và trên xe và việc hủy vé xe, công việc của kiểm


sốt viên mà từ đó báo cáo chúng tơi có được số lượng hành khách vận chuyển trên mỗi
tuyến, khởi hành , phương tiện giao thông...
-

Hồ sơ nhiên liệu và theo dõi chi phí phương tiện

Hệ thống BusCARD cho phép kiểm soát hiệu quả lượng nhiên liệu tổng hợp cũng như
giám sát mức tiêu thụ nhiên liệu trên mỗi lái xe và phương tiện và nó cung cấp một cách đơn
giản và hiệu quả để tối ưu hóa mức tiêu thụ nhiên liệu.
-

Hóa đơn thơng báo bến xe trong các chuyến xe

Hệ thống BusCARD cho phép nâng cấp thiết bị trên xe với tùy chọn thông báo bằng văn
bản (thông qua chú thích văn bản tự động thay đổi trên màn hình LED gắn trên xe) và thơng
báo bằng giọng nói về sự xuất hiện của xe đến bến xe buýt tiếp theo.

-

Thông báo phương tiện đến bến

Hệ thống cho phép lắp đặt màn hình LED lớn tại bến xe và các điểm dừng xe buýt quan
trọng, nơi xe buýt đến bến sẽ được in tự động và cung cấp thông tin cho hành khách về thời
gian xe đầu tiên đến điểm.
-

Hồ sơ thời gian người triển khai và kiểm soát vượt qua


CHƯƠNG 4 : LIÊN HỆ VỚI VIỆT NAM.
Thành phố Hồ Chí Minh đã đi trước một bước trong việc ứng dụng công nghệ giao
thông thông minh để phục vụ người dân đi lại như BusMap, bản đồ số thông minh. Hiện việc
ứng dụng công nghệ giao thông thông minh đang ở bước khởi đầu. Các phần mềm ứng dụng
miễn phí hữu ích tiện lợi cho người đi xe buýt bao gồm
Tìm Bt do Tổng cơng ty Vận tải Hà Nội (Transerco) cung cấp cho người dân Hà
Nội
BusMap cho người dân TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng (Việt Nam) và Bangkok,
ChiangMai (Thái Lan)
EasyBus có khá nhiều tính năng hữu ích cho người đi xe buýt ở hai thành phố lớn là
Hà Nội và TP.HCM



×