Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Đồ án định mức và đơn giá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.46 KB, 47 trang )

NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
XÁC ĐỊNH ĐỊNH MỨC VÀ ĐƠN GIÁ 03 CƠNG VIỆC
TRONG CƠNG TRÌNH XÂY DỰNG SAU:
Sinh viên: Lê Ngọc Lâm
Đề số: 06

Ngày giao18/9/2018

1) Đào móng trụ bằng máy đào (gàu 1,0m 3) kết hợp thủ công đất cấp II, rộng
2,5m, chiều sâu 2,0m. Khối lượng đào máy chiếm 80%. (AB.11400+AB.25000)
2) Sản xuất, lắp dựng khe co 2*4 (h=30cm) đường lăn máy bay sử dụng thép tròn
trơn Φ12 một đầu nhúng bitum. (AL.21100)
3) Đổ bê tông cọc khoan nhồi (móng nhà cao tầng) đường kính 700mm bằng máy
bơm bê tông tĩnh BSA 1005 D. (AF.35000)
MỞ ĐẦU
1.
1.1.
-

-

1.2.

Định mức và quản lý định mức trong xây dựng
Định mức
Định mức xây dựng cơng trình (XDCT) (gọi tắt là định mức xây dựng) là cụm từ chung
nhất để biểu thị các loại định mức trong ngày xây dựng. Định mức xây dựng là định
mức hao phí cần thiết về vật liệu, nhân cơng, máy thi công (VL, NC, MTC), để hoàn
thành một đơn vị sản phẩm hợp quy cách chất lượng hoặc số sản phẩm quy định nhận
được khi tiêu hao một đơn vị về VL, NC, MTC.
Định mức xây dựng được lập trên cơ sở các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng; quy phạm


kỹ thuật về thiết kế - thi công - nghiệm thu; mức cơ giới hóa chung trong ngành xây
dựng; trang thiết bị kỹ thuật, biện pháp thi công và những tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong xây dựng (các vật liệu mới, thiết bị và công nghệ thi công tiên tiến…)
Quản lý định mức
Bộ xây dựng công bố định mức xây dựng để các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan sử dựng vào việc lập và quản lý chi phí đầu tư XDCT theo hướng dẫn
của bộ xây dựng
“Điều 19: 32/2015/NĐ-CP về quản lý định mức xây dựng


1. Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp lập định mức dự tốn xây dựng và cơng bố
định mức xây dựng.
2. Trên cơ sở phương pháp lập định mức dự toán xây dựng theo quy định tại Khoản 1
Điều này, các Bộ quản lý cơng trình xây dựng chun ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tổ chức lập và công bố định mức xây dựng cho các công việc đặc thù chuyên ngành của
ngành và địa phương sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng. Định kỳ hàng năm
gửi những định mức xây dựng đã công bố về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.
3. Định mức xây dựng được công bố quy định tại Khoản 1, 2 Điều này là cơ sở để chủ
đầu tư sử dụng, vận dụng, tham khảo khi xác định tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán
xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
4. Đối với các cơng việc xây dựng chưa có trong hệ thống định mức dự tốn xây dựng
được cơng bố hoặc đã có trong hệ thống định mức dự toán xây dựng được công bố
nhưng chưa phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công cụ thể
của cơng trình được thực hiện như sau:
a) Chủ đầu tư tổ chức xác định các định mức dự toán xây dựng mới, định mức dự toán
xây dựng điều chỉnh hoặc vận dụng định mức dự toán tương tự ở các cơng trình đã và
đang thực hiện, làm cơ sở quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình;
b) Đối với các gói thầu xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước thực hiện hình thức
chỉ định thầu thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư xem xét quyết định
trước khi áp dụng. Riêng đối với cơng trình xây dựng thuộc dự án đầu tư do Thủ tướng

Chính phủ quyết định đầu tư thì Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định.
5. Chủ đầu tư được thuê tổ chức tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực theo quy
định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng để lập, điều chỉnh, thẩm tra các
định mức dự toán xây dựng tại Khoản 4 Điều này”.
2.

-

Giá và quản lý giá trong xây dựng
2.1.
Khái niệm về giá trị, giá cả và giá thành
a. Gia tri
Giá trị hàng hóa sản phẩm: hao phí lao động xã hội cần thiết để tạo một sản
phẩm gồm lao động sống và lao động vật hóa.
Giá trị lao động vật hóa: nguyên vật liệu, khấu hao máy móc thiết bị…
Giá trị lao động sống: tiền lương cho công nhân cán bộ …


-

Phần thặng dư do lao động sống tạo ra.
b. Giá cả
Giá cả hàng hóa là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị. Giá cả sẽ xoay quanh
giá trị tùy thuộc vào quy luật cung cầu của thị trường.
c. Giá thành
Giá thành của sản phẩm hàng hóa là tập hợp những chi phí sản xuất (trực
tiếp phí và gián tiếp phí) để tạo thành sản phẩm hàng hóa đó.

Các loại giá trong xây dựng

Giá xây dựng nhằm mục đích phục vụ cho cơng tác quản lí vốn đầu tư xây dựng
(ĐTXD) của chủ đầu tư và quản lí chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây
dựng. Giá xây dựng trong cơ chế thị trường được biểu thị dưới các hình thức sau:
Tổng mức đầu tư của dự án xây dựng cơng trình: Toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của
dự án được xác định phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung khác của báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.
Tổng mức đầu tư bao gồm: chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí tư vấn, chi
phí quản lý dự án, chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư, chi phí khác và chi phí dự
phịng
Tổng dự tốn XDCT: toàn bộ chi phí cần thiết dự tính để đầu tư XDCT, hạng mục cơng
trình thuộc dự án. Được xác định ở giai đoạn thiết kế kĩ thuật đối với thiết kế 3 bước,
thiết kế bản vẽ thi công với thiết kế 2 bước và 1 bước và là căn cứ quản lí chi phí
XDCT.
Tổng dự tốn XDCT bao gồm: chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí tư vấn,
chi phí quản lí dự án, chi phí khác được tính trong dự tốn cơng trình và chi phí dự
phịng.
Dự tốn chi phí xây dựng được xác định trên cơ sở thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản
vẽ thi cơng và đơn giá XDCT (đơn giá dự tốn). Trong giá dự tốn có các loại sau:
+ Giá thành dự tốn xây dựng, bao gồm: chi phí trực tiếp về VL, NC, MTC và trực
tiếp chi phí khác;
+ Giá trị dự tốn trước thuế bao gồm: chi phí trực tiếp (VL, NC, MTC, trực tiếp phí
khác), chi phí cung, lãi;
2.2.

-

-

-





+ Giá trị dự toán xây dựng sau thuế: là toàn bộ chi phí xã hội trung bình cần thiết
để tạo nên cơng trình xây dựng. Bao gồm: chi phí trực tiếp (VL, NC, MTC, trực tiếp
phí khác), chi phí chung, lãi, thuế;
Giá thành dự tốn, cơng tác xây lắp bao gồm giá thành kế hoạch và giá thành thực tế.
 Giá xây dựng dùng trong giao dịch trên thị trường xây dựng:
Dự tốn gói thầu xây dựng: xác định theo từng gói thầu, phù hợp với kế hoạch lựa chọn



nhà thầ, dự toán XDCT đã được phê duyệt và được thực hiện khi tổ chức lựa chọn nhà
thầu xây dựng.
Dự tốn gới thầu xây dựng gồm: dự tốn gói thầu thi cơng xây dựng, dự tốn
gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào cơng trình, dự tốn gói thầu tư vấn
ĐTXD và dự tốn gói thầu hỗn hợp.
Giá đấu thầu xây lắp gồm giá mời thầu, giá dự thầu và giá xét thầu.
Giá trúng thầu là giá bỏ thầu của nhà thầu trúng thầu. Giá hợp đồng là giá của tổ chức



nhận thầu thắng cuộc trong quá trình đấu thầu và được chủ đầu tư thỏa thuận ký hợp
đồng giao nhận thầu.
Giá thỏa thuận là giá thỏa thuận giữa 2 bên trên cơ sở giá thị trường tự do, không theo



đơn giá quy định. Loại giá này khơng được áp dụng cho các cơng trình được đầu tư từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước, mà chỉ áp dựng cho thành phần kinh tế tư nhân.

Giá giao khoán: thường áp dụng trong trường hợp nhà thầu khoán cho đội sản xuất hay



-

-

-

cho công nhân thực hiệ từng hạng mục công việc không thể cân đo đong đếm được.
2.3.
Quản lý giá trong xây dựng

Đối với chủ đầu tư
Chủ đầu tư căn cứ phương pháp lập giá xây dựng, yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công
cụ thể của cơng trình tổ chức lập đơn giá xây dựng chi tiết cơng trình, giá xây dựng
tổng hợp của cơng trình làm cơ sở xác định tổng mức đầu tư, dự tốn xây dựng và quản
lý chi phí ĐTXD.
Chủ đầu tư được thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí xây dựng có đủ điều
kiện năng lực về tư vấn quản lý chi phí thực hiện các công việc hoặc phần công việc
liên quan tới lập, thẩm tra giá XDCT.
Đối với các đơn giá xây dựng trong dự tốn gói thầu đấu thầu quốc tế, chủ đầu tư có
trách nhiệm kiểm tra hoặc thuê tư vấn có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm, chuyên
môn thẩm tra về tính hợp lý, chính xác của các đơn giá xây dựng này trước khi sử
dụng.

Đối với nhà thầu xây dựng



-

3.

-

-

-

-

Nhà thầu xây dựng thực hiện quản lý giá xây dựng cơng trình như quy định
sau:
Quyết định định mức, đơn giá và các chi phí khác có liên quan đến giá dự thầu khi
tham gia đấu thầu.
Được đề xuất và thỏa thuận với chủ đầu tư về các định mức, đơn giá cho các cơng việc
phát sinh trong q trình xây dựng cơng trình.
Được chủ động sử dụng các khoản chi phí xây dựng nhà tạm để ở và điều hành thi cơng
tại hiện trường, trực tiếp chi phí khác cho các công việc phục vu thi công.
Được quyền yêu cầu thanh toán các khoản lãi vay do chậm thanh toán; được bồi
thường về những thiệt hại do việc chậm bàn giao mặt bằng và các thiệt hại khác không
do lỗi của nhà thầu.
Nhà thầu chịu trách nhiệm bồi thường cho chủ đầu tư và các bên có liên quan những
thiệt hại gây ra do lỗi của nhà thầu (nếu có) trong việc thi cơng chậm tiến độ quy định.
Các quyền và trách nhiệm khác liên quan đến quản lý chi phí theo quy định hiện hành
của pháp luật.
Vai trị của định mức và đơn giá trong xây dựng
3.1. Vai trị của định mức
Định mức trong xây dựng nói riêng có tầm quan trọng hết sức lớn lao.

Trước hết nó là công cụ quan trọng để nhà nước tiến hành quản lý kinh tế và tổ
chức sản xuất ở tầm vĩ mô, là cơ sở pháp lý đầu tiên về mặt kỹ thuật và về mặt
kinh tế của nhà nước.

Thứ hai, các định mức này là những công cụ quan trọng để tính
tốn các tiêu chuẩn về kỹ thuật, về giá trị sử dụng của sản phẩm,
về chi phí cơng nhân về các hiệu quả kinh tế- xã hội.
Thứ ba, các định mức này là các cơ sở để kiểm tra chất lượng sản phẩm về mặt kỹ
thuật, kiểm tra các chi phí và hiệu quả về mặt kinh tế- xã hội cảu các quá trình sản
xuất.
Thứ tư, các định mức này còn đảm bảo sự thống nhất đến mức cần thiết về mặt
quốc gia cũng như về mặt quốc tế đối với các sản phẩm làm ra để tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm trwn thị trường.
Thứ năm, các định mức này còn được dùng để làm phương án đối sánh cơ sở khi
phân tích, lựa chọn các phương án sản xuất tối ưu. Các định mức về chi phí cịn để
biểu diễn hao phí lao động xã hội trung bình khi tính tốn và lựa chọn phương án.


-

Thứ sáu, các định mức này còn là các tiền đề để áp dựng các phương tiện máy tính
điện tử và tin học hiện đại.
Thứ bảy, các định mức và tiêu chuẩn cịn có tác dụng to lớn trong việc đẩy mạnh
tiến bộ khoa học kỹ thuật, hoàn thiện trình độ tổ chức sản xuất và quản lý kinh tế,
thực hiện hoạch tốn kinh tế và tiết kiệm chi phí xã hội.
Với ý nghĩa và tầm quan trọng như vậy, định mức ký thuật có các loại sau:
định mức mở rộng, định mức dự toán, định mức dự toán tổng hợp, định mức sản
xuất …
Dựa trên các định mức chúng ta sẽ tiết kiệm được lao động sống, lao động
vật hóa khác và thời gian vận hành khai thác các thiết bị máy móc trong q trình

thi cơng.
Ý nghĩa: định mức trong xây dựng là nghiên cứu và áp dụng các phương
pháp sản xuất tiên tiến để thúc đẩy năng suất lao động.
3.2. Vai trò của đơn giá
Là cơ sở đẻ lập dự tốn theo thiết kế của cơng trình, giá gói thầu và quản lý
chi phí dự án đầu tư XDCT.


1.1.
1.1.1.

-

-

-

-

CHƯƠNG I
ĐỊNH MỨC VÀ XÁC ĐỊNH ĐỊNH MỨC TRONG XÂY DỰNG
Tổng quan về định mức dự toán XDCT
Khái niệm, nội dung của định mức dự toán XDCT
1) Khái niệm, mục đích, yêu cầu cảu định mức
a) Khái niệm
Định mức dự toán XDCT (gọi tắt là định mức dự toán) là mức hao phí cần
thiết về VL, NC, MTC, và thiết bị thi dông được xác địn phù hợp với yêu cầu kỹ
thuật, điều kiện thi công và biện pháp thi công cụ thể để hoàn thành một đơn vị
khối lượng công tác xây lắp tương đối hoàn chỉnh như 1m 3 tường gạch, 1m3 bê
tông, 1m2 lát nền, 1m2 lát tường … từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc cơng tác

xây lắp (kể cả những hao phí cần thiết do yêu cầu kỹ thuật và tổ chức sản xuất
nhằm đảm bảo thi công xây lắp liên tục đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật).
b) Mục đích, u cầu của định mức
Mục đích của cơng tác định mức dự tốn là xây dựng hệ thống định mức dự
toán tiên tiến, phù hợp với trình độ và yêu cầu kỹ thuật hiện đại. Để đạt được mục
đích trên, định mức dự tốn cần phải đáp ứng một số u cầu sau:
Có luận cứ khoa học về kinh tế- kỹ thuật, bảo đảm và xác định đúng đắn giá dự
toán xây lắp cơng trình, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
Tính đến các thành tựu khoa học kỹ thuật xây dựng, các kinh nghiệm tiên tiến,
đồng thời xét đến khả năng thực tế có thể thực hiện các định mức của các tổ chức
xây lắp làm việc trong điều kiện bình thường.
Định mức dự tốn xác định cho cơng tác kết cấu xây lắp tương đối hoàn chỉnh phù
hợp với nội dung thiết kế, thi cơng, các tiêu chuẩn, quy trình quy phạm kỹ thuật
xây dựng, tạo thuận lợi cho việc xác định giá dự tốn cơng trình theo giai đoạn
thiết kế.
Cơng tác hoặc kết cấu xây lắp trong định mức dự toán được hệ thống một cách
thống nhất theo yêu cầu kỹ thuật cơng trình, điều kiện thi cơng bình thường và biện
pháp thi cơng phổ biến phù hợp với trình độ khoa học kỹ thuật trong xây dựng và
mức trang bị cơ giới hóa của ngành xây dựng.
Bảo đảm đơn giản, thuận tiện trong xây dựng và giảm nhẹ công sức và thời gian
lập tài liệu dự toán.


-

-

-

-


-

Do sự phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật trong ngành xây
dựng, đòi hỏi định mức dự tốn phải được hoàn thiện một cách có hệ thống, đồng
thời cũng đòi hỏi sự cần thiết phải xem xét và sửa đổi chúng cho phù hợp trong
từng thời kỳ do sự xuất hiện những định mức thi công về sử dụng vật liệu mới,
công nghệ xây lắp mới, nhằm bảo đảm định mức dự toán phản ánh đúng đắn trình
độ kỹ thuật của ngành xây dựng trong từng thời kỳ. Chỉ với điều kiện đó, chi phí
lao động cá biệt mới có thể tiến dần đến chi phí lao động xã hội cần thiết, đưa giá
cả sản phẩm xây dựng tới gần giá trị xã hội của nó.
2) Nguyên tắc lập định mức dự toán XDCT
 Nguyên tắc tổng hợp của định mức dự tốn:
Q trình XDCT là sự tổng hợp cảu nhiều loại công tác xây lắp khác nhau như
công tác đất, đá, bê tông, nề, mộc, thép, lắp đặt thiết bị, cấu kiện. Quá trình xây lắp
tạo ra một kết cấu (cột, dầm, sàn) hoặc một bộ phận cơng trình (nền, móng, mái,
mặt đường). Mặt khác mỗi công tác xây dựng sử dụng nhiều lao động có chun
mơn và tay nghề khác nhau,
Việc nghiên cứu tính toán xác định nhu cầu cần thiết về: vật liệu, lao động và máy
móc thiết bị để thi cơng trong định mức dự toán phải được tổng hợp hơn một bước,
nó được xác định trên một khối lượng đơn vị công tác xây lắp tương đối hoàn
chỉnh bằng cách tổng hợp các bước công việc mà trong định mức thi cơng mỗi
cơng việc đó thường được tính riêng.
Định mức dự tốn được lập trên cơ sở các mơ hình tính tốn đã được định hình và
sử dụng biện pháp thi cơng tiên tiến… nhờ đó sẽ đảm bảo được tính đúng đắn và
tiên tiến của định mức xây dựng.
 Nguyên tắc lựa chọn phương pháp thi công
Để thi công một kết cấu, bộ phận cơng trình hoặc một cơng tác xây lắp có thể thực
hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau (thủ công, cơ giới hoặc cơ giới kết hợp
thủ cơng…)

Định mức dự tốn các cơng tác xây lắp, kết cấu cơng trình được tính tốn trên cơ
sở điều kiện và biện pháp thi công đặc trưng được áp dụng tương đối phổ biến trên
các cơng trình xây dựng mà không lệ thuộc vào biện pháp thi công cụ thể nào của
tổ chức xây lắp.
3) Nội dung của định mức dự toán XDCT


-

-

-

-

-

1.1.2.

a)

-

-

-

Nội dung cảu định mức bao gồm 3 loại hao phí: Mức hao phí vật liệu, mức
hao phí nhân cơng và mức hao phí máy thi cơng. Trong đó:
 Mức hao phí vật liệu:

Mức hao phí vật liệu là mức hao phí vật liệu chín, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc
bộ phận rời lẻ, vật liệu luân chuyển (không kể vật liệu phụ cần dùng cho máy móc,
phương tiện vận chuyển và những vật liệu tính trong chi phí chung) cần cho việc
thực hiện và hoàn thành một đơn vị khối lượng cơng tác xây dựng.
Mức hao phí vật liệu trong định mức bao gồm 5 khâu hao hụt vật liệu, riêng đối
với các loại cát xây dụng đã kể đến hao hụt do độ dôi của cát.
 Mức hao phí lao động:
Mức hao phí lao động là số ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện
khối lượng công tác xây dựng và công nhân phục vụ xây dựng.
Số lượng ngày công đã bao gồm cả lao động chính, phụ để thực hiện và hoàn thành
một đơn vị khối lượng công tác xây dựng từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc, thu
dọn hiện trường thi công.
Cấp bậc công nhân trong định mức là cấp bậc bình qn của các cơng nhân tham
gia thực hiện một đơn vị cơng tác xây dựng.
 Mức hao phí máy thi cơng:
Mức hao phí máy thi cơng là số ca sử dụng máy và thiết bị thi công trực tiếp thực
hiện kể cả máy và thiết bị phục vụ để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác
xây dựng.
Hệ thống định mức dự toán XDCT
Phân loại định mức
Định mức xây dựng được phân làm 2 loại là định mức kinh tế- kỹ thuật và
định mức chi phí.
Định mức kinh tế- kỹ thuật
 Định mức kinh tế- kỹ thuật gồm định mức cơ sở và định mức dự toán
XDCT;
Định mức cơ sở gồm định mức sử dụng vật liệu, định mức lao động, định mức
năng suất máy và thiết bị thi công. Định mức cơ sở để xác định định mức dự toán
XDCT;
Định mức dự toán XDCT là mức hao phí cần thiết về VL, NC, MTC, và thiết bị thi
công được xác định phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công và biện pháp

thi công cụ thể để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác XDCT;
Định mức kinh tế- kỹ thuật là cơ sở để quản lý chi phí ĐTXD.


b)
-

a)

-

-

-



Định mức chi phí
Định mức chi phí gồm định mức tính bằng tỷ lệ (%) và định mức tính bằng giá trị;
Định mức chi phí là cơ sở để xác định giá xây dựng, dự tốn chi phí của một số
loại cơng việc, chi phí trong ĐTXD gồm chi phí quản lý dự án, chi phí ĐTXD, chi
phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, chi phí hạng mục chung và một số cơng
việc, chi phí khác.
Hệ thống định mức
Hệ thống định mức XD bao gồm định mức kinh tế- kỹ thuật và định mức chi
phí.
Định mức kinh tế- kỹ thuật
 Định mức cơ sở
Định mức cơ sở gồm định mức sử dụng vật liệu, định mức lao động, định
mức năng suất máy và thiết bị thi công. Định mức cơ sở để xác định dự toán

XDCT
Định mức sử dụng vật liệu (thường gọi là định mức vật tư) là mức hao phí từng
loại vất liệu để cấu thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng hoặc một loại
cấu kiện hay kết cấu xây dựng phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn xây dựng,
quy phạm thiết kế- thi công của nhà nước.
Định mức sử dụng vật liệu trong xây dựng là cơ sở để lập định mức dự tốn,
quản lý vật tư XDCT và tính giá vật liệu xây dựng đến cơng trình.
Định mức lao động
Định mức lao động là hao phí lao động trực tiếp (theo các loại cấp bậc thợ
hoặc từng loại cấp bậc thợ phải tác nghiệp) để thực hiện từng công việc cụ thể
của công tác xây dựng, lắp đặt, với lao động có trình độ chun mơn tương ứng
làm việc trong điều kiện bình thường.
Định mức năng suất máy và thiết bị thi công
Định mức năng suất máy và thiết bị thi công (gọi tắt là định mức năng suất
máy thi công) là số lượng sản phẩm do máy, thiết bị thi công hoàn thành trong
một đơn vị thời gian (giờ máy, ca máy).
Định mức năng suất máy và thiết bị thi cơng cịn có một số chỉ tiêu, định
mức khác của máy và thiết bị như:
Nguyên giá của máy và thiết bị thi công, số ca, giờ máy hoạt động trong năm;
• Định mức tỷ lệ khấu hao, sửa chữa, tiêu hao nhiên liệu, năng lượng, lương
và cấp bậc công nhân điều khiển máy, thiết bị thi công…


b)
-

-

-


-

-

-

-



Thời gian sủ dụng máy bao gồm thời gian làm việc của máy để thực hiện



nhiện vụ sản xuất theo đúng quy trình thi cơng và đảm bảo chất lượng sản
phẩm
Thời gian làm việc cảu công nhân điều khiển và phục vụ máy được định

mức bao gồm: thời gian thực hiện nhiệm vụ chuẩn kết và tác nghiệp, thời
gian nghỉ do yêu cầu kỹ thuật và tổ chức thi công, thời gian nghỉ do nhu cầu
tự nhiên.
Định mức dự toán XDCT
Định mức dự toán XDCT (gọi tắt là định mức dự tốn) là định mức hao phí về vật
liệ, nhân công, máy và thiết bị thi công phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi
công và biện pháp thi công cụ thể để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác
XDCT;
Khối lượng công tác XDCT được hiểu là khối lượng tổng hợp của một công tác
xây dựng cụ thể như 1m3 tường gạch, 1m3 bê tông, 1m2 gạch lát, 1 tấn cốt thép,
100m dài cọc…;
Định mức dự tốn XDCT là mức hao phí cần thiết về vật liệu, nhân công, máy và

thiết bị thi công từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc công tác xây dựng;
Định mức dự toán được lập trên các cơ sở quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, quy
phạm kỹ thuật về thiết kế- thi cơng- nghiệm thu, mức cơ giới hóa chung trong
ngành xây dựng, trang thiết bị kỹ thuật, biện pháp thi công và những tiến bộ khoa
học kỹ thuật trong xây dựng;
 Nội dung định mức dự toán XDCT
Mức hao phí: là số lượng vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ
phận rời lẻ, vật liêu luân chuyển cần cho việc thực hiện và hoàn thành một đơn vị
khối lượng cơng tác xây dựng
Mức hao phí lao động: là số ngày công lao động cảu công nhân trực tiếp và phục
vụ theo cấp bậc thực hiện và hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng
Mức hao phí máy thi cơng: là số ca sử dụng máy và thiết bị thi cơng chính và phụ
để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng.
 Hệ thống định mức dự toán xây dựng:
Định mức dự tốn xây dựng do bộ xây dựng cơng bố: là định mức dự tốn các
cơng tác xây dựng, lắp đặt, … phổ biến, thơng dụng có ở các loại hình cơng trình
xây dựng;
Định mức dự tốn xây dựng do các bộ, UBND các tỉnh công bố: là định mức dự


-

1.2.
-

-

-

1)


tốn cho các cơng tác chưa có trong hệ thống định mức do Bộ xây dựng công bố;
Định mức dự toán XDCT: là những định mức dự toán của tất cả các công tác xây
dựng, lắp đặt, cần thiết, phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công và biện
pháp thi cơng của cơng trình làm cơ sở để lập đơn giá XDCT.
Các phương pháp lập định mức dự tốn XDCT
1.2.1.
Trình tự lập
Bước 1: lập danh mục cơng tác xây dựng hoặc kết cầu cơng trình, thể hiện các yêu
cầu kỹ thuật, điều kiện, biện pháp thi công chủ yếu và xác định đơn vị phù hợp.
Danh mục cơng tác xây dựng hoặc kết cấu cơng trình được xác định từ yêu
cầu của định mức dự toán, theo khả năng thực hiện các công tác xây dựng hoặc
kết cấu, xem xét mối liên hệ giữa các công tác xây dựng thể hiện ở giai đoạn thiết
kế để đánh giá theo bao quát, mức độ tổng hợp và đầy đủ khi xác định hệ thống
danh mục.
Bước 2: xác định thành phần công việc khi bắt đầu đến khi hoàn thành, phù hợp
với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện, biện pháp thi công và phạm vi thực hiện công việc.
Định mức dự tốn cho cơng tác xây dựng hoặc kết cấu được quy định bao
gồm nhiều thành phần và khâu công việc thực hiện khi băt sđầu đến khi hoàn
thành khối lượng công tác xây dựng hoặc kết cấu.
Định mức dự tốn cho cơng tác xây dựng hoặc kết cấu được tổng hợp từ các
dịnh mức thi công của từng phần và khâu cơng việc. Vì vậy xác định thành phần
cơng tác xây dựng hoặc kết cấu có tầm quan trọng trong việc tính đúng, tính đủ
các thành phần chi phí cần thiết để thực hiện cơng tác xây dựng hoặc kết cấu đó.
Bước 3: tính tốn xác định thành phần hao phí về VL, NC, MTC
Nội dung gồm:
+ tính tốn hao phí về vật liệu;
+ tính tốn hao phí về nhân cơng;
+tính tốn hao phí về máy và thiết bị thi cơng.
1.2.2.

Các phương pháp lập
Lập định mức dự tốn XDCT theo phương pháp bấm giờ
Khái niệm: là phương pháo nghiên cứu thời gian hao phí để thực hiện bộ
phận của các bược công việc lặp đi lặp lại trong ca làm việc bằng cách xác định
hợp lý kết cấu các bộ phận của các bước công việc và thời hạn thực hiện các bộ
phận bước cơng việc đó. Điều này cho phép xác định thời gian tác nghiệp cho một


-

-

-

-

2)
a)

đơn vị sản phẩm và hao phí thời gian lao động cho từng bộ phận để tính tốn cân
đối dây truyền sản xuất.
 Mục đích:
Cung cấp tài liệu xây dựng định mứu, tiêu chuẩn thời gian tác nghiệp
Nghiên cứu phương pháp làm việc tiên tiến;
Phát hiện nguyên nhân không hoàn thành định mức và kiểm tra các định mức đã
xây dựng.
 Các hình thức bấm giờ
Bấm giờ liên tục: bấm liên tục từ lúc bắt đầu công việc đến lúc kết thúc cơng việc
đó;
Bá giờ chợn lọc: nghiên cứu các bộ phận của các bước công việc một cách riêng

biệt;
Bấm giờ ghép: giống như bấm giờ chọn lọc nhưng ghép các thao tác vào một
nhóm, dựa vào thời hạn cảu nhóm để tính tốn thời hạn của từng cơng tác.
 Dụng cụ bấm giờ
Bấm giờ theo thời gian hiện: chọn loại đồng hồ dây hai kim;
Bấm giờ chọn lọc: dùng đồng hồ một dây một kim.
 Trình tự bấm giờ
Bước 1: chuẩn bị bấm giờ
+ xác định mục đích bấm giơ để chọn đối tượng quan sát thích hợp;
+ chọn đối tượng khảo sát thích hợp với mục tiêu trên
+ xác định ranh giới giữa các bộ phận và bước công việc;
+ xác định số lần bấm giờ cần thiết cho mỗi bộ phận bước công việc.
Bước 2: tiến hành bấm giờ
Bước 3: tổng hợp tài liệu thu được và tiến hành nghiên cứu
Bước 4: kết luận.
 Ưu nhược điểm của phương pháp
Ưu điểm: có độ chính xác cao về thời gian thực hiện công tác
Nhược điểm: phụ thuộc vào mức độ chính xác của người cơng nhân khi thực hiện
công tác, phụ thuộc vào dụng cụ bấm giờ. Không xem lại được công tác đã bấm
giờ được thực hiện như thế nào, có đúng kỹ thuật hay khơng.
Lập định mức dự toán XDCT theo phương pháp chụp ảnh
Khái niệm


b)
c)

-

-


-

-

Chụp ảnh thời gian làm việc là phương pháp quan sát trực tiếp q trình thực
hiện cơng việc của cơng nhân, chụp ảnh nghiên cứu tất cả các loại hao phí thời
gian của cơng nhân và thiết bị trong một thời gian nhất định.
Mục đích
Nghiên cứu tình hình sử dụng thời gian làm việc, phát hiện các loại thời gian lãng
phí, tìm ngun nhân và biện pháp khắc phục.
Cung cấp tài lieeujxaay dựng định mức, xây dựng tiêu chuẩn thời gian chuẩn kết,
thời gian nhu cầu, thời gian ngừng thi cơng.
Để có tài liệu phục vụ cho nghiên cứu kinh nghiệm sản xuất của công nhân tiên
tiến để phổ biến rộng rãi.
Các hình thức chụp ảnh
 Chụp ảnh cá nhân: là phương pháp nghiên cứu khảo sát toàn bộ thời gian
lao động của công nhân trong suốt ca làm việc
Các bước tiến hành
Bước 1: chuẩn bị khảo sát
Bước 2: tiến hành quan sát thu thập số liệu
Bước 3: tổng hợp tài liệu thu được và phân tích nghiên cứu
Bước 4: kết luận
Ưu, nhược điểm
+ Ưu điểm: ghi chép đầy đủ, tỉ mỉ toàn bộ hoạt động của công nhân cũng
như hao phí thời gian trong ca, tài liệu thu được phong phú, giúp phát
hiện chính xác thời gian lãng phí tìm ra ngun nhân gây lãng phí thời
gian, xác định được tình hình tổ chức và phục vụ nơi làm việc từ đó có
hình thức tổ chức và phục vụ hợp lý.
+ Nhược điểm: tốn nhiều thời gian, một ciing nhân phải có một cán bộ

định mức theo dõi suốt cả ca làm việc.
 Chụp ảnh nhóm cả ngày làm việc:
Chụp ảnh nhóm ngày làm việc là phương pháp nghiên cứu tình hình sử dụng thời
gian làm việc của một nhóm cơng nhân trong suốt ca làm việc
Các bước:
Bước 1: chuẩn bị khảo sat
Bước 2: tiến hành quan sát thu thập số liệu
Bước 3: tổng hợp tài liệu thu được và tiến hành nghiên cứu
Bước 4: kết luận
Ưu, nhược điểm


3)
-

-

-

-

4)

+ Ưu điểm: cùng một lúc người quan sát có thể theo dõi được nhiều công
nhân, việc ghe chép phân tích đơn giản
+ Nhược điểm: khơng xác định được cụ thể ngun nhân gây lãng phí
nên có khí khăn khi tìm biện pháp loại trừ.
Lập định mức dự tốn cho cơng tác xây dựng chưa có định mức
Bước 1: lập danh mục công tác xây dựng hoặc kết cấu
Lập danh mục công tác xây dựng hoặc kết cấu mới cảu cơng trình chưa có

trong định mức xây dựng được cơng bố. Mỗi danh mục công tác xây dựng hoặc
kết cấu mới phải thể hiện rõ đơn vijtinhs khối lượng và yêu cầu kỹ thuật, điều
kiện, biện pháp thi công chủ yếu của công tác hoặc kết cấu.
Bước 2: xác định thành phần công việc
Thành phần công việc phải nêu rõ các bước thực hiện của từng công đoạn
theo thiết kế tổ chức dây truyền kinh nghiệm thi công từ khi bắt đầu đến khi hoàn
thành, phù hợp với điều kiện, biện pháp thi công và phạm vi thực hiện công tác
hoặc kết cấu.
Bước 3: tính tốn xác định hao phí VL, NC, MTC
Tính theo 1 trong 3 phương pháp:
+ Phương pháp 1: tính tốn theo các thơng số kỹ thuận trong dây truyền
cơng nghệ
+ Phương pháp 2: tính tốn theo số liệu thống kê- phân tích
+ Phương pháp 3: tính toán theo khảo sát thực tế.
Bước 4: lập các định mức trên cơ sở tổng hợp các khoản mục hao phí về vật liệu,
nhân cơng và máy thi cơng
Mỗi tiết định mức gồm 2 phần: thành phần công việc và bảng định mức
 Ưu, nhược điểm
Ưu điểm: chính xác và đầy đủ
Nhược điểm: mất nhiều thời gian, công sức
Lập định mức dự tốn XDCT bằng cách vận dụng có điều chỉnh các định mức đã
công bố
Khi vận dụng định mức xây dựng đã công bố, nhưng do điều kiện thi cơng
hoặc u cầu kỹ thuật của cơng trình hoặc cả ba yếu tố này có một thơng số chưa
phù hợp với quy định trong định mức xây dựng được công bố thì điều chỉnh các
thành phần hao phí VL, NC, MTC có liên quan cho phù hợp với cơng trình.
 Cơ sở điều chỉnh


-


-

-

5)

Dựa vào điều kiện, biện pháp thi công, yêu cầu kỹ thuật và tiến độ thi cơng
của cơng trình.
 Phương pháp điều chỉnh:
Tiến hành điều chỉnh về: chi phí vật liệu, chi phí nhân cơng và máy thi cơng
Điều chỉnh hao phí vật liệu
Căn cứ quy định, tiêu chuẩn của thiết kế của cơng trình để tính tốn hiệu
chỉnh hao phí vật liệu
Đối với biện pháp thi cơng thì hiệu chỉnh các thành phần trong định mức
công bố theo cách tính tốn hao phí từ biện pháp thiết kế biện pháp thi công hoặc
theo kinh nghiệm của chuyên gia và các tổ chức chun mơn;
Điều chỉnh hao phí nhân cơng:
Tăng, giảm thành phần nhân công trong định mức công bố và tính tốn hao
phí theo điều kiện tổ chức thi công hoặc theo kinh nghiệm của chuyên gia và các
tổ chức chun mơn;
Điều chỉnh hao phí máy thi cơng:
Trong trường hợp thay đổi do điều kiện thi cơng (địa hình khó, dễ, tiến độ
nhanh, chậm) thì tính tốn điều chỉnh chi phí tăng, giảm trị số định mức theo điều
kiện tổ chức thi công hoặc theo kinh nghiệm của chuyên gia, các tổ chức chuyên
môn.
Trường hợp thay đổi do tăng hoặc giảm cơng suất máy thi cơng thì điều
chỉnh theo ngun tắc: cơng suất tăng thì giảm trị số định mức và ngược lại.
 Ưu, nhược điểm
Ưu điểm: đơn giản, nhanh, khơng tón nhiều cơng sức

Nhược điểm: do căn cứ định mức cũ nên tính chính xac khơng đảm bảo
Lập định mức bằng cách áp dụng định mức dự toán cơng tác xây dựng đã có
Đối với cơng tác xây dựng, lắp đặt cảu cơng trình có u cầu kỹ thuật, điều
kiện thi công, biện pháp thi công tương tự yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công,
biện pháp thi cơng cảu định mức dự tốn đã có thì áp dụng định mức đã có.
1.2.3.
Lựa chọn phương pháp lập
Trong phạm vi đồ án định mức và đơn giá, lựa chọn phương pháp Lập định
mức dự toán XDCT bằng cách vận dụng có điều chỉnh các định mức đã cơng bố
để xây dựng định mức cho các công tác.
CHƯƠNG 2: ĐƠN GIÁ VÀ XÁC ĐỊNH ĐƠN GIÁ TRONG XÂY DỰNG


2.1. Tổng quan về đơn giá xây dựng cơng trình
2.1.1. Khái niệm, nội dung của đơn giá xây dựng công trình
1) Khái niệm, yêu cầu của đơn giá xây dựng cơng trình
a. Khái niệm
Hệ thống giá xây dựng cơng trình bao gồm: đơn giá xây dựng chi tiết của công trình
và giá xây dựng tổng hợp. Giá xây dựng cơng trình được dùng để xác định, điều chỉnh
chi phí xây dựng trong tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng cơng trình.
- Đơn giá xây dựng chi tiết của cơng trình là chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật tổng hợp, bao
gồm toàn bộ chi phí trực tiếp cần thiết về vật liệu, nhân công và máy thi công để hoàn
thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng
- Giá xây dựng tổng hợp là chỉ tiêu kinh tế -kỹ thuật bao gồm toàn bộ chi phí cần
thiết để hoàn thành một nhóm loại cơng tác xây dựng , một đơn vị kết cấu, bộ phận của
cơng trình
b. u cầu của đơn giá xây dựng cơng trình
Giá xây dựng cơng trình phải thể hiện đầy đủ đặc điểm cơng trình, vị trí thi cơng,
u cầu kỹ thuật điều kiện thi cơng, biện pháo thi cơng, chế độ chính sách và mặt bằng
giá cả thị trường tại thời điểm thi công xây dựng cơng trình

- Đơn giá xây dựng cơng trình được xác định trên cơ sở giá thị trường hoặc mức hao
phí cần thiết về vật liệu, nhân cơng, máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng
công tác xây dựng và các yếu tố chi phí có liên quan cụ thể đến cơng trình như sau:
+ Giá vật liệu xây dựng được xác định phù hợp với tiêu chuẩn, chủng loại và chất
lượng vật liệu sử dụng cho cơng trình xây dựng cụ thể
+ Giá nhân cơng xây dựng được xác định trên cơ sở tính đúng, tính đủ tiền lương
nhân cơng và phù hợp với mặt bằng thị trường lao động phổ biến của từng khu vực,
tính theo từng ngành nghề cần sử dụng
+ Giá ca máy và thiết bị thi công được xác định theo cơng trình cụ thể và theo
phương pháp do Bộ Xây dựng hướng dẫn hoặc thoe mặt bằng thị trường giá ca máy
phổ biến


- Đối với những cơng trình xây dựng có u cầu sử dụng lao động nước ngoài, vật
tư, vật liệu nhập khẩu, thiết bị thi công nhập khẩu và các yêu cầu đặc thù khác thì đơn
giá xây dựng được xác định bổ sung các chi phí theo điều kiện thực tế và đặc thù của
cơng trình
2) Ngun tắc lập đơn giá xây dựng cơng trình
Đơn giá xây dựng cơng trình được lập phải đảm bảo 3 nguyên tắc sau:
- Bảo đảm tính chất bình qn khi xác định các chi phí cần thiết để hoàn thành một
đơn vị khối lượng công tác riêng biệt (Hoặc một đơn vị khối lượng công tác xây lắp
tổng hợp). Trong phạm vi một khu vực xây dựng (đối với loại đơn giá của tỉnh, thành
phố) hay phạm vi một cơng trình (đối với đơn giá cơng trình)
- Bảo đảm tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí sản xuất cần thiết trên cơ sở chấp
hành đúng các chế độ chính sách, tiêu chuẩn, định mức, quy trình, quy phạm, kĩ thuật,
giá cả...của Nhà nước quy định và phù hợp với điều kiện thực tế khách quan, chủ quan
(chủ quan không khắc phục được) trong khi xây dựng cơng trình.
- Bảo đảm thuận lợi cho việc xác định dự toán và tổng dự tốn xây dựng cơng trình
và phục vụ tốt cho cơng tác quản lý kinh tế trong xây dựng.
3) Nội dung của đơn giá xây dựng cơng trình

a. Nội dung đơn giá xây dựng chi tiết
Nội dung các chi phí trong đơn giá chi tiết là bao gồm toàn bộ những chi phí
trực tiếp (những chi phí có liên quan trực tiếp để tạo nên thực thể cơng trình).
Những chi phí trực tiếp bao gồm:
- Chi phí vật liệu là chi phí các loại vật liệu chính, vật liệu phụ,các cấu kiện, bán
thành phẩm (các vật liệu rời lẻ), vật liệu luân chuyển, phụ tùng thay thế cần thiết để
hoàn thành môht đơn vị khối lượng công tác xây dựng
- Chi phí nhân cơng là chi phí về tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp có tính
chất lương và các chi phí theo chế độ chính sách đã quy định đối với công nhân
trực tiếp xây lắp ( kể cả công nhân làm công tác vận chuyển trong nội bộ cơng
trường) mà có thể khốn trực tiếp cho người lao động để tính cho một ngày cơng
định mức.


- Chi phí sử dụng máy thi cơng là chi phí sử dựng ca máy hoạt động tại hiện
trường để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây lắp.
b. Nội dung đơn giá tổng hợp
Trường hợp đơn giá xây dựng cơng trfinh tổng hợp khơng đầy đủ thì nội dung
chi phí như trường hợp đơn giá chi tiết nhưng được tính cho một đơn vị khối lượng
cơng tác xây lắp tổng hợp
Đối với đơn giá xây dựng công trình tổng hợp đầy đủ thì ngoài nội dung chi phí vật
liệu, nhân cơng, sử dụng máy cịn phải tính cả chi phí chung và lãi, thuế theo quy
định
2.1.2. Phân loại đơn giá xây dựng cơng trình
1) Phân loại theo mức độ chi tiết hoặc tổng hợp của đơn giá:
- Đơn giá xây dựng chi tiết ( Đơn giá xây dựng cơng trình)
+ Đơn giá xây dựng chi tiết được tính cho các cơng tác xây dựng cụ thể của
cơng trình bao gồm những chi phí đẻ hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác
xây lắp riêng biệt (1m3 bê tông, 1m3 tường xây, 1m2 cửa…) hoặc một bộ phận kết
cấu xây lắp được xác định trên cơ sở định mức dự tốn xây dựng cơng trình chi tiết

- Giá tổng xây dựng hợp (Đơn giá xây dựng tổng hợp)
+Giá xâu dựng tổng hợp là đơn giá trong đó gồm những chi phí trực tiếp , chi
phí chung, lãi và thuế tính trêb đơn vị khối lượng cơng tác xây lắp tổng hợp hoặc
một kết cấu xây lắp hoàn chỉnh và được xác định trên cơ sở đơn giá xây dựng cơ
bản chi tiết hoặc định mức dự toán tổng hợp
2) Phân loại theo nội dung chi phí của đơn giá
Hệ thống giá xây dựng cơng trình gồm 4 loại sau:
- Đơn giá xây dựng chi tiết của công trình khơng đầy đủ (chỉ bao gồm các thành
phần chi phí vật kiệu, chi phí nhân cơng, chi phí máy và thiết bị thi công)
- Đơn giá xây dựng chi tiết của cơng trình đầy đủ (bao gồm các thành phần chi
phí vật liệu, chi phí nhân cơng, chi phí máy và thiết bị thi cơng, chi phí chung và
thu nhập chịu thuế tính trước)


-Giá xây dựng tổng hợp không đầy đủ (gồm chi phí vật lịeeu, chi phí nhân cơng,
chi phí máy và thiết bị thi công)
- Giá xây dựng tổng hợp đầy đủ (gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân cơng, chi phí
máy và thiết bị thi cơng, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước)
3) Phân loại theo phạm vi sử dụng
Theo cách phân loại này đơn giá xây dựng cơng trình được chia thành ba loại:
Đơn giá xây dựng cơng trình của tỉnh, thành phố: đơn giá xây dựng của cơng trình
và đơn giá xây dựng dự thầu
a. Đơn giá xây dựng cơ bản của tỉnh, thành phố (bao gồm đơn giá tổng hợp và
đơn giá chi tiết) được xác định theo điều kiện thi công, điều kiện sản xuất và cung
ứng vật liệu xây dựng…bình quân chung của các cơng trình xây dựng trong các
cụm xây dựng chuẩn và các chế độ chính sách, các quy định của nhà nước về tiền
lương, giá cả…ở thời điểm xác định đơn giá
b. Đơn giá xây dựng cơng trình (bao gồm đơn giá chi tiết và đơn giá tổng hợp)
được các định theo điều kiện thi công, điều kiện sản xuất và cung ứng vật liệu xây
dựng… Cá chế độ chính sách quy định riêng đối với từng cơng trình. Đơn giá này

do Ban đơn giá cơng trình xác định và được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt ban
hành.
c. Đơn giá xây dựng dự thầu
Đơn giá xây dựng dự thầu là đơn giá xây dựng cơng trình được xác định theo từng
cơng trình căn cứ vào điều kiện biện pháp thi công cụ thề, các định mức kinh tế, kĩ
thuật, biện pháp tổ chức của từng nhà thầu và mức giá cả trên thị trường.
2.2. Các phương pháp lập đơn giá xây dựng cơng trình
2.2.1. Cơ sở và trình tự lập
1) Cơ sở lập đơn giá xây dựng cơng trình
Đơn giá xây dựng cơng trình được xác định trên cơ sở các tài liệu sau
a. Danh mục các công tác xây dựng của công trfinh cần lập đơn giá
b. Định mức dự toán xây dựng theo danh mục cần lập đơn giá


c. Giá vật liệu (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) đến hiện trường cơng trình
d. Giá nhân cơng xây diwjng của cơng trình
e. Giá ca máy và thiết bị thi cơng của cơng trình (hoặc giá th máy và thiết bị
thi cơng)
2) Trình tự lập đơn giá xây dựng cơng trình
Trình tự xác định đơn giá xây dựng cơng trình phải thực hiện đầy đủ các bước
sau:
- Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ các tài liệu làm căn cứ để xác định đơn giá xây dựng
cơng trình
- Bước 2: Tính tốn bảng giá vật liệu bình qn đến hiện trường xây lắp
- Bước 3: Tính tốn từng thành phần chi phí vật liệu, nhân cơng và sử dụng máy
thi cơng và các chi phí khác cho từng loại công tác xây lắp
- Bước 4: Tổng hợp các chi phí trong đơn giá\
Sau khi có kết quả tính tốn giá: giá vật liệu bình quân tại hiện trường, chi phí vật
liệu, chi phí nhân cơng, chi phí sử dụng máy cho 1 đơn vị khối lượng công tác xây
lắp sẽ tiến hành tổng hợp và trình bày vào bảng tổng hợp đơn giá xây dựng cơng

trình
2.2.2. Các phương pháp lập
1) Phương pháp xác định khoản mục chi phí khi lập đơn giá xây dựng cơng trình:
2) Phương pháp lập đơn giá chi tiết xây dựng cơng trình khơng đầy đủ và đầy đủ
a. Phương pháp lập đơn giá xây dựng chi tiết của cơng trình khơng đầy đủ
Nội dung đơn giá chi tiết xây dựng cơng trình khơng đầy đủ bao gồm toàn bộ những
chi phí trực tiếp (những chi phí có liên quan trực tiếp dđể tạo nên thực thể cơng trình)
Xác định chi phí trực tiếp bao gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định chi phí vật liệu


Chi phí vậy liệu được xác định theo cơng thức

∑ (Vi × Gi ) × (1 + K )
VL

VL

VL =
Trong đó: VL- chi phí các loại cật liệu chính, vật liệu phụ, cấu kiện bán thành phẩm,
vật liệu luân chuyển, phụ tùng thay thế cần thiết để hoàn thành một đơn vị khối lượng
cơng tác xây NC
÷

Vi – lượng vật liệu thứ i (i=1 n) tính cho một đơn vị khối lượng cơng tác xây dựng
÷

Gi – giá của một đơn vị vật liệu thứ i (i=1 n) được xác định phải phù hợp với tiêu
chuẩn kỹ thuật, chất lượng vật liệu được quy định, theo yêu cầu sử dụng vật liệu của
cơng trình và tính đến hiện trường cơng trình

Bước 2. Xác định chi phí nhân cơng (NC)
Chi phí nhân công được xác định theo công thức:
NC = N x GNC
Trong đó: NC- chi phí nhân cơng để hoàn thành 1 đơn vị khối lượng công tác xây lắp
N – lượng hao phí lao động tính bằng ngày cơng trực tiếp sản xuất theo cấp bậc thợ
bình quân cho một đơn vị khối lượng công tác xây dựng
GNC – đơn giá nhân công của công nhân trực tiếp xây dựng được xác định theo
hướng dẫn của Bộ xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Bước 3. Xác định chi phí máy thi cơng (MTC)
Chi phí máy thi cơng được xác định bằng cơng thức:

∑ ( Mi × Gi
n

MTC =


i =1

MTC

) ì (1 + Ki )
MTC

Trong ú: Mi lượng hao phí ca máy của loại máy, thiết bị thi cơng chính thứ i (i=1
n) tính cho một đơn vị khối lượng công tác xây dựng


÷


GiMTC – giá ca máy của loại máy, thiết bị thi cơng chính thứ i (i=1 n) theo bảng giá
ca máy và thiết bị thi cơng của cơng trình hoặc giá thuê máy
KMTC – hệ số tính chi phí máy khác (nếu có) so với tổng chi phí máy, thiết bị thi công
chủ yếu xác định trong định mức dự tốn xây dựng cơng trình
b. Phương pháp lập đơn giá xây dựng chi tiết của cơng trình đầy đủ
Đơn giá xây dựng cơng trình đầy đủ bao gồm chi phí trực tiếp (chi phí vật liệu, chi
phí nhân cơng, chi phí máy thi cơng), trực tiếp phí khác, chi phí chung và thu nhập chịu
thuế tính trước.
Xác định chi phí truqjc tiếp bao gồm các bước sau:
Bước 1. Xác định chi phí vật liệu (VL)

∑ (Vi × Gi ) × (1 + K )
VL

VL

VL =
Bước 2. Xác định chi phí nhân công (NC)
NC = N x GNC
Bước 3. Xác định chi phí máy thi cơng (MTC)

∑ ( Mi × Gi
n

MTC =

i =1

MTC


) × (1 + Ki )
MTC

3) Phương pháp lập giá tổng hợp xây dựng cơng trình khơng đầy đủ và đầy đủ
a. Phương pháp lập giá tổng hợp xây dựng cơng trình khơng đầy đủ
Nội dung giá xây dựng tổng hợp không đầy đủ gồm các bước sau:
- Bước 1: Xác định danh mục nhóm loại cơng tác xây lắp, đơn vị kết cấu, bộ phận
của cơng trình cần lập giá xây dựng tổng hợp, một số chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu, đơn vị
tính và nội dung thành phần cơng việc phù hợp.
- Bước 2. Tính khối lượng xây lắp (q i) của từng loại công tác xây dựng cấu thành giá
xây dựng tổng hợp.


- Bước 3. Xác định chi phí vật liệu (VL), chi phí nhân cơng (NC), chi phí máy thi
cơng (Mi) tương ứng với khối lượng xây (qi) tính từ hồ sơ thiết kế của từng loại công tác
xây lắp cấu thành giá xây dựng tổng hợp theo cơng thức
×

×

VLi =qi vli ; NCi =qi

nci ; Mi = qi

×

mi

- Bước 4. Tổng hợp kết quả theo từng khoản mục chi phí trong giá xây dựng tổng
hợp theo công thức:

n

n

∑VLi
VL =

i =1

n

∑ NCi
NC =

i =1

∑ Mi
M=

i =1

Trong đó: VL i; NCi; Mi – chi phí vật liệu, chi phí nhân cơng và chi phí máy thi cơng
÷

của cơng tác xây dựng thứ i(i=1 n) cấu thành trong giá xây dựng tổng hợp
b. Phương pháp lập giá xây dựng tổng hợp đầy đủ
Giá xây dựng tổng hợp có thể xác định thành giá đầy đủ, bao gồm chi phí vật liệu,
nhân cơng, máy thi cơng và chi phí trực tiếp khác, chi phí chung và thu nhập chịu thuế
tính trước.
Trình tự lập giá xây dựng tổng hợp đầy đủ gồm các bước sau:

- Bước 1: Xác định danh mục nhóm loại cơng tác xây lắp, đơn vị kết cấu, bộ phận
của cơng trình cần xác định giá xây dựng tổng hợp, một số chỉ tiêu kĩ thuật chủ yếu,
đơn vị tính và nội dung thành phần cơng việc phù hợp.
- Bước 2: Tính khối lượng xây lắp (q i) của từng loại công tác xây dựng cấu thành giá
xây dựng tổng hợp
- Bước 3: Xác định c hi phí vật liệu (VL i), chi phí nhân cơng (NCi), chi phí máy thi
cơng (Mi) tương ứng với khối lượng xây dựng (q i) tính từ hồ sơ thiết kế của từng loại
công tác xây lắp cấu thành giá xây dựng tổng hợp theo công thức:
×

VLi =qi vli ; NCi =qi

×

nci ; Mi = qi

4) Phương pháp xác định giá ca máy xây dựng công trình

×

mi


Nội dung chi phí trong ca máy bao gồm các nội dung chi phí được xác định trên cơ
sở phân bổ chi phí đầu tư máy và các chi phí trong q trình sử dụng máy tại cơng trình
cho 1 ca máy. Giá ca máy (CCM) cơng trình bao gồm các nội dung chi phí sau:
a. Chi phí khấu hao (CKH)
Chi phí khấu hao tính trong giá ca máy là phần giá trị của máy được phân bố vào giá
ca máy nhằm thu hồi dần giá trị của máy trong q trình sử dụng, được xác định theo
cơng thức:


CKH =

(G − GTH ) × ĐKH
N CA

Trong đó: CKH – Chi phí khấu hao trong giá ca máy (đồng/ca)
G- nguyên giá máy trước thuế (đồng)
GTH- Giá trị thu hồi (đồng)
ĐKH- định mức khấu hao của máy (%/năm)
NCA- số ca làm việc của máy trong năm (ca/năm)
b. Chi phí sửa chữa (CSC)
Chi phí sửa chữa tính trong giá ca máy là các khoản chi phí để sửa chữa, bảo dưỡng
máy nhằm duy trì và khơi phục năng lực hoạt độgn theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn
của máy, được xác định theo cơng thức:

CCS=

G × ĐSC
N CA

Trong đó:
CSC- chi phí sửa chữa trong giá ca máy (đồng/ca)
ĐSC- định mức sửa chữa của máy (%/năm)
G- nguyên giá máy trước thuế (đồng)
NCA- số ca làm việc của máy trong năm (ca/năm)


×