PHỊNG GD&ĐT TP MĨNG CÁI
TRƯỜNG THCS VẠN NINH
Số 08/QĐ-THCS
CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Vạn Ninh, ngày 18 tháng 01 năm 2018
QUYẾT ĐỊNH
"V/v ban hành quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý và sử dụng tài sản công
của Trường THCS Vạn Ninh"
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THCS VẠN NINH
Căn cứ Nghị định Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính
phủ quy định quyền tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; trong đó tại điểm 2, điều
24 quy định: “Trong khi chưa ban hành hoặc sửa đổi Nghị định quy định cơ chế
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công trong từng lĩnh vực cụ thể theo quy định tại
Khoản 1 Điều này, các đơn vị sự nghiệp công theo từng lĩnh vực được tiếp tục
thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25
tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập”;
Căn cứ Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2006 V/v
hướng dẫn thực hiện nghÞ định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính
phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biªn chÕ và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Để tăng cường công tác quản lý tài chính, thực hiện nghiêm chỉnh Pháp
lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí
của cán bộ, viên chức, người lao động khi thực thi nhiệm vụ;
Căn cứ vào sự thống thất tại cuộc họp toàn thể cán bộ, viên chức, người
lao động trường THCS Vạn Ninh ngày 12 tháng 10 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy chế chi tiêu nội bộ của
trường THCS Vạn Ninh (có chi tiết kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018. Các nội dung
quy định trước đây trái với nội dung quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Toàn thể cán bộ, viên chức, người lao động đang công tác và các
bộ phận chuyên môn của trường THCS Vạn Ninh có trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3 (để thực hiện);
- KBNN (để kiểm soát chi);
- Phòng GD&ĐT;
- Lưu VT, TV.
HIỆU TRƯỞNG
QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ
(Kèm theo Quyết định số 08/QĐ-THCS ngày 18 tháng 01 năm 2018)
I. CĂN CỨ THỰC HIỆN
Căn cứ Nghị định Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính
phủ quy định quyền tự chủ của đơn vị sự nghiệp cơng lập; trong đó tại điểm 2, điều
24 quy định: “Trong khi chưa ban hành hoặc sửa đổi Nghị định quy định cơ chế
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công trong từng lĩnh vực cụ thể theo quy định tại
Khoản 1 Điều này, các đơn vị sự nghiệp công theo từng lĩnh vực được tiếp tục
thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25
tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp cơng lập”;
Căn cứ Thông tư số 71/2006/TT - BTC ngày 09 tháng 8 năm 2006 V/v
hướng dẫn thực hiện nghÞ định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính
phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biªn chÕ và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ theo tiêu chuẩn, chế độ, định mức của nhà nước và các cơ quan có
thẩm quyền quy định;
Căn cứ tình hình thực tế và nhiệm vụ được giao;
II. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG QUY CHẾ
1. Nguyên tắc xây dựng:
Xây dựng trong quy chế không trái với quy định hiện hành của Nhà nước,
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đặc thù của ngành giáo dục, đảm bảo quyền
lợi, chế độ hợp pháp của người lao động.
Đối với những nhiệm vụ chi thực tế phải thực hiện nhằm phát triển sự
nghiệp giáo dục nhưng chưa được cấp có thẩm quyền ban hành văn bản như: các
cuộc thi, kiểm tra cấp trường; giám định giáo viên giỏi cấp trường. Trường THCS
Vạn Ninh xây dựng quy định mức chi tiêu cho từng nhiệm vụ và công khai trong
quy chế chi tiêu nội bộ này.
Quy chế chi tiêu nội bộ được họp bàn dân chủ và góp ý cơng khai rộng rãi
trong trường THCS Vạn Ninh, đã hoàn thiện thống nhất thực hiện. Kinh phí tự
chủ tiết kiệm được sẽ trả thu thập tăng thêm cho đối tượng theo điểm (2), mục
(II) điều này và trích lập các quỹ theo quy định.
2. Đối tượng áp dụng.
Người lao động đang công tác thuộc đơn vị quản lý hưởng lương từ ngân
sách nhà nước được UBND Thành phố giao kinh phí hoạt động gồm: Cán bộ quản
lý, giáo viên, nhân viên trong biên chế; giáo viên, nhân viên được Thành phố cho
cho chủ trương ký hợp đồng lao động; giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục thực hiện
chế độ biệt phái.
III. QUY ĐỊNH CỤ THỂ ĐỊNH MỨC CHI
1. Tiền lương, phụ cấp lương, BHXH, KPCĐ: Thực hiện theo quy định
hiện hành, khi nhà nước thay đổi chế độ thì được thay đổi theo.
2. Tiền nhân cơng (bảo vệ, vệ sinh): Là tiền hợp đồng khoán việc được xây
dựng trên yêu cầu công việc cụ thể. Mức tiền cơng th khốn tùy theo khối lượng
cơng việc hồn thành được duyệt theo từng tháng. Các mức khoán cụ thể như sau:
- Bảo vệ: không vượt quá 3.500.000 đ/tháng/người (hỗ trợ tiền mua quần áo
mưa và đèn pin 400.000 đồng/năm).
- Nhân viên vệ sinh: 3.000.000 đ/tháng/người.
3. Thanh toán làm thêm giờ:
Khơng tính làm thêm giờ đối với các cơng việc thường trực cơ quan và các
công việc huy động 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia, như: các hoạt
động đồn thể, tham gia mít tinh, diễu hành, văn hố nghệ thuật, thể dục thể thao,
lao động tồn trường... Quyết toán tiền thêm giờ theo năm học trên cơ sở số giờ
đã dạy và quy đổi nếu vượt định mức theo quy định thì số giờ vượt đó sẽ được
thanh toán thừa giờ. Tiền lương theo ngạch, bậc hiện hưởng làm căn cứ để tính
trả dạy thêm giờ cho người lao động trong đơn vị.
- Đối với cán bộ quản lý, tổng phụ trách đội: áp dụng theo quy định tại
thông tư số 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 08 tháng 3 năm 2013 để
tính trả thêm giờ.
- Đối với nhân viên: áp dụng quy định tại Thông tư liên tịch số
08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005; Chế độ làm thêm giờ được tính trên
cơ sở định mức lao động theo quy định hiện hành, mọi người phải có trách nhiệm
hồn thành nhiệm vụ được giao, trường hợp đặc biệt theo yêu cầu của công việc
phải làm thêm ngồi giờ, sẽ được nghỉ bù, nếu khơng thể bố trí nghỉ bù mới trả làm
thêm giờ. Để có căn cứ thanh tốn thì người làm thêm giờ phải lập giấy báo làm
thêm giờ, ghi rõ công việc được giao, số giờ làm thêm, nội dung công việc làm
thêm, số giờ làm vượt quy định, có xác nhận của tổ trưởng và thủ trưởng đơn vị
duyệt;
- Đối với giáo viên:
Định mức biên chế và giờ dạy tiêu chuẩn, quy đổi giờ dạy tiêu chuẩn bậc
học phổ thông áp dụng theo thông tư 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21/10/2009
của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ
thông; thông tư 15/2017/TT-BGD&ĐT ngày 09/6/2017 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chế độ làm việc đối với giáo
viên phổ thông ban hành kèm theo thông tư số 28/2009/TT-BGD&ĐT ngày
21/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Đối với giáo viên thực hiện
công tác Công đoàn (thực hiện theo mục b, ý 2 điều 3 thơng tư 08/2016 ngày
28/3/2016 của Bộ giáo dục). Ngồi nhiệm vụ giảng dạy chính ở trên lớp, giáo
viên cịn phải thực hiện những hoạt động chuyên môn và các hoạt động khác
theo sự phân cơng của Hiệu trưởng.
Chỉ thanh tốn tiền dạy thêm giờ cho bộ môn thiếu giáo viên theo định
mức biên chế. Nếu bộ môn không thiếu giáo viên thì chỉ được thanh tốn tiền
dạy thêm giờ khi có giáo viên nghỉ ốm, nghỉ thai sản, đi học tập, bồi dưỡng,
tham gia đoàn kiểm tra, thanh tra và tham gia những cơng việc khác do cấp có
thẩm quyền phân cơng mà trường phải bố trí giáo viên khác dạy thay; Thời gian
không trực tiếp tham gia giảng dạy nhưng được tính hồn thành đủ số giờ giảng
dạy và được tính vào giờ dạy quy đổi, bao gồm: thời gian nghỉ ốm, nghỉ thai sản
theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian đi làm nhiệm vụ do cấp có
thẩm quyền phân cơng, điều động.
Giáo viên dạy thay phải được Tổ trưởng phân công dạy thay và Ban giám
hiệu đồng ý phê duyệt.
Ngoài nhiệm vụ giảng dạy chính ở trên lớp, giáo viên cịn phải thực hiện
những hoạt động chuyên môn và các hoạt động khác theo sự phân công của
Hiệu trưởng.
Đối với giáo viên được huy động tham gia công tác hướng dẫn, bồi dưỡng,
tập huấn chun mơn do Phịng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo
tổ chức, thì 01 tiết dạy được quy đổi thành 1,5 tiết tiêu chuẩn; Giáo viên được
huy động làm cơng tác thanh tra, có dự giờ rút kinh nghiệm và kiểm tra sổ sách
được tính bằng 5 tiết/ buổi. Số tiết quy đổi được cộng dồn vào số tiết đã dạy, nếu
vượt được thanh toán thừa giờ.
- Thanh toán tiền thêm giờ theo từng học kỳ; Quyết toán tiền thêm giờ theo
năm học (nếu trong năm giáo viên đã dạy và quy đổi ra giờ dạy vượt quá giờ
theo tiêu chuẩn thì số giờ vượt đó được trả thêm giờ; trong trường hợp kì I của
năm học giáo viên đã được thanh toán do dạy vượt giờ, kì II dạy thiếu giờ theo
tiêu chuẩn thì sẽ tính bù trừ, nếu cả năm dạy thiếu giờ thì số giờ dạy đã thanh
tốn vào kì I sẽ thu hồi theo quy định).
- Khơng tính làm thêm giờ đối với các công việc thường trực cơ quan và các
công việc huy động 100% cán bộ, giáo viên tham gia, như: các hoạt động đồn thể,
tham gia mít tinh, diễu hành, văn hoá nghệ thuật, thể dục thể thao, vệ sinh lao động
tồn trường...
- Cơng thức tính thêm giờ gồm: Lương + phụ cấp chức vụ+ Thâm niên
4. Chi phúc lợi tập thể:
Chế độ chè nước: Chi theo thực tế nhưng khơng q 20.000đ/người/tháng.
Chứng từ thanh tốn theo quy định của chế độ tài chính. Thực hiện đề nghị
phịng GD&ĐT thanh tốn theo từng q.
Chế độ nghỉ phép: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, người lao động
trong đơn vị đều được nghỉ phép hàng năm. Quy định thời gian nghỉ hè của giáo
viên thay cho nghỉ phép hằng năm là 02 tháng, được hưởng nguyên lương và các
phụ cấp.
Đối tượng được thanh toán tiền nghỉ phép gồm: (1) Cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên thuộc biên chế đang công tác tại vùng sâu, vùng xa, núi cao, hải
đảo có hệ số phụ cấp khu vực từ mức 0,5 trở lên được cấp giấy nghỉ phép năm
về thăm gia đình, cha mẹ, vợ hoặc chồng, con hoặc thăm quê quán; (2) Cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên thuộc biên chế đang công tác tại các vùng còn lại
được cấp giấy cho đi nghỉ phép năm để thăm vợ hoặc chồng; con; cha, mẹ (cả
bên chồng hoặc bên vợ) bị ốm đau, bị chết.
Mức thanh toán: Được thanh tốn tiền tàu xe theo giá cước thơng thường
theo quy định và hỗ trợ tiền phụ cấp 400.000đ (200.000đ/ lượt x 2 lượt đi và về).
5. Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ: tỷ lệ trích trả theo quy định trên cơ
sở danh sách lương hàng tháng.
6. Các khoản dịch vụ công cộng:
Bao gồm: tiền điện, tiền nước sinh hoạt, tiền vệ sinh, mơi trường được
thanh tốn trên tinh thần tiết kiệm hiệu quả (đối với giáo viên có nhu cầu ở tập
thể, sử dụng điện của nhà trường phải lắp công tơ riêng; đối với các lớp có nhu
cầu sử dụng điều hịa phải lắp cơng tơ riêng và trả tiền theo thực tế sử dụng)
7. Vật tư hàng hóa chun mơn và văn phịng phẩm:
- Khốn chi văn phịng phẩm cho giáo viên trực tiếp giảng dạy: 03 gam
giấy A4 (tương đương 9 quyển giáo án); 06 bút; 08 hộp phấn không bụi; 01 thước
kẻ/người/năm. Tương đương 220.000đ/người/ năm.
- Khốn chi văn phịng phẩm cho cán bộ quản lý: 01 quyển sổ công tác; 02
gam giấy A4 (tương đương 3 quyển giáo án);05 bút; 04 hộp phấn không bụi /1
người /1 năm học; 03 hộp gim cài; 03 hộp kẹp chữ A. Tương đương: 180.000đ/
người/ năm.
- Khốn chi văn phịng phẩm cho nhân viên nhà trường: 01 quyển sổ công
tác; 03 hộp gim cài; 03 hộp kẹp chữ A; 05 bút / 1 người / 1 năm học. Tương đương:
150.000đ/ người/ năm.
8. Chi thông tin tuyên truyền liên lạc:
8.1. Sử dụng điện thoại: Chỉ sử dụng điện thoại phục vụ nhiệm vụ thông
tin liên lạc công việc của đơn vị, không được sử dụng vào việc riêng. Khi điện
thoại trao đổi công việc cần chuẩn bị trước nội dung, trao đổi ngắn gọn. Chỉ thanh
toán tiền sử dụng máy điện thoại bàn làm việc, không thanh toán tiền sử dụng
điện thoại di động. Mức thanh toán tối đa cho 01 máy điện thoại: 400.000
đồng/tháng.
8.2. Sử dụng internet: Kết nối mạng Internet chỉ sử dụng tra cứu phục vụ
cho công việc, không sử dụng vào việc riêng và các trò chơi điện tử. Để tránh
trường hợp bị sét đánh cháy thiết bị, ngoài việc tắt các thiết bị điện, yêu cầu mỗi
cá nhân sử dụng máy tính phải rút đường mạng mỗi khi thời tiết xấu và trước
khi kết thúc ngày làm việc. Nếu trường hợp cá nhân để sét đánh cháy thiết bị
làm việc thì tự chịu chi phí sửa chữa, thay thế.
Các nơi dung chi về thơng tin tun truyền liên lạc: thanh tốn theo hóa
đơn thực tế, trên tinh thần tiết kiệm hiệu quả.
9. Chi hội nghị, tập huấn
Chi hội nghị tập huấn chuyên môn và các hội nghị khác theo kế hoạch
công tác, định mức chi cụ thể như sau:
Tiền nước uống trong những buổi hội nghị, tập huấn không quá: 10.000
đồng/buổi/người, thanh tốn theo hóa đơn thực tế.
Tiền trang trí khánh tiết: khơng q 500.000 đồng/hội nghị. Riêng trang
trí khánh tiết tổ chức ngày lễ, tết, ngày kỷ niệm không quá 1.000.000 đồng.
Tiền bồi dưỡng báo cáo viên, học viên: Theo thông tư 139/2010/TT-BTC
ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính Quy định việc lập dự tốn, quản lý
và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức và công văn số 271/CV – UBND ngày 27/3/2012 của
Thành phố Móng Cái.
Các khoản chi phí khác phục vụ hội nghị chi theo thực tế, tiết kiệm..
10. Chi cơng tác phí:
Việc cử người đi cơng tác phải đảm bảo khốn nội dung cơng việc.
Trong trường hợp người đi công tác làm việc quá thời hạn được duyệt thì ngày
q đó khơng được thanh tốn chế độ.
Chế độ đi cơng tác phí trong nước: vận dụng theo Thông tư số 40/2017/
TT BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính qui định chế độ cơng tác phí, chế độ
hội nghị; công văn số 5806/UBND-TM3 ngày 09/8/2017 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về thực hiện chế độ cơng tác phí, chế độ hội nghị. Cụ thể như sau:
10.1. Tiền đi đường:
-Tiền vé máy bay, ơtơ, tàu hỏa, xuồng thanh tốn theo giá thông thường
theo qui định hiện hành (đi máy bay thanh toán theo giá vé hạng ghế thường; tàu
hoả thanh tốn theo vé nằm).
(1) Trường hợp đi cơng tác tại các địa phương: ng Bí, Hạ Long, Cẩm
Phả, Tiên n, Đầm Hà, Hải Hà khi kết thúc đợt công tác, người đi công tác về
luôn trong ngày;
(2) Các trường hợp đi cơng tác tại các vùng cịn lại: Đơng Triều, n
Hưng, Hồnh Bồ, Bình Liêu, Ba Chẽ, Vân Đồn, Cơ Tô nếu bế mạc cuộc họp
(tập huấn) sau 16 giờ thì khuyến khích người đi cơng tác về trong ngày đó hoặc
về ngày hơm sau, chế độ được hưởng theo thực tế.
- Trường hợp công văn chỉ đạo họp, tập huấn... triển khai tại các địa
phương trên địa bàn Tỉnh khai mạc sau 12h, người đi công tác được thanh toán
chế độ phụ cấp lưu trú và các chế độ khác tính từ ngày khai mạc, khi kết thúc
đợt cơng tác, người đi cơng tác về trong ngày đó (trừ trường hợp đi công tác tại
các vùng quy định tại điểm (2), mục 10.1, phần 10).
- Trường hợp đã bố trí phương tiện vận chuyển thì người đi cơng tác
khơng được thanh tốn tiền đi đường. Trường hợp đi cơng tác cách trụ sở đơn vị
từ 15km trở lên mà tự túc bằng phương tiện cá nhân được thanh toán khoán
2000 đồng/km.
- Các trường hợp do yêu cầu giải quyết công tác cần phải đi bằng phương
tiện máy bay phải được Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo xem xét quyết định
cụ thể.
10.2. Phụ cấp lưu trú:
Được tính bắt đầu từ ngày đi công tác đến ngày cuối cùng của kỳ công tác
(căn cứ vào công văn hoặc giấy điều động đi cơng tác để tính).
- Phụ cấp cho người đi công tác từ đất liền đến các vùng biển đảo:
250.000đ/ người/ngày.
- Phụ cấp cho người đi cơng tác có nghỉ qua đêm (trừ đi công tác đến
vùng biển đảo): 200.000 đồng/ngày
- Phụ cấp cho người đi công tác đi và về trong ngày (trừ đi công tác tại
các vùng biển đảo trong tỉnh):
+ Đi công tác cách trụ sở đơn vị từ 15km đến dưới 50km: 80.000 đồng.
+ Đi công tác cách trụ sở đơn vị từ 50 km trở lên: 100.000 đồng.
10.3. Tiền th phịng ngủ tại nơi đến cơng tác:
- Thanh tốn theo hình thức khốn:
+ Đi cơng tác tại các quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
và các thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh, mức khốn: 350.000đ/ngày/người.
+ Đi cơng tác tại các huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương, tại
thị xã, thành phố cịn lại thuộc tỉnh, mức khốn: 250.000đ/ngày/người.
+ Đi cơng tác tại các vùng cịn lại, mức khốn: 200.000đ/ngày/người. Khơng
thanh tốn tiền nghỉ trọ khi cơng tác trên địa bàn Thành phố (trừ trường hợp đặc biệt,
được Trưởng phòng quyết định cụ thể).
- Thanh tốn theo giá th phịng thực tế (có hóa đơn, chứng từ hợp
pháp), được thanh tốn mức giá th phịng nghỉ (bao gồm thuế, phí nếu có) tối
đa như sau:
+ Đi cơng tác tại các quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
và các thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh, mức thanh tốn tối đa:
750.000đ/ngày/phịng, theo tiêu chuẩn 02 người/phịng.
Đi cơng tác tại các huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương, tại thị
xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh, mức mức thanh tốn tối đa: 600.000đ/ngày/phịng,
theo tiêu chuẩn 02 người/phịng.
+ Đi cơng tác tại các vùng cịn lại, mức mức thanh tốn tối đa:
500.000đ/ngày/phịng, theo tiêu chuẩn 02 người/phịng.
+ Trong trường hợp người đi cơng tác một mình hoặc đồn cơng tác có lẻ
người hoặc lẻ người khác giới thì được th phịng riêng theo mức giá th thực
tế, nhưng tối đa khơng vượt mức th phịng của những người đi cùng đồn theo
tiêu chuẩn 02 người/phịng.
Chứng từ làm căn cứ thanh tốn cơng tác phí là giấy đi đường có ký
duyệt đóng dấu của thủ trưởng đơn vị và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi
của cơ quan nơi cán bộ, giáo viên, nhân viên đến làm việc hoặc khách sạn, nhà
khách, hóa đơn hợp pháp (trong trường hợp thanh tốn theo giá th phịng thực
tế); văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được cơ quan có thẩm quyền ký ban hành,
giấy mời... và giấy đề nghị thanh tốn của cán bộ đó hoặc người đại diện đề nghị
thanh tốn.
Trường hợp người đi cơng tác đã được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố
trí chỗ nghỉ, khơng phải trả tiền th chỗ nghỉ thì người đi cơng tác khơng được
thanh toán khoán tiền thuê chỗ nghỉ. Nếu phát hiện trường hợp vi phạm, thì người
đi cơng tác phải nộp trả lại số tiền đã thanh toán, đồng thời bị xử lý kỷ luật theo
pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
Khốn cơng tác phí cho nhân viên văn thư (hoặc hành chính) thường xuyên
phải đi công tác lưu động trên địa bàn (giao dịch với phòng Giáo dục và Đào tạo,
các cơ quan chức năng… được hỗ trợ tiền đi đường, tiền xăng xe, mức khoán:
300.000 đồng/tháng, thanh toán theo từng quý.
11. Chi mua sắm, sửa chữa:
Việc mua sắm, sửa chữa thiết bị, đồ dùng phải được bàn giao đến người
sử dụng (có biên bản giao nhận); thiết bị hỏng phải kiểm tra lập biên bản đề nghị
thay thế, sửa chữa hoặc thanh lý theo quy định. Trước khi triển khai việc mua
sắm, sửa chữa có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên phải có biên bản họp thống nhất
trong lãnh đạo đơn vị.
12. Chi phí hoạt động chun mơn ngành
12.1. Chi bồi dưỡng và chế độ trang phục đối với giáo viên dạy thể dục:
Chế độ bồi dưỡng: Giáo viên dạy thể dục ngoài trời được bồi dưỡng chi trả
bằng 01% mức lương tối thiểu chung cho 01 tiết giảng thực hành. Thanh toán theo
từng kỳ học.
Chế độ trang phục:
Giáo viên dạy chuyên trách môn thể dục, thể thao được trang bị 02 bộ quần
áo thể thao dài tay /01 năm, 02 đôi giầy thể thao /01 năm, 04 áo thể thao ngắn
tay/01 năm, 04 đơi tất thể thao/01 năm. Mức thanh tốn tối đa không quá
1.000.000đ/người/1 năm học. Giáo viên dạy kiêm nhiệm môn thể dục, thể thao
được cấp 01 bộ quần áo thể thao dài tay /01 năm, 01 đôi giầy thể thao/01 năm, 02
áo thể thao ngắn tay/01 năm, 02 đơi tất thể thao /01 năm. Mức thanh tốn tối đa
không quá 500.000đ/người/1 năm học.
12.2 Chi các hoạt động chuyên mơn:
Chi chế độ các kì thi, kiểm tra cấp trường: thực hiện theo hướng dẫn của
Phòng Giáo dục và Đào tạo tại công văn số 408/PGD&ĐT ngày 04 tháng 5 năm
2016 về việc thực hiện chi các hoạt động phục vụ kỳ thi, kiểm tra cấp trường từ học
ký II năm học 2015-2016; chi các kỳ thi, cuộc thi, kỳ kiểm tra thực hiện theo định
mức quy định tại biên bản làm việc ngày 29/3/2013 của phòng Giáo dục và Đào
tạo, phịng Tài chính – Kế hoạch.
Chi tiền nước uống, chi trang trí khánh tiết; tiền bồi dưỡng báo cáo viên,
học viên; các khoản chi phí khác trong các cuộc thi, tập huấn, hội thảo chuyên
môn: định mức chi như quy định tại phần 9 quy chế này.
Chi Hội khỏe phù đổng, thể dục thể thao, họa mi vàng...: Thời gian tập
luyện, mức bồi dưỡng cho giáo viên, học sinh theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ
quan có thẩm quyền.
Chi bồi dưỡng những ngày trực lễ tết theo chỉ đạo của cấp trên: 200.000
đồng/ngày; thanh tốn khơng q 2 người trực. Chứng từ gồm Quyết định phân
công trực, giấy đề nghị thanh toán được duyệt của lãnh đạo đơn vị.
Chi bồi dưỡng làm việc trong những ngày chiêu sinh học sinh đầu năm:
100.000đ/ngày/người; thời gian làm việc không quá 5 ngày; bồi dưỡng làm việc
trong những ngày xét hoàn thành chương trình cấp học: 100.000đ/ngày/người; thời
gian làm việc khơng quá 03 ngày. Chứng từ thanh toán bao gồm Quyết định của
hiệu trưởng; danh sách tên và số ngày làm việc của từng cá nhân; giấy đề nghị
thanh toán.
Chi cho giáo viên dạy chuyên đề cấp trường tối đa hỗ trợ: 200.000đ/chuyên
đề (GV 100.000đ; đồ dùng 100.000 đ); Cấp cụm hỗ trợ tối đa: 300.000đ/chuyên đề
(GV 150.000đ; đồ dùng 150.000đ00).
Chi bồi dưỡng cho giáo viên ôn đội tuyển học sinh giỏi dự thi cấp Thành
phố (nếu giáo viên đã hoàn thành giờ dạy tiêu chuẩn): 180.000đ/buổi, thanh tốn
ơn khơng q 30 buổi/môn; Chi bồi dưỡng cho giáo viên ôn đội tuyển học sinh giỏi
dự thi cấp Trường (nếu giáo viên đã hồn thành giờ dạy tiêu chuẩn):
100.000đ/buổi, thanh tốn ơn không quá 20 buổi/môn; Bồi dưỡng giáo viên phụ
đạo học sinh yếu, kém: 100.000 đồng/buổi, thanh tốn bồi dưỡng khơng quá 10
buổi/học kỳ/môn hoặc khối lớp. Mỗi buổi quy định bằng 3 tiết dạy. Hồ sơ thanh
toán bao gồm: Quyết định cử giáo viên ơn, bảng chấm cơng có xác nhận của
hiệu trưởng, giấy đề nghị thanh toán.
Chi hỗ trợ tiền ăn, nghỉ cho học sinh trong những ngày tham gia thi trên địa
bàn Thành phố và ngoài địa bàn Thành phố tối đa 40.000đ/ người/ngày; tiền
trọ(nếu có) cho học sinh trong những ngày thi tối đa: 60.000đ/tối. Chứng từ thanh
tốn có Quyết định cử học sinh đi thi của trường; danh sách học sinh; hóa đơn,
chứng từ, biên nhận đề nghị thanh toán
Tiền vé xe đi lại cho học sinh tham gia thi, giáo viên đưa học sinh đi thi
thanhh toán theo quy định hiện hành.
Chi khen thưởng cho giáo viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong tháng
(căn cứ qui chế Thi đua – Khen thưởng của nhà trường). Hồ sơ thanh toán bao
gồm: Biên bản xét thi đua tháng, giấy đề nghị thanh toán.
12.3. Chi thưởng các hội thi, cuộc thi do trường tổ chức (theo chỉ đạo
định hướng phòng của GD&DT):
- Chi giải thưởng cá nhân: Giải nhất: 200.000đ; Giải nhì: 150.000đ; Giải ba:
100.000đ; Giải khuyến khích: 50.000đ;
- Giải đồng đội: Giải nhất: 400.000đ; Giải nhì: 300.000đ; Giải ba: 200.000đ;
Giải khuyến khích: 100.000đ.
13. Chi tiếp khách.
Đối với chi mời cơm: Không tổ chức chi chiêu đãi đối với khách đến làm việc
tại các trường. Trường hợp cần thiết thì tổ chức mời cơm khách, việc tổ chức tiếp
khách phải đơn giản, khơng phơ trương hình thức, không dùng các loại rượu, bia để
tiếp khách; thành phần tham dự chỉ là những người trực tiếp liên quan. Mức chi khơng
q 100.000đ/ngày/người.
14. Ngồi các nội dung chi nêu trên, các nhiệm vụ khác được chi theo các văn
bản hướng dẫn cụ thể của cấp có thẩm quyền.
IV. SỬ DỤNG NGUỒN KINH PHÍ TIẾT KIỆM
1. Nguồn kinh phí tiết kiệm được :
1.1. Xác định kinh phí tiết kiệm: Kết thúc năm ngân sách, sau khi đã
hồn thành nhiệm vụ chi trong năm, phần dự tốn giao tự chủ cịn lại là kinh phí
tiết kiệm được.
1.2. Phân bổ kinh phí tiết kiệm:
- Trích khơng q 40% để khen thưởng và 10% chi phúc lợi (nhưng tối đa
không quá 01 tháng tiền lương, tiền công của đơn vị thực hiện trong năm).
- Trích 50% lập chi thu nhập tăng thêm cho người lao động (nhưng tối đa
không quá 01 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp
lương do Nhà nước quy định).
Lưu ý: căn cứ vào tình hình thực tế, BGH phối hợp với Cơng đồn để
chốt định mức phù hợp
2. Sử dụng kinh phí tiết kiệm được:
2.1 Chi Khen thưởng cho kết quả các hoạt động mang tính chất
thường xuyên của Ngành
- Giáo viên có học sinh đạt giải các mơn văn hóa; Hội thi: Hùng biện
ngoại ngữ, Khoa học kỹ thuật cấp trường: Nhất 200.000 đồng/hs; Nhì 150.000
đồng/hs; ba 100.000 đồng/hs; Khuyến khích 50.000 đồng/hs
- Giáo viên có học sinh đạt giải Hội thi Hùng biện Ngoại ngữ, KHKT cấp
Thành phố (nhất 1.000.000 đồng/hs; nhì 700.000 đồng/hs; ba 500.000 đồng/hs;
Khuyến khích 300.000 đồng/hs).
- Giáo viên có học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp Thành phố (nhất
1.000.000 đồng/hs; nhì 700.000 đồng/hs; ba 500.000 đồng/hs; Khuyến khích
300.000 đồng/hs)
- Giáo viên có học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp Tỉnh (nhất 500.000
đồng/hs; nhì 400.000 đồng/hs; ba 300.000 đồng/hs; Khuyến khích 200.000
đồng/hs)
- Giáo viên có học sinh đạt giải Hội thi Hùng biện Ngoại ngữ, KHKT cấp
Tỉnh (nhất 500.000 đồng/hs; nhì 400.000 đồng/hs; ba 300.000 đồng/hs; Khuyến
khích 200.000 đồng/hs).
+) Cơng tác phong trào
- Chỉ tính giải Tồn đồn đối với các nội dung: Họa my vàng; Hội khỏe
phù đổng; Thể dục thể thao (Điền kinh; Cờ vua, cầu lơng, bóng bàn, đá cầu);
Bóng đá; An tồn giao thơng; Nghi thức đội:
+ Nhất 2.000.000 đồng
+ Nhì: 1.500.000 đồng
+ Ba: 1.000.000 đồng
+ KK: 500.000 đồng
2.2. Chi phúc lợi:
+ Chi tặng quà giáo viên về nghỉ hưu, chuyển công tác; Tặng quà các giáo
viên lão thành có cơng với trường vào dịp 20/11; hỗ trợ học sinh khó khăn, học
sinh nghèo học giỏi; học sinh mồ côi; cán bộ giáo viên là cựu chiến binh, thương
binh nhân ngày 27/7; Chúc mừng ngày thành lập các cơ quan có quan hệ cơng
tác với các trường; chi thăm hỏi ốm đau, hỗ .... mức chi: 300.000 đồng/01 đối
tượng, trên cơ sở nguồn quỹ của đơn vị.
+ Chi thăm hỏi hỗ trợ đột xuất gia đình cán bộ, nhân viên, giáo viên,
người lao động có khó khăn: 500.000 đồng/lần/gia đình.
+ Chi phúng viếng tứ thân phụ mẫu, vợ hoặc chồng: mức 600.000
đồng/lần (bao gồm vòng hoa); trường hợp đi viếng ở ngồi Thành phố số lượng
thanh tốn khơng q 3 người, thanh tốn theo chế độ cơng tác phí, hạch tốn
vào quỹ phúc lợi.
+ Chi hỗ trợ ngày lễ, tết, thăm quan, nghỉ mát và các hoạt động khác
mang tính chất phúc lợi, cộng đồng do tập thể lãnh đạo nhà trường họp bàn xem
xét quyết định trên cơ sở nguồn kinh phí của đơn vị.
2.3. Chi thu nhập tăng thêm cho người lao động: Dùng để chi bổ sung
thu nhập cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong đơn vị (bao gồm cả giáo
viên, nhân viên hợp đồng được Thành phố ký cho cho chủ trương; giáo viên, cán
bộ quản lý giáo dục thực hiện chế độ biệt phái). Tồn trường thống nhất kinh phí
thu nhập tăng thêm năm nào được thực hiện trong năm đó, khơng lập quỹ dự
phịng.
Căn cứ vào nguồn kinh phí và hiệu suất công tác của từng cá nhân được
đánh giá theo từng tháng (12 tháng), làm cơ sở chi trả thu nhập tăng thêm cho
người lao động, bảo đảm theo nguyên tắc gắn với chất lượng và hiệu quả cơng
việc, người nào có thành tích đóng góp để tiết kiệm chi, có hiệu suất cơng tác
cao thì được trả bổ sung thu nhập cao hơn và được xếp loại theo A-B-C. Cá
nhân vi phạm quy chế chuyên môn tại tháng nào sẽ không được xét để hưởng bổ
sung thu nhập tăng thêm tại tháng đó.
Quy định hệ số thu nhập tăng thêm bình quân: Loại A: Hệ số 1,0; Loại B:
Hệ số 0,5; Loại C: Hệ số 0,2
Thu nhập
tăng thêm
bình qn
Tổng số kinh phí tiết kiệm để chi thu nhập tăng thêm
=
[(a x 1,0) + (b x 0,5) + (c x 0,2)]
Trong đó:
a- là số người đạt xếp loại A
b- là số người đạt xếp loại B
c là số người đạt xếp loại C
Thu nhập tăng thêm của từng cá nhân: = Thu nhập tăng thêm bình quân x
Hệ số thu nhập tăng thêm bình quân.
E. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ vào dự toán được giao hàng năm, trường THCS Vạn Ninh thực
hiện quy chế chi tiêu nội bộ này. Quy chế được gửi Phòng Giáo dục và Đào tạo
để theo dõi, giám sát, quản lý; gửi Kho bạc Nhà nước Móng Cái để làm căn cứ
kiểm sốt chi.
2. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018. Những nội dung không
đề cập trong quy chế này thực hiện theo các văn bản quy định hiện hành. Trong
quá trình thực hiện quy chế, nếu cần sửa đổi, bổ sung thì tiến hành họp, xin ý
kiến tồn trường để thống nhất thực hiện.
CƠNG ĐỒN TRƯỜNG
HIỆU TRƯỞNG