BÀI THẢO LUẬN: HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA Ở VIỆT NAM
Nhóm thực hiện: Nhóm 2
GVHD: Thầy Vũ Văn Hùng
Hà Nội-10/2021
MỤC LỤC
Phần mở đầu............................................................................................................................................. 2
Phần nội dung
Phần 1........................................................................................................................................................... 2
I.Khái niệm ........................................................................................................................ 2
II.Tính tất yếu khách quan............................................................................................. 3
III.Đặc trưng...................................................................................................................... 4
1.Mục tiêu..................................................................................................................... 5
2.Quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế .............................................................. 5
3.Quan hệ quản lý nền kinh tế............................................................................. 5
4.Quan hệ phân phối............................................................................................... 6
5.Tăng trưởng kinh tế- Công bằng xã hội........................................................ 6
Phần 2.Giải pháp hoàn thiện........................................................................................... 7
1. Sự cần thiết...............................................................................................................7
2. Nội dung...................................................................................................................7
3. Những hạn chế .........................................................................................................
8
4. Giải pháp................................................................................................................. 9
Phần kết luận......................................................................................................................................... 12
Tài liệu tham khảo.............................................................................................................13
[Type text]
Page 1
PHẦN MỞ ĐẦU
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, C. Mác đã dự
báo về xã hội tương lai trên những nét đại thể. C. Mác cho rằng, với sự phát triển mạnh
mẽ của lực lượng sản xuất xã hội, dẫn đến phá vỡ trật tự, kết cấu của quan hệ sản xuất
tư bản, mở đường, xác lập quan hệ sản xuất mới, phù hợp với trình độ phát triển cao của
lực lượng sản xuất để thúc đẩy một phương thức sản xuất mới ra đời. C. Mác khẳng
định, sự phát triển của xã hội tương lai, xã hội cộng sản chủ nghĩa ở giai đoạn cao, lúc
đó, nhà nước tự tiêu vong và khi ấy kinh tế hàng hóa (kinh tế thị trường) cũng khơng
cịn tồn tại.
Sau khi nghiên cứu một cách hệ thống lý luận của C.Mác - Ph. Ăngghen và V.I.
Lênin về các quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi trong nền kinh tế thị trường tư bản
chủ nghĩa, ở đây ta có lý luận cơ bản về nền kinh tế thị trường mang đặc thù phát triển
của Việt Nam và vấn đề quan hệ lợi ích và bảo đảm hài hịa các quan hệ lợi ích trong
phát triển ở Việt Nam. Thông qua nhận thức một cách khoa học về nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, vấn đề giải quyết các quan hệ lợi ích, sinh viên sẽ
hiểu được lý do khách quan phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hình thành kỹ năng tư duy, vận dụng lý luận nền tảng vào giải quyết các vấn đề kinh tế
khi tham gia các quan hệ kinh tế xã hội, các quan hệ lợi ích trong nền kinh tế - thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
PHẦN NỘI DUNG
PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM.
I. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
[Type text]
Page 2
Kinh tế thị trường là sản phẩm của văn minh nhân loại; khơng có mơ hình kinh tế thị
trường chung cho mọi quốc gia và mọi giai đoạn phát triển. Mỗi nước có những mơ hình
kinh tế thị trường khác nhau phù hợp với điều kiện của quốc gia đó.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành theo các quy
luật của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà nước do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
II. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam.
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là tất yếu ở Việt Nam xuất
phát từ những lý do cơ bản sau:
Một là, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp với xu
hướng phát triển khách quan của Việt Nam trong bối cảnh thế giới hiện nay.
KTTT bản chất là giai đoạn phát triển cao của Kinh tế hàng hóa, hay nói cách khác,
KTHH phát triển đến một trình độ nhất định, tất yếu sẽ chuyển sang KTTT ; nó là quy
luật phát triển tất yếu khách quan, nằm ngoài với suy nghĩ chủ quan của con người. Việt
nam chúng ta vốn đã hình thành nền kinh tế hàng hóa từ lâu và từng bước phát triển. Hơn
nữa, chúng ta sẵn có các điều kiện thúc đẩy, phát triển Kinh tế hàng hóa ( như : thị trường
cung – cầu, thị trường lao động, vị trí địa lý, tài nguyên…). Rõ ràng, vừa có nền tảng
KTHH, vừa có điều kiện thuận lợi để phát triển KTHH nên do đó, việc hình thành KTTT
sẽ là vấn đề tất yếu khách quan.
KTTT trong mỗi hình thái kinh tế xã hội cụ thể , phải chịu sự chi phối của các quan hệ
sản xuất thống trị. Nói một cách đơn giản, nó sẽ phát triển theo các định hướng của Nhà
nước thống trị. Trong lịch sử, đã sớm có kiểu mơ hình KTTT TBCN, nó được coi là cơng
cụ, phương tiện phát triển kinh tế của các nước tư bản, đảm bảo quyền lợi cho bộ phận
giai cấp thống trị là giai cấp tư sản. Còn, Việt Nam đang theo định hướng đi lên chủ nghĩa
xã hội, xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân; với hệ tiêu chí “dân giàu, nước
[Type text]
Page 3
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, dĩ nhiên, sự lựa chọn mơ hình KTTT định hướng
XHCN là phù hợp với xu thế của thời đại và đặc điểm phát triển của dân tộc.
Hai là, do tính ưu việt của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong thúc
đẩy phát triển đối với Việt Nam. Kinh tế thị trường là một thành tựu phát triển văn minh
của nhân loại trong sản xuất và trao đổi sản phẩm. Phát triển KTTT có nhiều ưu việt như :
+ Dưới tác động của quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh; sẽ phân bổ nguồn lực
hiệu quả. Ví dụ như, sinh viên đi học xa, có nhu cầu thuê nhà trọ. Quy luật cung cầu, sẽ
thúc đẩy việc hình thành những người sở hữu đất xây nhà trọ cho sinh viên thuê. Quy luật
cạnh tranh sẽ hình thành giá thuê nhà trung bình có thể chấp nhận được của xã hội.
+ Ưu việt thứ hai của KTTT là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh
và hiệu quả cao. kích thích tiến bộ kỹ thuật - cơng nghệ, nâng cao năng suất lao động,
chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm.
Ba là, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với nguyện vọng mong
muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh của người dân Việt Nam.
Sự khác biệt cơ bản giữa nhà nước Việt Nam với các nhà nước TBCN là nhà nước
chúng ta được hình thành từ cuộc cách mạng vô sản, nhà nước Việt Nam là nhà nước của
dân, do dân và vì dân. Cịn cuộc cách mạng tư sản của các nước TBCN là do giai cấp TS.
Với đặc điểm này, chỉ có thể lựa chọn mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa phù hợp với ý chí và nguyện vọng của một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh.
Có thể xem phát triển KTTT định hướng XHCN là bước đi quan trọng và tất yếu của
sự phát triển từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn, là bước quá độ để đi lên CNXH.
Thứ tư, KTTT tồn tại lâu dài ở VN là một khách quan, cần thiết cho quá trình xây dựng và
phát triển đất nước theo con đường XHCN.
Trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Viêt Nam những điều kiện cho sự ra đời và
tồn tại của sản xuất hàng hóa như: phân cơng lao động xã hội, các hinh thức khác nhau
[Type text]
Page 4
của quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất khơng hề mất đi thì việc sản xuất và phân phối sản
phẩm vẫn được thực hiện thông qua thị trường.
Phát triển KTTT sẽ phá tan tính chất tự cung, tự cấp, lạc hậu của nền kinh tế; đẩy mạnh
phân công lao động xã hội, phát triển ngành nghề; tạo việc làm cho người lao động; thúc
đẩy lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ, ứng dụng công nghệ từng bước nâng cao chất
lượng đời sống người dân; thúc đẩy, mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng miền trong
nước, nước ngoài…Điều này phù hợp với khát vọng của người Việt Nam.
III. Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
1. Về mục tiêu phát triển Kinh tế thị trường.
Phát triển Kinh tế thị trường định hướng XHCN đó là cơng cụ phương thức để phát
triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Từng
bước xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ.
2. Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế.
Trước hết về quan hệ sở hữu:
VN có 2 loại hình sở hữu là cơng hữu (sở hữu cơng cộng) và tư hữu . Từ đó có các
hình thức sở hữu sau: sở hữu nhà nước (sở hữu toàn dân), sở hữu tập thể, sở hữu cá thể
tiểu chủ, sở hữu tư bản tư nhân, sở hữu hỗn hợp.
Về thành phần kinh tế ta thấy rằng:
Xuất phát từ hình thức sở hữu dẫn tới các thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế
tập thể, kinh tế cá thể tiểu chủ, kinh tế tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn
đầu tư nước ngồi.Các thành phần kinh tế được thừa nhận tồn tại và khuyến khích phát
triển. Các thành phần kinh tế này vừa tồn tại thống nhất và cạnh tranh lẫn nhau. Trong
mỗi thành phần kinh tế thì có nhiều hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh khác nhau.
Ví dụ trong lĩnh vực ngân hàng, có hệ thống ngân hàng Nhà nước (Agribank,
Vietinbank...) tồn tại song song với ngân hàng tư nhân (VP bank, Techcombank, ACB...).
các hệ thống này tồn tại song song vừa hợp tác, vừa cạnh tranh với nhau, nhưng đều bình
đẳng trước pháp luật.
3. Về quan hệ quản lý nền kinh tế.
[Type text]
Page 5
Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam có sự can thiệp của nhà nước vào
q trình kinh tế nhằm khắc phục những hạn chế khuyết tật của thị trường và định hướng
thị trường theo mục tiêu đã định. Sự can thiệp này có thể bằng cơng cụ quy định của Pháp
luật, hoặc bằng các thực thể điều tiết khác như doanh nghiệp nhà nước. Nhưng sự can
thiệp tơn trọng quy luật khách quan của thị trường.
Ví dụ: về thị trường xăng dầu Việt Nam chẳng hạn, thị trường xăng dầu Việt Nam vẫn
vận động khách quan theo quy luật cung cầu và theo thị trường thế giới. Nhưng nếu giá
cả biến động lớn, gây sốc cho nền kinh tế thì Nhà nước sẽ sử dụng cơng cụ điều tiết thông
qua thuế xuất nhập khẩu xăng dầu hoặc thơng qua quỹ bình ổn xăng dầu để điều hịa giá
xăng dầu trong nước, đảm bảo hạn chế tối đa nguy cơ khủng hoảng kinh tế.
Bản chất nhà nước Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa bản chất của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. Còn ở một số
quốc gia TBCN, đó là sự quản lý của nhà nước TBCN vì lợi ích một bộ phận giai cấp tư
sản.
4. Về quan hệ phân phối.
Hiện nay, chúng ta đang thực hiện nhiều hình thức phân phối khác nhau đối với các
yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất. Cụ thể chúng ta có các hình thức phân phối để hình
thành thu nhập cá nhân như sau:
+ Phân phối theo kết quả lao động: bản chất của hình thức này dựa trên kết quả về
chất lượng, số lượng lao động, làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không
hưởng.
+ Phân phối theo hiệu quả kinh tế, theo mức đóng góp vốn.
+ Phân phối thơng qua hệ thống phúc lợi tập thể và xã hội.
Trong đó phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, phân phối theo phúc lợi
là những hình thức phân phối mang tính chất định hướng xã hội chủ nghĩa.
5. Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội.
Mục tiêu cơ bản của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là “dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng văn minh”, chúng ta thúc đẩy tăng trưởng kinh tế còn
phải đảm bảo tính cơng bằng xã hội; phát triển kinh tế đi đơi với phát triển văn hóa - xã
hội. Cơng bằng xã hội được biểu hiện ở các khía cạnh cơng bằng về thu nhập, lao động
[Type text]
Page 6
việc làm, chính sách xóa đói giảm nghèo, chính sách thu nhập, chính sách ưu đãi với
người có cơng… Chúng ta hình dung, nền kinh tế dù có chỉ số tăng trưởng cao, nhưng
khoảng cách chênh lệch giàu nghèo quá lớn, thất nghiệp giá tăng, bất bình đẳng thu
nhập… hậu quả sẽ tệ nạn xã hội xuất hiện, đình cơng bãi cơng liên miên, vơ hình chung,
nó sẽ có tác động tiêu cực trở lại tới nền kinh tế, và kìm hãm nền kinh tế. Khi thực hiện
các chính sách công bằng xã hội, sẽ tạo điều kiện bảo đảm sự phát triển bền vững, nó
cũng chính là mục tiêu của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
PHẦN 2: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KTTT ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở
VIỆT NAM
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam
a. Thể chế và thể chế kinh tế
Thể chế là những quy tắc, luật pháp, bộ máy quản lý và cơ chế vận hành nhằm điều
chỉnh các hoạt động của con người trong một chế độ xã hội.
Thể chế kinh tế là hệ thống quy tắc, luật pháp, bộ máy quản lý và cơ chế vận hành
nhằm điều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất kinh doanh
và các quan hệ kinh tế
b. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Thể chế KTTT định hướng XHCN là hệ thống đường lối, chiến lược, chủ trương
chiến lược, hệ thống luật pháp, chính sách quy định xác lập cơ chế vận hành, điều chỉnh
chức năng hoạt động, mục tiêu, phương thức hoạt động, các quan hệ lợi ích của các tổ
chức, các chủ thể kinh tế nhằm hướng tới xác lập đồng bộ các yếu tố thị trường, các loại
thị trường hiện đại theo hướng góp phần thúc đẩy dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng
bằng, văn minh.
c. Lý do phải hồn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN
Thứ nhất, do thể chế KTTT định hướng XHCN còn chưa đồng bộ: Do mới được
hình thành và phát triển, cho nên việc tiếp tục hồn thiện thể chế là u cầu mang
tính khách quan. Bởi vậy cần phải xây dựng và hoàn thiện thể chế KTTT để phát
huy mặt tích cực, khắc phục mặt tiêu cực và thiếu sót.
[Type text]
Page 7
Thứ hai, hệ thống thể chế chưa đầy đủ. Với bản chất Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của nhân dân, do dân và vì nhân dân , do vậy thể
chế kinh tế thị trường ở Việt Nam là thể chế phục vụ lợi ích, vì lợi ích của nhân
dân. Trình độ và năng lực lực tổ chức và quản lý nền kinh tế thị trường của Nhà
nước thể hiện chủ yếu ở năng lực xây dựng và thực thi thể chế.
Thứ ba, hệ thống thể chế còn kém hiệu lực, hiệu quả, thiếu các yếu tố thị trường và
các loại thị trường.Trong nền KTTT còn nhiều khiếm khuyết, hệ thống thể chế vừa
chưa đủ mạnh, vừa hiệu quả thực thi chưa cao.Các yếu tố thị trường , các loại hình
thị trường mới ở trình độ sơ khai.
2. Nội dung hồn thiện thể chế
Hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình
doanh nghiệp.
Hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường.
Hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với bảo đảm phát triển bền vững,
tiến bộ và công bằng xã hội và thúc đẩy hội nhập quốc tế.
Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước và
phát huy vai trò làm chủ của Nhân dân trong phát triểu kinh tế-xã hội.
Hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với đảm bảo tiến bộ, cơng bằng xã
hội, quốc phịng, an ninh, bảo vệ mơi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
3. Những hạn chế của thể chế KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam
- Thứ nhất, quan điểm đối với các chủ thể kinh doanh chưa có sự nhất quán và rõ ràng
giữa chính sách và thực thi. Có sự khác biệt giữa nhận thức và phân định vai trò của các
chủ thể kinh tế với vai trò thực sự của chủ thể kinh tế ấy trong nền kinh tế thị trường ở
nước ta.
Ví dụ: hiệu quả của DNNN chưa tương xứng với nguồn lực nắm giữ. Theo số liệu của
Tổng cục Thống kê đến ngày 31-12-2018, tổng số doanh nghiệp đang hoạt động là trên
714 nghìn doanh nghiệp, số doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất, kinh doanh
là trên 626 nghìn doanh nghiệp. Trong đó, DNNN chiếm 0,38% về số lượng doanh
nghiệp, 7,6% lao động, 28,6% tổng nguồn vốn và riêng doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
[Type text]
Page 8
chiếm 0,18% về số lượng doanh nghiệp, 4,3% lao động, 12,9% tổng nguồn vốn. Chất
lượng và hiệu quả hoạt động của DNNN cịn thấp. Đóng góp vào thu ngân sách nhà nước
có xu hướng giảm dần, từ 15,67% (năm 2015) xuống cịn khoảng 10,64% (năm 2019)
(khơng bao gồm thu cổ tức, lợi nhuận còn lại của DNNN, tiền bán cổ phần sở hữu nhà
nước tại doanh nghiệp).. So với doanh nghiệp ngồi nhà nước và doanh nghiệp FDI thì
DNNN có tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận thấp hơn.
- Thứ hai, tăng trưởng kinh tế còn chậm, chưa bền vững, vẫn ở dưới mức tiềm năng,
lực lượng sản xuất chưa được giải phóng triệt để, năng suất lao động thấp, khả năng cạnh
tranh quốc tế chưa cao.
Ví dụ: Khi so sánh năng suất lao động của Việt Nam với hầu hết các nước ASEAN
cho thấy, năng suất lao động của Việt Nam thấp hơn từ hai lần so với Phi-li-pin đến 14 lần
so với Xin-ga-po. Nguyên nhân chủ yếu đó là các ngành kinh tế của nước ta về cơ bản ít
sử dụng tri thức, khoa học - cơng nghệ, lao động có kỹ năng, các ngành nghề dựa vào các
ngành thâm dụng vốn.
- Thứ ba, hệ thống pháp luật kinh tế của Việt Nam vẫn tồn tại nhiều yếu kém, bất cập
và vẫn chưa theo kịp nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội. Điều này thể hiện rõ nhất qua các
thực tiễn như:
+ Hệ thống pháp luật cịn thiếu tồn diện, chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu
quản lý đất nước bằng pháp luật. Nhiều nội dung quan trọng liên quan tới vấn đề đổi mới
kinh tế – xã hội chậm được thể chế hoá như: vấn đề quản lý nhà nước đối với tài sản
thuộc sở hữu nhà nước; về đăng ký kinh doanh bất động sản; cạnh tranh trung thực; kiểm
soát độc quyền,..
+ Một số văn bản pháp luật quan trọng đã ban hành song hiệu lực thực thi chưa cao.
+ Tính cụ thể, minh bạch, rõ ràng của nhiều luật cịn thấp: Những sai phạm về hình
thức văn bản vẫn xảy ra. Việc công bố, đăng tải, hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp
luật chưa được các cơ quan nhà nước chấp hành kịp thời và nghiêm chỉnh;
- Thứ tư, việc phân bổ các nguồn lực cho phát triển cịn dàn trải, lãng phí, chưa cơng
bằng, chưa đem lại hiệu quả cao; vấn đề phân hóa giàu nghèo, bất bình đẳng xã hội, tệ
nạn xã hội có chiều hướng gia tăng; đời sống vật chất và tinh thần của một bộ phân dân
[Type text]
Page 9
cư, nhất là nông dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa chậm được cải thiện, ít được hưởng
lợi từ thành quả tăng trưởng chung của nền kinh tế.
4. Giải pháp hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam
4.1. Thống nhất và nâng cao nhận thức về phát triển kinh tế thị trường định hướng
XHCN.
Ðại hội XIII khẳng định: Kinh tế thị trường định hướng XHCN là mơ hình kinh tế
tổng qt của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Ðó là nền kinh tế thị
trường hiện đại, hội nhập quốc tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế
thị trường, có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Ðảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo; bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất
nước.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nhiều hình thức sở
hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó: kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế tập
thể, kinh tế hợp tác không ngừng được củng cố, phát triển; kinh tế tư nhân là một động
lực quan trọng; kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi được khuyến khích phát triển phù hợp
với chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội.
4.2. Hoàn thiện đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tập trung
tháo gỡ các điểm nghẽn, có ba điểm nổi bật:
- Một là tập trung sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách, chiến
lược, quy hoạch, nâng cao chất lượng, hiệu quả quản trị quốc gia.
+ Sửa đổi những quy định mâu thuẫn, chồng chéo, tháo gỡ những điểm nghẽn, cản trở
sự phát triển:
+ Xây dựng khung khổ luật pháp, môi trường thuận lợi thúc đẩy phát triển, khởi
nghiệp, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số; hỗ trợ, khuyến khích sự ra
đời, hoạt động của những lĩnh vực mới, mơ hình kinh doanh mới, kinh tế tuần hoàn, kinh
tế chia sẻ. +Hoàn thiện hệ thống pháp luật phù hợp với những điều ước quốc tế mà Việt
Nam đã cam kết. Nghiên cứu, sửa đổi Luật Ngân sách nhà nước, đổi mới cơ chế phân cấp
ngân sách nhà nước theo hướng bảo đảm vai trò chủ đạo của Ngân sách Trung ương phù
[Type text]
Page 10
hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế. Sửa đổi hệ thống luật pháp và chính sách thuế,
phí, lệ phí theo nguyên tắc thị trường, phù hợp với thơng lệ quốc tế.
+ Đổi mới các chính sách quản lý đất đai để khuyến khích và tạo điều kiện tích tụ đất
nơng nghiệp, bãi bỏ các giới hạn về đối tượng nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp, tăng
thời hạn giao đất, cho thuê đất nông nghiệp.
+ Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, phân cấp, phân quyền gắn với tăng cường kỷ
luật, kỷ cương, trách nhiệm cá nhân và nâng cao trách nhiệm phối hợp giữa các cấp, các
ngành trong tổ chức thực hiện.
+ Đẩy nhanh xây dựng khung chính sách, pháp luật đối với việc xây dựng chính phủ
điện tử, hướng tới chính phủ số...
- Hai là hoàn thiện thể chế, phát triển đầy đủ, đồng bộ các yếu tố thị trường, các loại
thị trường:
+ Bảo đảm thực hiện đầy đủ quyền tự do kinh doanh, tự do lưu thơng hàng hóa, dịch
vụ, cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
+ Thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trường đối với hàng hóa, dịch vụ, kể cả các dịch
vụ cơng cơ bản, thu hẹp những loại hàng hóa, dịch vụ mà Nhà nước quyết định giá.
+ Phát triển đầy đủ, đồng bộ, vận hành thông suốt các thị trường theo chuẩn mực của
nền kinh tế thị trường đầy đủ, hiện đại, hội nhập quốc tế.
+ Phát triển thị trường các yếu tố sản xuất để thị trường đóng vai trò quyết định trong
huy động, phân bổ, sử dụng các nguồn lực phát triển và quản lý chặt chẽ thị trường đất
đai, bất động sản.
+ Phát triển đồng bộ, nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường tài chính, tiền tệ,
chứng khốn, bảo hiểm trên nền tảng ứng dụng công nghệ số.
+ Phát triển mạnh mẽ thị trường khoa học - cơng nghệ để khuyến khích đổi mới sáng
tạo, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ. Phát triển thị trường lao động linh hoạt gắn
với cải cách tiền lương, bảo hiểm xã hội.
+ Phát triển thị trường hàng hóa, dịch vụ theo các phương thức tổ chức, giao dịch văn
minh, hiện đại.
+ Phát triển thị trường dịch vụ pháp lý hỗ trợ cho hoạt động và bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của người dân và doanh nghiệp...
[Type text]
Page 11
- Ba là hoàn thiện thể chế, thúc đẩy phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp:
+ Tháo gỡ những vướng mắc về thể chế để đẩy nhanh việc xử lý nợ, thối vốn, cổ
phần hóa, cơ cấu lại DNNN; tạo điều kiện thúc đẩy DNNN đổi mới, nâng cao trình độ
cơng nghệ, quản trị doanh nghiệp hiện đại để nâng cao sức cạnh tranh, hiệu quả hoạt động
trong cơ chế thị trường; đồng thời, quản lý chặt chẽ khơng để thất thốt, lãng phí vốn, tài
sản nhà nước.
+ Sửa đổi, bổ sung luật pháp, chính sách để hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác
xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa, kinh tế hộ,trang trại trong nông nghiệp, các ngành, lĩnh vực.
+ Tạo môi trường thuận lợi, thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân, khuyến khích doanh
nghiệp tư nhân đổi mới, nâng cao trình độ cơng nghệ, phát triển nguồn nhân lực, mở rộng
thị trường, cải thiện điều kiện làm việc, thu nhập của người lao động và tham gia các hoạt
động xã hội, bảo vệ môi trường, thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
4.3. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ; nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.
Hoàn thiện thể chế, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, xây dựng nền kinh tế
độc lập, tự chủ. Rà sốt, điều chỉnh, bổ sung luật pháp, chính sách liên quan đáp ứng yêu
cầu thực hiện các cam kết quốc tế đã ký; gắn chặt chủ động, hội nhập quốc tế với nâng
cao nội lực, độc lập, tự chủ của đất nước. Thực hiện đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ
kinh tế quốc tế, tránh lệ thuộc vào một thị trường, một đối tác. Thực hiện nhiều hình thức
hội nhập kinh tế quốc tế với nội dung và lộ trình linh hoạt, phù hợp với đặc điểm, tiềm
năng, thế mạnh của từng ngành, lĩnh vực, với điều kiện và mục tiêu phát triển của đất
nước trong từng giai đoạn. Nâng cao mức độ và chất lượng hội nhập để mở rộng thị
trường, tranh thủ nguồn vốn, công nghệ, kiến thức và kỹ năng quản lý phải gắn kết, thúc
đẩy doanh nghiệp trong nước phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh, có vị trí cao hơn
trong chuỗi giá trị toàn cầu và làm chủ thị trường trong nước.
[Type text]
Page 12
PHẦN KẾT LUẬN:
Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một vấn đề phức
tạp cả về lý luận lẫn thực tiễn và chưa có tiền lệ trong lịch sử. Việc nhận thức về nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một quá trình nghiên cứu lý luận và được
kiểm chứng thông qua hệ tham chiếu của thực tiễn. Thể chế kinh tế thị trường, một mặt
được xây dựng dựa trên sự đòi hỏi khách quan của các qui luật thị trường, mặt khác là sản
phẩm của sự phát triển của tư duy quản lý được tạo ra từ thực tiễn của cuộc sống, đáp ứng
yêu cầu của sự phát triển kinh tế trong từng giai đoạn phát triển của đất nước, thực chất
đó là một q trình liên tục khám phá, trải nghiệm và đúc kết thành lý luận. Những cải
tiến căn bản về thể chế nhà nước và thể chế phi nhà nước, xác định rõ vai trò và chức
năng của các chủ thể kinh tế đa dạng về hình thức tổ chức, hồn thiện cơ chế vận hành
nền kinh tế thị trường, tạo lập và hoàn chỉnh hệ thống các thị trường hàng hóa, thị trường
lao động, thị trường vốn và thị trường bất động sản là những hoạt động hàng đầu trong
quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
[Type text]
Page 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặc trưng của Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (2021) - Tác giả :
Trần Hoàng Hải
2. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là gì? (2021) - Tác giả : Trần
Hoàng Hải
3. Thực trạng xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt nam – Tác giả: CỔNG THÔNG TIN VIỆN NGHIÊN CỨU
QUẢN LÝ KINH TẾ TRUNG ƯƠNG - TS. ĐINH VĂN ÂN
4. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam (2021) – Tác giả: PGS, TS. ĐẶNG QUANG ĐỊNH. Viện
trưởng Viện Triết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
5. Một hướng nhìn về đổi mới mơ hình tăng trưởng (2020) – Tác giả: TS TRƯƠNG
VĂN PHƯỚC
6. Những nội dung mới về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng (2021)
- Tác giả: PGS, TS. NGUYỄN VĂN THẠO
[Type text]
Page 14
7. Hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
(2021) – Tác giả: PGS, TS Vũ Văn
[Type text]
Page 15