BÁO CÁO THỰC TẬP
NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ LỮ HÀNH
Đề tài:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC CHO HOẠT ĐỘNG
MARKERTING MIX CỦA CÔNG TY TNHH EVIVA TOUR
MỤC LỤC
XÁC NHẬN CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP
NHẬT KÝ THỰC TẬP
BÁO CÁO TURNITIN
DANH SÁCH BẢNG BIỂU
DANH SÁCH SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong vòng hai thập kỉ trở lại đây, du lịch là một trong những ngành dịch
vụ phát triển và có một vai trị cực kỳ quan trọng so với trong cơ cấu GDP của
các nước trên thế giới. Theo thống kê, ngành du lịch thế giới đã đạt doanh thu
hơn 1 tỷ đô la Mỹ vào năm 2005 và đến năm 2012 ngành du lịch thế giới đã có
chính thức vượt mốc 1 tỷ khách du lịch trên tồn cầu, đóng góp hơn 9% vào tổng
thu nhập của toàn thế giới và đạt mức tăng trưởng cực kỳ ổn định trong những
năm sau đó.
Việt Nam là một trong những quốc gia có tài nguyên du lịch cực kỳ lớn,
nằm trong khu vực có tốc đọ phát triển du lịch cực kỳ nhanh. Chính vì vậy, cùng
với sự phát triển của kinh tế, du lịch cũng là một trong những ngành dịch vụ mũi
nhọn được nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển. Chính phủ cũng đã ban thành
những chính sách nhằm xác định đây là một trong những kinh tế mũi nhọn của
đất nước.Trong năm 2019, ngành du lịch của Việt Nam đón hơn 18 triệu lượt
khách, doanh thu 726 nghìn tỷ đồng, chiếm 12% tổng GDP cả nước. Mặc dù có
trong năm 2020 và năm 2021 doanh thu của ngành du lịch bị suy giảm do đại
dịch Covid, nhưng ngành du lịch vẫn được kì vọng là sẽ phục hồi và sẽ có mức
tăng trưởng mạnh mẽ trở lại trong vịng 2-3 năm tới.
Đi cùng với sự phát triển của ngành du lịch và lữ hành, các công ty du lịch
và lữ hành cũng ngày càng được phát triển và mở rộng cả về số lượng lẫn chất
lượng. Một trong những bộ phận quan trọng mà các công ty cần xây dựng và có
chiến lược bài bản là bộ phận marketing. Tuy nhiên, mặt bằng chung, các công ty
du lịch và lữ hành, đặc biệt là các công ty du lịch và lữ hành vừa và nhỏ vẫn chưa
có một thực sự chú trọng vào việc lập một bộ phận marketing riêng biệt, một
chiến lược marketing bài bản, đặc biệt là áp dụng các chính sách marketing-mix
vào chiến lược kinh doanh và định hướng bán hàng của công ty.
4
Trong quá trình quan sát cũng như thực tập tại công ty TNHH du lịch
Eviva tour, tôi nhận thấy các chiến lược marketing có tác động rất lớn đến doanh
số và khả năng cạnh tranh của sản phẩm cũng như doanh thu của công ty. Xuất
phát từ các thực tiễn nêu trên, tôi quyết định nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp
với đề tài: “ Phân Tích Thực Trạng Và Đề Xuất Một Số Giải Pháp Chiến Lược
Cho Hoạt Động Markerting của Cơng Ty Eviva Tour “ nhằm phân tích, áp
dụng các kiến thức đã học vào tình hình thực tế của một doanh nghiệp cũng như
tìm ra giải pháp để khắc phục, thích nghi với tình hình thực tế của thị trường.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của bài báo cáo bao gồm 2 nội dung chính :
- Nghiên cứu các tình hình thực tiễn cũng như thực trạng hoạt động
marketing tại doanh nghiệp, đánh giá ưu nhược điểm của thực trạng marketing tại
doanh nghiệp.
- Đề xuất giải pháp cũng như định hướng cho chiến lược marketing của
doanh nghiệp trong tương lai.
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Công ty TNHH du lịch Eviva tour
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Không gian nghiên cứu: nghiên cứu được thực tại công ty TNHH du lịch
Eviva tour
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu số liệu từ năm 2017 đến năm
2020 và được viết từ tháng 12 đến tháng 4 năm 2021.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
5
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, dựa trên phương pháp
thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua nghiên cứu tài liệu và dữ liệu sơ cấp thơng qua
quan sát trong q trình thực tập tại cơng ty.
6. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CÔNG TY DU LỊCH EVIVA TOUR VÀ
Q TRÌNH THỰC TẬP
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA CÔNG
TY DU LỊCH EVIVA TOUR
CHƯƠNG 3 : ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN
HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY DU LỊCH EVIVA TOUR
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TY DU LỊCH EVIVA TOUR
VÀ Q TRÌNH THỰC TẬP
1.1.
Giới thiệu chung về Công ty du lịch Eviva Tour
1.1.1. Q trình hình thành và phát triển
Cơng ty TNHH Eviva tour được thành lập vào ngày 28 tháng 06 năm
2004 theo giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế số 01-084/2015/TCDL-GP
LHQT. Tiền thân của công ty là một nhà cung cấp dịch vụ, làm thủ tục visa cho
khách quốc tế đến Việt Nam. Sau một khoảng thời gian kinh doanh và phát triển,
cơng ty đã có được những thành cơng nhất định và uy tín trên thị trường. Chính
vì vậy, sau hai năm thành lập, nhận thấy được nhu cầu của thị trường, cơng ty
chính thức mở rộng thêm mảng cung cấp tour, dịch vụ du lịch cho khách du lịch
quốc tế đến Việt Nam. Đến năm 2008, công ty tiếp tục mở rộng thêm mảng kinh
6
doanh du lịch quốc tế đi cho khách du lịch nhưng một thời gian sau ngừng cung
cấp sản phẩm vì dịch vụ này không đi theo chiến lược và định hướng của cơng ty.
Sau một khoảng thời gian hình thành và phát triển, cho đến thời điểm hiện
tại, công ty đã có một số thành tựu nhất định trên thị trường. Hiện nay, công ty đã
trở thành một trong những nhà quản lý điểm đến ( Destination management
company) tại Việt Nam, Campuchia và Lào và là một trong những công ty du
lịch có uy tín với thị trường Italia và Trung Đông, đặc biệt là Iran. Trong năm
2020, do ảnh hưởng của đại dịch Covid, công ty quyết định nghiên cứu và mở
rộng thêm mảng du lịch phục vụ cho khách hàng nội địa.
1.1.2. Các tuyên bố về tầm nhìn, sứ mệnh, và giá trị cốt lõi của
cơng ty
-Tầm nhìn: Trở thành nhà cung cấp hàng đầu về dịch vụ cung cấp thị thực
và các gói tour phù hợp cho khách nước ngoài khi đến Việt Nam cũng như các
đối tượng khách hàng cao cấp tại Việt Nam.
-Sứ mệnh: Nỗ lực hết mình để đóng góp vào sự phát triển bền vũng của du
lịch Việt Nam, lấy khách hàng làm trung tâm và cung cấp những sự tư vấn nhiệt
tình nhất cho khách hàng, đem đến cho khách hàng một trải nghiệm du lịch cao
cấp và tiện nghi nhất.
-Tuyên bố về trách nhiệm xã hội: Qũy Eviva được lập ra để thể hiện trách
nhiệm xã hội của công ty trong việc giáo dục và bảo vệ mơi trường nhằm đóng
góp vào sự phát triển bền vững của du lịch Việt Nam.
-Khẩu hiệu công ty: “Smile every mile”. Khẩu hiệu thể hiện cam kết
của công ty trong việc đảm bảo chất lượng dịch vụ cho khách hàng trên toàn
bọ chuyến đi.
-Giá trị cốt lõi:
+Nhiệt tình: coi khách hàng là một người khách đặc biệt và dùng tình cảm
nồng ấm nhất để chào đón khách. Đây cũng là một trong những đặc điểm quan
trọng nhất trong môi trường làm việc của công ty.
+Trách nhiệm: kinh doanh có đạo đức, trách nhiệm trong việc góp phần
phát triển bền vũng cho ngành du lịch của Việt Nam.
7
+Chuyên nghiệp: luôn cố gắng cung cấp các dịch vụ chất lượng nhất, phù
hợp với từng nhu cầu nhỏ của mỗi khách hàng.
1.1.3. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Hiện tại, công ty đang kinh doanh trên hai lĩnh vực hoạt động chính là
kinh doanh dịch vụ tour du lịch cho khách quốc tế đến Việt Nam ( inbound tour)
và kinh doanh dịch vụ visa, gia hạn visa cho khách nước ngoài đến cũng như sinh
sống tại Việt Nam. Cụ thể bao gồm
-Dịch cung cấp tour quốc tế đến (inbound): bao gồm các tour truyền thống
cũng như các loại hình tour du lịch đặc biệt ( du lịch MICE, du lịch văn hoá và
nghệ thuật, du lịch golf và spa, du lịch mạo hiểm, du lịch sinh thái bền vững, du
lịch tuần trăng mật, du lịch tàu biển cao cấp..)
-Dịch vụ Visa: Cung cấp dịch vụ thị thực nhanh chóng cho nhập cảnh và
xuất cảnh tại sân bay cũng như quầy check-in. Cụ thể, công ty hỗ trợ khách xin
công văn duyệt visa từ Cục XNC Việt Nam và hỗ trợ khách làm thủ tục dán tem
và nhập cảnh tại sân bay quốc tế Việt Nam. Ngoài ra cũng cung cấp dịch vụ gia
hạn visa cho người nước ngoài muốn ở tại Việt Nam.
Trong năm 2020, trước ảnh hưởng của đại dịch Covid, cơng ty đã có sự
chuyển hướng và mở thêm dịch vụ cung cấp tour nội địa cho người Việt Nam
cũng như người nước ngoài hiện đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam.
1.2.
Mơ hình, cơ cấu tổ chức của Công ty du lịch Eviva Tour
1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Cơ cấu của doanh nghiệp được phân chia dựa trên hai lĩnh vực kinh doanh
chính của công ty đã được nêu ở trên là dịch vụ tour inbound và dịch vụ cung cấp
thị thực ( Visa). Cụ thể, cơ cấu của công ty được chia như sau:
8
Ban giám đốc cơng
ty
Giám đốc cơng ty
Phịng visa
Marketing
Phịng Tour
Operators
Phịng kế tốn-
Phịng IT
Product
hành chính
Sale
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức cơng ty TNHH Eviva tour
(Nguồn: phịng kế tốn-hành chính cơng ty)
-Ban giám đốc công ty: Ban giám đốc công ty bao gồm nhiều thành viên
có thành lập và ở trong hội đồng quản trị của công ty. Ban giám đốc sẽ có một
người đảm nhiệm chức vụ giám đốc của cơng ty.
-Giám đốc công ty: Giám đốc công ty được chỉ định bởi ban giám đốc của
cơng ty.
-Phịng IT: Phịng IT của công ty được quản lý và điều hành bởi duy nhất
một thành viên, có sự hỗ trợ của các bộ phận khác
-Phòng Visa: Phòng visa là một trong những bộ phận có đơng thành viên
nhất cơng ty, phịng visa được quản lý bởi 2 thành viên đóng vai trị là leader và
trưởng phòng.
-Phòng tour: Phòng tour là bộ phận đơng thành viên nhất của cơng ty.
Phịng tour được quản lý bởi một thành viên trong ban giám đốc của cơng ty.
Phịng tour được chia làm 5 bộ phận chính là: Marketing ( tiếp thị sản phẩm),
Product ( phát triển, thiết kế sản phẩm, đàm phán hợp đồng với các nhà cung
cấp ), Operators ( điều hành tour), Sale ( bán hàng). Mỗi bộ phận có từ 7-8 thành
viên, các thành viên hỗ trợ và có thể thuộc nhiều bộ phận khác nhau. Trong thời
điểm năm 2020, trước ảnh hưởng của đại địch, bộ phận product và operators đã
9
gộp lại với nhau để tối ưu hóa bộ máy tuy nhiên thành viên của hai bộ phận vẫn
đảm nhận những cơng việc đặc thù riêng.
Phịng kế tốn-hành chính: Phịng kế tốn hành chính bao gồm 3 người
trong đó có 1 người làm các cơng việc hành chính, nhân sự của công ty.
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của mỗi bộ phận
Mỗi phòng ban đều đảm nhận một nhiệm vụ riêng, tuy nhiên, với quy
mô chỉ ở cỡ vừa vả nhỏ, các bộ phận, phịng ban có liên quan đến nhau thường
hỗ trợ công việc cho nhau, một thành viên có thể đảm nhận chức vụ ở hai bộ
phận khác nhau trong công ty. Cụ thể, chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận
được chia ra như sau:
- Phòng IT: phòng IT hỗ trợ các vấn đề IT của các bộ phận cịn lại trong
cơng ty. Phịng IT làm việc chủ yếu với phòng tour, đặc biệt là với bộ phận
marketing và bộ phận sale.
- Phòng Visa: phòng visa đảm nhận tất cả các dịch vụ visa của công ty từ
liên lạc với khách hàng có nhu cầu cấp thị thực cũng như gia hạn visa. Phòng
visa còn phụ trách việc làm việc với cục xuất nhập cách cũng như các đại sứ
quán Việt Nam tại các nước.
-Phòng tour: phòng tour có khối lượng cơng việc rất lớn với nhiều bộ phận
liên quan mật thiết với nhau. Bộ phận product và operator đảm nhận việc thiết kế
và điều hành tour. Trong năm 2020, hai bộ phận này tạm thời gộp với nhau để
phát triển các sản phẩm du lịch nội địa phục vụ cho khách du lịch trong nước. Bộ
phận marketing đảm nhận việc tiếp thị cho sản phẩm, kèm theo đó là làm việc
với phịng IT để quản lý các kênh mạng xã hội, trang web của công ty. Bô phận
sale đảm nhận việc bán hàng và liên hệ với nhà cung cấp. Bộ phận sale làm việc
mật thiết với bộ phận product để tìm kiếm nhà cung cấp và lam việc với mật thiết
với bộ phận marketing để nghiên cứu, tìm kiếm, liên lạc với khách hàng.
-Phịng kế tốn-hành chính: phịng kế tốn-hành chính có chức năng chun
biêt, quản lý các vấn đề hành chính của cơng ty và có đặc điểm khác với các bộ
phận cịn lại của cơng ty. Phịng hành chính-kế tốn sẽ đảm nhiệm hai nhiệm vụ
chính là quản lý về hành chính cơng ty và kiểm kê tài sán, hoạch tốn tài chính cho
cơng ty. Cụ thể, bộ phận hành chính sẽ quản lý về nhân lực, đăng các thông báo,
10
quản lý về giờ giấc cũng như về các vấn đề nội bộ của cơng ty. Bộ phận kế tốn sẽ
đảm nhiệm việc kiểm kê tài sản, phân bố tài chính cũng như hệ thống sổ sách,
chứng từ của cơng ty. Hai bộ phận này có liên kết chặt chẽ với nhau đặc biệt là
trong việc quản lý lương, thưởng của nhân viên cũng như quản lý về các tài sản cố
định, các cơ sở vật chất của công ty.
Giám đốc công ty: giám đốc của công ty được ban giám đốc bổ nh iệm để
điều hành công ty hàng ngày. Giám đốc công ty thực hiện và triển khai những
chiến lược, định hướng của ban giám đốc công ty đưa ra và quản lý, đảm bảo
công ty hoạt động trơn tru. Giám đốc cơng ty cũng có nhiệm vụ báo cáo và họp
với ban giám đốc của công ty để cập nhật tình của cơng ty cho hội đồng quản
trị. Giám đốc công ty cũng là người đề xuất những chiến lược cho ban giám đốc
dựa vào các quan sát tình hình thực tế của cơng ty. Cuối cùng, giám đốc công ty
cũng là người đem các nguyện vọng, đề xuất của nhân viên của công ty đến cho
ban giám đốc cơng ty.
Tất cả các phịng, bộ phận trên được ban giam đốc. Ban giám đốc cơng ty
có qun quyết định lên mọi linh vực của công ty cũng như là bộ phận chịu trách
nhiệm cho tình hình kinh doanh của công ty. Ban giám đốc cung là bộ phận đề ra
chiến lược và sắp xếp bộ máy, cơ cấu cho công ty.
11
1.3.
Điều kiện kinh doanh của Công ty du lịch Eviva Tour
1.3.1. Nhân lực
Bảng 1.1 Thống kê nhân viên công ty theo trình độ chun mơn
(nguồn: Phịng hành chính kế tốn cơng ty)
Cơng ty có cơ cấu nhân lực tương đối đồng đều. Nguồn nhân lực của cơng
ty có sự khấc biệt ở những bộ phận khác nhau, gắn với đặc thù công việc khác
nhau, dao động trong khoảng 50 nhân viên trong vòng 5 năm trở lại đây, đây là
một con số khá phù hợp với quy mô cũng như các bộ phận của công ty. Đặc biệt
là đa phần các thành viên trong cơng ty đều gắn bó với cơng ty lâu dài, gắn bó
với cơng ty và tạo ra một văn hóa doanh nghiệp khá đặc trưng cho cơng ty. Hiện
tại, số nhân viên trong cơng ty chính xác là 47 người, cộng thêm 10 thành viên
thực tập tại công ty. Độ tuổi của các thành viên trong công ty dao dộng từ 25-40
tuổi, đa phần các bộ phận, phòng ban cần nhiều kinh nghiệm như phòng visa, bộ
phận product sẽ có những thành viên có nhiều năng lượng và độ tuổi lớn hơn. Ở
chiều ngược lại, đa phần các thành viên ở các bộ phận như marketing và sale sẽ
có độ tuổi trẻ hơn, đặc biệt là bộ phận marketing vì bộ phận này u cầu có phải
cập nhật và hiểu được các xu thế của thị trường marketing cũng như phải thích
ứng nhanh với các thay đổi của ngành.
Qua hình 1.1 có thể thấy được trình độ chuyên môn của các bộ phận tương
đối cao. Đa số nhân viên ở các phịng, bộ phận của cơng ty đều có trình độ đại
12
học, tồn bộ nhân viên trong cơng ty đều có trình độ đại học và cao đẳng. Đây là
một trong những lý do khiến cho lực lượng của công ty đồng đều và hoạt động
hiệu quả. Đặc biệt, tất cả các thành viên trong ban giám đốc của công ty đều có
trình độ thạc sĩ trở lên. Trình độ chun môn cao, được đào tạo bài bản khiến cho
ban giám đốc có những quyết định hiệu quả và đúng hướng với chiến lược của
công ty.
Bên cạnh năng lực chuyên môn, năng lực giao tiếp ngoại ngữ cũng là một
trong những vấn đề rất quan trọng trong cơ cấu nhân lực của cơng ty vì cơng ty
đa phần kinh doanh du lịch ở mảng khách du lịch quốc tế đến. Cụ thể, bảng dưới
đây sẽ thống kê trình độ ngoại ngữ ở công ty.
Bảng 1.2 Cơ cấu nhân lực công ty xếp theo trình độ tiếng anh
(Nguồn: phịng hành chính- kế tốn cơng ty)
Hiện tại, tuy các loại chứng chỉ A,B,C đã lỗi thời, tuy nhiên nhìn vào bảng
trên có thể thấy một đặc điểm về nhân lực trong công ty đó là đa phần đều có kỹ
năng giao tiếp tiếng anh và bên cạnh đó là kinh nghiệm sử dụng các ứng dụng tin
học văn phịng cực kỳ tốt. Ngồi ra, các trưởng phịng và một số leader đều có
mức giao tiếp cơ bản về tiếng Italia vì đây là một trong những thị trường khách
quốc tế đến quan trọng của công ty. Về mức lương, đa phần các thành viên trong
cơng ty sẽ có những mức lương khác nhau tùy vào từng bộ phận. Hai bộ phận là
sale và operation sẽ có mức lương thưởng theo KPI của nhân viên. Các bộ phận
13
và các phịng ban cịn lại sẽ có mức lương cứng và được xem xét tăng theo từng
tùy theo năng lực của nhân viên. Cơng ty có chế độ quản lý chấm cơng, tính
lương cho nhân viên khá chặt chẽ và bài bản tuy nhiên khơng q gị bó. Ví dụ,
việc thông báo xin nghỉ làm được thực hiện khá thoải mái khi nhân viên chỉ cần
báo trước một ngày nhưng phải email cho cả bộ phận quản lý cũng như trưởng
phịng. Cơng ty cịn có chế độ đãi ngộ, thưởng tết cho nhân viên khá đầy đủ,
Những điều này góp phần tạo dựng nên tinh thần làm việc khá hiệu quả cho cơng
ty. Đặc biệt, cơng ty cịn hỗ trợ cho nhân viên đi đến các hội chợ, triển lãm du
lịch của cơng ty nhằm vừa quảng bá, tìm kiếm đối tác cho công ty cũng như tạo
ra một phần thưởng cho nhân viên có có cống hiến, cũng như đóng góp lớn cho
cơng ty.
Bên cạnh việc quản lý nhân lực cho nhân viên, việc quản lý nhân lực đối
với thực tập sinh cũng được thực hiện khá bài bản. Cơng ty áp dụng việc chấm
cơng cũng như tính giờ đi làm với thực tập sinh như với nhân viên cơng ty. Cơng
ty cũng tổ chức các khóa trainning đào tạo kỹ năng cho thực tâp sinh như đối với
nhân viên trong công ty. Các thực tập sinhn được training kỹ càng về các kỹ năng
làm việc và được sự hỗ trợ nhiệt tình của các nhân viên trong bộ phận mà mình
thực tập. Việc được hỗ trợ nhiệt tình trong việc đào tạo training cho thấy cơng ty
có một văn hóa doanh nghiệp khá thân thiện cộng với cơ cấu nhân lực và môi
trường làm việc hiệu quả, lành mạnh.
1.3.2. Tài chính
Bảng 1.3 Tình hình vốn kinh doanh của trụ sở chính cơng ty TNHH Eviva
tại Hà Nội giai đoạn 2017-2019
(Đơn vị: triệu đồng)
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Giá trị
Giá trị
Giá trị
58679,5
63459
3679,5
117.37
4779,5
118,91
31663,5
35134
-786,5
97,57
3470,5
121,99
27016
28325
4466
131,78
1309
115,28
Chỉ tiêu
Tổng
55000
nguồn vốn
Vốn
lưu
32450
động
Vốn
cố
22550
định
14
2018/2017
Số
tuyệt
đối
Số
tương
đối (%)
2019/2018
Số
tuyệt
đối
Số
tương
đối (%)
( (Nguồn: Bảng cân đối kế tốn của cơng ty TNHH Eviva giai đoạn 2017-2019)
Nhìn vào bảng thống tình hình vốn tại cơng ty có thể thấy rằng cơng ty có
sự tăng trưởng tương đối ổn định trong giai đoạn từ 2017 cho đến năm 2019.
Nguồn vốn ln có sự tăng trưởng từ 17% ( 2018 so với năm 2017) và 18%
( 2019 so với năm 2018). Nguồn vốn lưu động của cơng ty có mức giảm vào năm
2018 nhưng lại có sự tăng trưởng khá cao ( 121%) vào năm 2019. Trong năm
2018, tổng nguồn vốn lưu động của cơng ty giảm, nhưng nguồn vốn cố định lại
có sự tăng trưởng cực kỳ lớn ( 131%) điều này làm cho tổng nguồn vốn trong
năm 2018 vẫn tăng mặc dù tổng nguồn vốn lưu dộng có sự giảm sút. Trong năm
2019, cả nguồn vốn cố định và nguồn vốn lưu động của cơng ty đều có sự tăng
trưởng khá đồng đều và ổn định.
1.3.3. Cơ sở vật chất
Bảng 1.4. Thống kê cơ sở vật chất trong công ty TNHH Eviva tour
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
Tên thiết bị
Đơn vị
Số lượng
Máy tính để bàn
Chiếc
41
Laptop
Chiếc
9
Điện thoại bàn
Chiếc
46
Điện thoại di động
Chiếc
3
Máy in
Chiếc
4
Máy photo
Chiếc
3
Điều hịa
Chiếc
13
Bình lọc nước
Chiếc
5
Bộ bàn ghế tiếp khách
Chiếc
4
Tủ đựng hồ sơ, tài liệu
Chiếc
8
Bộ bàn làm việc
Chiếc
51
Bộ bàn ăn cho nhân viên
Chiếc
4
Tủ lạnh
Chiếc
4
Lị vi sóng
Chiếc
4
Tủ để đồ ăn nhẹ cho nhân viên
Chiếc
4
Kệ, giá để sách
Chiếc
7
Bộ phát wifi
Chiếc
5
Máy chiếu
Chiếc
3
Bộ bàn ghế họp
Chiếc
2
(Nguồn: phịng hành chính -kế tốn cơng ty)
Cơ sở vật chất của công ty khá đẩy đủ với nhiều tiện ích phục vụ cho cơng
việc cũng như việc nghỉ trưa tại cơng ty. Máy tính để bàn, laptop, điện thoại bàn,
15
điện thoại di động, máy in, máy photo và thiết bị phát wifi đều có số lượng đủ
cho tất cả các nhân viên và cả thực tập sinh có thể cùng sử dụng trong cùng một
lúc. Các thiết bị náy đều khá mới, và được nâng cấp đầy đủ mỗi năm. Các thiết bị
này giúp cho công việc của nhân viên được hoạt động trơn tru hơn đồng thời tạo
ra năng suất cao hơn khi làm việc tại công ty. Đặc biệt thiết bị phát wifi của cơng
ty có tốc độ khá cao và đường truyền tương đối ổn định với năm thiết bị trong
không gian hai tầng. Bộ phận hưởng lợi nhiều nhất từ đường truyền mạng kết nối
ổn định là bộ phận marketing và sale khi cả hai bộ phận này đều có thời gian làm
việc qua khơng gian mạng khá nhiều. Ngoài ra, một số cơ sở vật chất phục vụ
cho nhân viên nghỉ ngơi như bình lọc nước, bộ bàn ăn cho nhân viên, tủ lạnh, lị
vi sóng, tủ để đồ ăn nhẹ cho nhân viên, kệ, giá để sách cũng được cung cấp khá
đầy đủ cho nhân viên, đặc biệt là các dụng cụ trong phong bếp. Đa số nhân viên
công ty thường ở lại ăn trưa, chính vì vậy việc cung cấp những tiện ích này cho
nhân viên là cực kỳ hợp lý khi có thể đảm bảo được việc ăn uống của nhân viên
ngay tại công ty và khiến cho các ca làm vào buổi chiều không bị muộn. Một số
đồ dùng khác như máy chiếu, điều hòa, bàn ghế họp,.. đều được cung cấp đầy đủ
và sử dụng có hiệu quả. Việc cung cấp đầy đủ số lượng cơ sở vật chất cho nhân
viên vừa đảm bảo nâng cao năng suất công việc vừa giúp cho chi phí của cơng ty
khơng bị lãng phí. Mỗi năm cơng ty đều tiến hành rà soát lại cơ sở vật chất lại
một lượt để kiểm tra và bảo dưỡng cũng như cập nhật các cơ sở vật chất cho
cơng ty. Phịng hành chính- kế tốn cũng tiếp nhận các phản hồi về cơ sở vật chất
của nhân viên để tiến hành sửa chữa cũng như cập nhật các tình trạng cơ sở vật
chất ln ở mức tốt nhất cho nhân viên có thể sử dụng.
1.3.4. Nguồn khách và thị trường chính
-Thị trường mục tiêu
Cơng ty TNHH du lịch Eviva tour là một đơn vị hoạt động chính ở mảng
kinh doanh tour du lịch cho khách quốc tế đến Việt Nam và làm các dịch vụ, thủ
tục thị thực cho người nước ngoài vào Việt Nam. Ngồi ra, cơng ty cũng tự nhận
mình là một đơn vị quản lý điểm đến ( Destination management company) ở khu
vực bán đảo Đông Dương ( bao gồm ba nước Việt Nam, Lào và Campuchia).
Trong một khoảng thời gian ngắn, cơng ty có cung cấp thêm mảng du lịch quốc
16
tế đi nhưng hiện tại công ty đã ngừng kinh doanh loại hình dịch vụ này. Với việc
là một đơn vị kinh doanh chủ yếu ở thị trường du lịch quốc tế đến, cơng ty có
một số thị trường trọng điểm bao gồm:
+Italia: Đây là một trong những thị trường khách ở Châu Âu mà công ty
đã và đang duy trì lượng khách khá ổn định. Thị trường châu Âu được công ty
khai thác từ những ngày đầu thành lập và là một trong những thị trường trọng
điểm mà công ty ln tích cực đầu tư, quan tâm đến.
+Iran, khu vực trung đông: Đây là một trong những nguồn khách mới mà
công ty mới thu hút được trong những năm gần đây. Với việc tìm hiểu được thị
hiếu của người dân Iran, công ty đã bước đầu xây dựng được mạng lưới đối tác
và triển khai các dịch vụ du lịch và các dịch vụ kèm theo. Hiện tại, công ty vẫn
đang ghi nhận mức tăng trưởng khá ổn định tại thị trường này.
-Thị trường tiềm năng
Ngoài hai thị trường chính trên cơng ty cũng đang hướng đến thị trường
khác và thị trường khách quốc tế đến ở châu Mỹ và châu Á. Bên cạnh nguồn
khách phổ thơng thì cơng ty cũng hướng đến nguồn khách du lịch với những nhu
cầu ít phổ biến hơn như du lịch du học, du lịch MICE,…
1.3.5. Mạng lưới mối quan hệ hợp tác
Công ty có mạng lưới mối quan hệ khá rộng rãi với các đối tác trong và
ngoài nước, tư doanh nghiệp cho đến các đại sứ quán hay cơ quan xuất nhập
cảnh,…Cụ thể, mạng lưới đối tác của công ty bao gồm hai khu vực chính là:
-Mạng lưới mối quan hệ đối tác trong nước: Công ty hợp tác với rất nhiều
bên từ doanh nghiệp tư nhân cho đến các cơ quan nhà nước. Cơng ty có mạng
lưới khá rộng với các đại lý tour ở Việt Nam vì cơng ty xác định theo hướng là
một DMC. Đa số các đối tác đều là các cơng ty có các tour du lịch inbound như
Vietravel, treviettours,…Bên cạnh đó, cơng ty cũng có sự liên kết cực kỳ chặt
chẽ với các nhà cung cấp để có thể cùng nhau toạ ra sản phẩm tốt và đem lại lợi
nhuận cho cả hai. Công ty có mạng lưới liên kết rộng với các bên cung cấp dịch
vụ lưu trú như Vinpearl, FLC, Mường Thanh,… Đặc biệt, một số đơn vị
homestay, du lịch sinh thái ở khu vực Tây Bắc cũng là các đối tác quen thuộc củ
công ty. Công ty cũng luôn nằm trong các đối tác ưu tiên của Vietnam Airline và
17
VietjetAir. Ngoài ra, bên cung cấp dịch vụ du lịch, dịch vụ vui chơi giải trí tại
điểm cũng nằm trong danh sách các đối tác thân thiết và luôn được cơng ty mở
rộng mỗi năm. Ví dụ, cơng ty có mối quan hệ hợp tác cực kỳ thân thiết với các
đơn vị cung cấp du thuyền (cruise) và các dịch vụ lưu trú du thuyền qua đêm ở
vịnh Hạ Long. Ngoài các doanh nghiệp và các nhà cung cấp dịch vụ tại điểm,
doanh nghiệp cũng có các mối quan hệ với cơ sở đang kí xuất nhập cảnh và làm
visa tại Việt Nam.
-Mạng lưới quan hệ đối tác quốc tế: Trên thị trường quốc tế, cơng ty cũng
có mạng lưới quan hệ hợp tác khá rộng, đặc biệt là với các đối tác, thị trường
quan trọng với công ty. Tại hai thị trường khách quốc tế đến phổ biến nhất của
cơng ty là Iran và Italia, cơng ty có mạng lưới liên hệ cực kỳ chặt chẽ với các bên
cung cấp gói tour, cung cấp nguồn khách, đặc biệt là các bên cung cấp tour
outbound của các nước sở tại. Ngồi ra, cơng ty cũng có mối liên hệ hợp tác với
các bên làm dịch vụ visa để có thể liên kết và cung cấp dịch vụ thị thực cho
khách một cách nhanh nhất. Cơng ty cũng có mối liên lạc khá chặt chẽ với các
đại sứ quán của Việt Nam tại các nước sở tại, nhờ đó có thể giúp cho khách du
lịch di chuyển nhanh nhất và an tồn nhất.
1.4.
Kết quả kinh doanh của Cơng ty du lịch Eviva
Tour
trong
năm
2017 – 2019
Bảng 1.5. Báo cáo tài chính cơng ty trong giai đoạn từ 2017-2019
(Đơn vị: triệu đồng)
2018/2017
ST
T
Chỉ tiêu
Năm
Năm
Năm
Số
2017
2018
2019
tuyệt
đối
I
Doanh thu
1
Visa
85.45
90.86
97.23
6
13.45
7
14.56
4
15.23
0
4
0
18
Số
tương
đối
(%)
2019/2018
Số
tuyệt
đối
Số
tươn
g đối
(%)
5.411
6,33
6.367
7
1.114
8,28
0.666
4,57
2
3
II
1
2
3
III
IV
V
Tỷ trọng (%) 15,74
16,03
15,66
0,29
1,84
-0.37
-2,3
46.56
50.50
55.63
0
3
4
3.943
8,47
5.131
10,16
Tỷ trọng (%) 54,48
55,58
57,22
1,1
2,02
1.64
2,95
25.44
25.80
26.37
6
0
0
0.354
1,39
0.57
2,21
Tỷ trọng (%) 29,78
28,39
27,12
-1,39
-4,67
-1.27
-4,47
65.81
70.87
75.84
1
0
8.742
9.900
0
10.65
5.059
7,69
4.97
7,01
1.157
13,23
0.75
7,58
Tỷ trọng (%) 13,28
13,96
14,04
0,68
5,12
0.08
0,57
34.92
39.39
44.50
0
0
0
4.47
12,8
5.11
12,97
Tỷ trọng (%) 53,06
55,58
58,68
2,52
4,75
3.1
5,58
22.14
21.58
20.70
-
-
8
0
0
0.568
25,66
-0.88
-4,08
33,66
30,45
27,36
-3,21
-9,54
-3.09
19.99
21.39
trước thuế
5
Thuế
thu
7
4
0.352
1,79
1.397
6,99
nhập doanh 3.929
3.994
4.278
65
1,65
284
7,11
nghiệp
Lợi nhuận 15.71
16.00
17.11
sau thuế
3
Inbound
Outbound
Chi phí
Visa
Inbound
Outbound
Tỷ trọng (%)
Lợi nhuận 19.64
6
0
10,15
0.287 1,82
1.112 6,95
5
( Nguồn: phịng kế tốn hành chính cơng ty)
Bảng trên trình bày doanh thu của công ty du lịch Eviva Tour trong giai
đoạn từ năm 2017-2019 ( giai đoạn 2020-2021 chưa có số liệu chính thức từ
phịng kế tốn của cơng ty). Qua số liệu trên có thể thấy được các số liệu chính
trong bài (I, II, III, IV, V) đều có sự thay đổi khác nhau tuỳ theo từng năm.
Doanh thu của cơng ty có sự thay đổi tăng trưởng ổn định ở mức 7%. Cụ thể
cơng ty có doanh thu tăng hơn 5,4 tỉ đồng từ năm 2017 cho đến năm 2018 và
19
tăng hơn 6,3 tỉ đồng trong giai đoạn từ năm 2018 cho đến năm 2019. Đây là
một mức tăng trưởng ổn định, cho thấy được nguồn doanh thu của công ty đang
khá đồng đều và khơng gặp bất cứ khó khăn gì trong giai đoạn từ năm 2017 cho
đến năm 2019. Cơ cấu doanh thu của công ty bao gồm ba nguồn chính là nguồn
từ visa, inbound và outbound. Trong năm 2020 và năm 2021 công ty đã loại bỏ
bộ phận outbound để tối ưu hố doanh thu cho cơng ty, có thể thấy, trong giai
đoạn từ năm 2017 đến năm 2019, doanh thu của outbound giảm trung bình 4%
mỗi năm và ngày càng chiếm tỉ trọng thấp, từ gần 30%, trong 2 năm, doanh thu
đến từ kinh doanh dịch vụ outbound đã giảm xuống còn 27%. Ở chiều ngược
lại, doanh thu đến từ dịch vụ inbound lại có sự tăng trưởng 3% trong giai đoạn
từ năm 2017-2019. Cụ thể doanh thu đến từ dịch vụ inbound tăng trưởng tương
đương 2% trong giai đoạn 2017-2018 và tăng trưởng 2,78% trong năm 20182019. Một trong những dịch vụ khác đóng góp vào sự tăng trưởng của công ty
là dịch vụ visa. Dịch vụ này là một trong những dịch vụ đầu tiên của cơng ty
những hiện tại khơng đóng vai trị chính trong đóng góp vào doanh thu của
cơng ty. Trong giai đoạn 2017-2019 doanh thu đến từ dịch vụ visa của cơng ty
khơng tăng trưởng nhiều, thậm chí cơng tư ghi nhận sự suy giảm trong năm
2018 nhưng có sự tăng trưởng trở lại trong năm 2019.
Chi phí của cơng ty cũng có sự thay đổi trong giai đoạn 2017-2019. Cụ
thể trong giai đoạn này, chi phí cơng ty tăng tổng cộng xấp xỉ 10 tỉ đồng, với
mức tăng trưởng chi phí trung bình khoảng 7% mỗi năm. Đây cũng là một con
số dễ hiểu vì mức tăng trưởng của doanh thu trong giai đoạn 2017-2019 cũng
tương đương vậy. Chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu doanh thu của cơng ty
vẫn là chi phí cho dịch vụ inbound. Trong giai đoạn 2017-2018 chi phí của về
dịch vụ inbound cơng ty tăng hơn 12% và trong giai đoạn 2018-2019 là 7,5%.
Trong giai đoạn 2017-2019, tổng chi phí cho dịch vụ inbound của cơng ty tăng
thêm 2 tỷ đồng. Chi phí cho visa tăng 2 tỉ đồng trong giai đoạn 2017-2019, tỷ
trọng chi phí tăng 1%. Trong giai đoạn 2017-2019, chi phí của visa khơng có sự
thay đổi đáng kể, tương tự với bên doanh thu của cơng ty. Chi phí của cơng ty ở
dịch vụ outbound cũng có sự suy giảm đáng kể vì có sự suy giảm doanh thu của
20
dịch vụ outbound. Tỷ trọng của dịch vụ outbound trong chi phí giảm trong
khoảng 10% mỗi năm trong giai đoạn 2017-2019.
Lợi nhuận của công ty trước thuế tăng trưởng đều trong giai đoạn 2012019, cụ thể tăng từ 19,6 tỉ đồng lên 21,3 tỉ đồng. Trong năm 2017-2018, lợi
nhuận tăng 1,79%, trong giai đoạn 2018-2019, lợi nhuận tăng 6,99%. Lợi nhuận
của công ty trong giai đoạn 2017-2018 tăng trưởng 352 triệu đồng trong khi từ
năm 2018-2019 tăng hơn 1,3 tỉ đồng. Trừ đi các loại thuế thì lợi nhuận của công
ty trong 3 năm 2017,2018,2019 lần lượt là 15,7 tỉ, 16 tỉ và 17,1 tỉ đồng, tăng
trưởng lần lượt là 1,82% và 6,95%.
1.5.
Mơ tả q trình thực tập tại Cơng ty du lịch Eviva Tour
1.5.1. Mô tả, đánh giá về quy trình tổ chức, quản lí, điều hành và
giám sát tại Bộ phận bán hàng của Công ty du lịch Eviva
Tour
1.5.1.1. Mơ tả quy trình tổ chức, quản lí, điều hành và giám sát
tại bộ phận bán hàng.
Bộ phận bán hàng của công ty là một trong những bộ phận lớn nhất của
phòng inbound và cũng là một trong những bộ phận có số nhân viên nhiều nhất.
Bộ phận bán hàng cũng là bộ phận có số lượng thành viên nhiều nhất của phịng.
Bộ phận có nhiệm vụ kết hơp với bộ phận marketing để quảng bá, giới thiệu và
bán sản phẩm cũng như kết hợp với bộ phận thiết kế sản phẩm để khảo sát và tìm
được những nhà cung cấp, những sản phẩm mới. Ngoài ra, bộ phận cũng có
nhiệm vụ hỗ trợ, tu vấn khách hàng trong q trình mua cũng như sử dụng sản
phẩm của cơng ty. Bộ phận bán hàn có quy trình làm việc khá thống nhất với các
loại san phẩm khác nhau. Nhiệm vụ chính của bộ phận bán hàng là tư vấn, tiếp
cận, bán sản phẩm cho khách và két hợp với các bộ phận khác trong việc tìm
hiểu, khảo sát sản phẩm. Thông thường, bộ phận bán hàng sẽ tiếp nhận và cùng
tìm hiểu thơng tin với bộ phận thiết kế sản phẩm của công ty. Việc này nhằm
giúp cho bộ phận hiểu thêm về sản phẩm và thị trường. Tiếp theo bộ phận sẽ phối
hợp với bên bộ phận marketing để tiếp cận các khách hàng cụ thể. Khi đã tiếp
cận được khách hàng, bộ phận sẽ tiến hành tư vấn và giải đáp các thắc mắc của
khách hàng, mục đích nhằm đưa khách hàng đến với đúng sản phẩm phù hợp với
21
nhu cầu. Cuối cùng bộ phận sẽ tiến hành thụ tục thanh tốn với khách hàng và sẽ
chăm sóc khách hàng sau khi sử dụng dịch vụ, tour của công ty.
Bộ phận bán hàng có quy trình tổ chức và quản lý, điều hành khá linh
hoạt. Trong bộ phận sẽ có một trưởng bộ phận, là người leader cho cả bộ phận
cũng như từng team cho mỗi một dự án nhất định. Đầu tuần, trưởng nhóm sẽ họp
với từng team cũng như với từng người trong một nhóm nhất định và đặt ra hạn
hoàn thành cũng như thảo luận các vấn đề xung quanh dự án hoặc đầu công việc
mà mình phải hồn thành. Các ý kiến của các thành viên cũng như các team đều
được đem ra thảo luận và được điều chỉnh theo ý kiến của số đông trong dự án
đó. Người điều hành của cả bộ phận cũng có nhiệm vụ báo cáo lên ban giám đốc
để bàn về sự thay đổi nếu cần thiết. Ngoài ra do tính chất cơng việc cần có sự liên
kết, bộ phận bán hàng có quy trình làm việc liên quan rất nhiều đến các bộ phận
khác. Tất cả các nguồn thông tin về sản phẩm cũng như các thông tin về khách
hàng đều yêu cầu bộ phận phải làm việc với bên marketing và phát triển sản
phẩm. Chính vì vậy, trưởng bộ phận bán hàng cũng thường làm việc với các
trưởng của các bộ phận khác để điều hành, giám sát cũng như thống nhất quy
trình phát triển sản phẩm. Ngược lại, khi tiếp nhận những ý kiến của khách hàng,
bộ phận bán hàng cũng cần phải liên lạc lại với các bộ phận khác để trao đổi
thông tin hoặc bàn bạc vấn đề với các bộ phận có liên quan.
Chính vì sự linh hoạt trong quản lý và điều hành nên các việc giám sát
trong bộ phận cũng không q gị bó. Việc báo cáo các tiến độ cơng việc được
các nhân viên trong bộ phận báo cáo với trưởng bộ phận vào ngày cuối tuần, bao
gồm tiến độ đã đạt được, vấn đề còn tồn đọng và một số đề xuất của cá nhân. Các
nhân viên trong bộ phận cũng tự giám sát nhau trong việc hoàn thành cơng việc
vì tất cả các sản phẩm, dự án đều có sự liên quan mật thiết với nhau và đều cần
sự hỗ trợ của nhau thì mới có thể hồn thành. Các bộ phận khác trong công ty
cũng được giám sát chéo với nhau để tăng tính khách quan trong việc đánh giá.
Ngồi ra, bộ phận hành chính-kế tốn của công ty cũng đảm nhận việc giảm sát
về tổng quan từng bộ phận cũng như cụ thể từng cá nhân của cơng ty.
1.5.1.2. Nhận xét và đánh giá quy trình tổ chức, quản lí, điều
hành và giám sát tại bộ phận bán hàng
22
Bộ phận bán hàng có quy trình tổ chức khá đơn giản và phù hợp với quy
mô của công ty ở thời điểm hiện tại. Ngoài ra việc này cũng khiến cho bộ phận
có thể hoạt động linh hoạt hơn, làm việc với các bộ phận khác một cách trơn tru
và nhanh hơn. Tuy có quy trình tổ chức đơn giản nhưng bộ phận lại có một quy
trình giám sát khá chặt chẽ và đề cao sự tự giác. Đây là một điểm chung của các
cơng ty có quy mơ nhỏ trong ngành du lịch:
-Điểm mạnh: Tối ưu được tốc độ làm việc cũng như giúp nhân viên không
cảm thấy gị bó. Ngồi ra, quy trình tổ chức này giúp tăng tính tập thể trong cơng
ty cũng như giúp tăng sự tự giác, trách nhiệm cho mỗi cá nhân trong cơng ty.
-Điểm yếu: Quy trình điều hành này u cầu những nhân viên ở bộ phận
bán hàng phải có một tính năng động và có một tầm hiểu biết rộng về sản phẩm.
Điều này khiến cho nhân viên ở bộ phận bán hàng sẽ cần nhiều kiến thức hơn
cũng như có thể đáp ứng được làm được nhiều việc cùng một lúc. Việc tìm kiếm
và đào tạo một nhân viên như vậy khá khó và cần nhiều thời gian. Trong thời
gian đầu làm việc ở bộ phận, nhân viên mới có thể sẽ khơng theo kịp nhịp độ và
cần thời gian để có thể đào tạo
1.5.2. Mơ tả và đánh giá về q trình thực tập tại
Cơng ty du lịch Eviva Tour
1.5.2.1. Mô tả các hoạt động đã thực tập
Trong thời gian thực tập tại bộ phận bán hàng của công ty, các thực tập
sinh đã được chỉ dạy bởi tất cả các thành viên trong công ty, đặc biệt là trưởng bộ
phận của cơng ty. Ngồi ra, tơi cũng được tìm hiểu và đào tạo một số kỹ năng về
marketing tour với khách nước ngoài cũng như khách nội địa. Cụ thể, tôi đã được
đào tạo một số kỹ năng sau:
-Tìm kiếm các nhà cung cấp dịch vụ outbound ở nước ngồi để có thể có
cơ hội hợp tác: Trong tuần đầu của công ty, tôi được giao nhiệm vụ khảo sát các
nhà cung cấp dịch vụ outbound của thị trường Singapore. Đến tuần thứ hai, em
được giao nhiệm vụ khảo sát các nhà cung cấp dịch vụ outbound ở thị trường
Malaysia. Việc khảo sát các nhà cung cấp này giúp tơi có thêm kỹ năng tìm
kiếm đối tác cũng như giúp em có thêm hiểu biết về thị trường khách ở các
nước Đông Nam Á.
23
-Tìm hiểu về thị trường khách Iran: Trong tuần thứ ba làm việc tại cơng ty,
tơi đã được tìm hiểu về thị trường khách Iran cũng như thị trường của khách hồi
giáo đến từ Trung Đông. Việc khảo sát này giúp tơi có thêm kiến thức về nguồn
khách cũng như có thêm kỹ năng khảo sát thị trương, xây dựng sản phẩm, phù
hợp với thị trường khách nhất định.
-Tìm hiểu và khảo sát về tiếp thị trên Instagram: Trong những khoảng thời
gian sau đó, các thực tập sinh được tìm hiểu về cách để có thể tiếp cận được
khách qua nền tảng Instagram cũng như các chạy bài đăng, quảng bá trên các
kênh mạng xã hội. Kiến thức này giúp tơi có kỹ năng cơ bản về marketing online
cũng như marketing sản phẩm du lịch trên cá mạng xã hội.
1.5.2.2. Đánh giá
Các đầu việc thực tập mà tơi được tìm hiểu đều có rất nhiều kiến thức,
khơng chỉ ở bộ phận bán hàng mà còn ở các bộ phận khác trong công ty. Đa số
các kiến thức này đều là các kiến thức thực tế, đi sau vào từng thị trường khách
khác nhau và dựa trên những kinh nghiệm lâu năm của những người trong nghề.
Ngoài ra, các anh chị trong cơng ty cũng hướng dẫn rất tận tình và luôn giải đáp
các thắc mắc nhỏ nhất của thực tập sinh. Cuối cùng là công ty cũng tạo điều kiện
để các thực tập sinh có thể được trải nghiệm và đào tạo nhiều lĩnh vực, kiến thức
nhất có thể, đặc biệt là các kiến thức thực tế, có tính ứng dụng cao vào trong
ngành quản trị du lịch và lữ hành.
24
CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA
CƠNG TY DU LỊCH EVIVA TOUR
2.1.
Môi trường marketing của công ty
2.1.1. Môi trường vĩ mơ
Cơng ty có thị trường chủ yếu tập trung vào khách du lịch nước ngồi
chính vì vậy mơi trường marketing vĩ mô của công ty cũng khá phức tạp và đa
dạng với nhiều thị trường khác nhau. Các thị trường lớn lại chia thành các thị
trường nhỏ và mỗi thị trường nhỏ đều có điểm giống và khác nhau riêng.
Cụ thể, môi trường marketing vĩ mô của công ty được phân tích dựa theo
các yếu tố mơi trường sau:
- Mơi trường kinh tế: Môi trường kinh tế cũng là trong một môi trường
quan trọng cần được xét đến khi nghiên cứu môi trường marketing vĩ mô. Một
sản phẩm tốt sẽ có giá cả phù hợp với tập khách hàng của sản phẩm đó. Muốn
định giá được giá cả phù hợp thì phải xét đến yếu tố kinh tế, cụ thể ở đây là khả
năng tài chính và thu nhập của khách hàng. Sản phẩm của công ty đáp ứng được
khả năng tài chính của khách sẽ giúp cho sản phẩm được bán tốt và có thị trường
khách rộng hơn. Cụ thể một số thị trường mà cơng ty có nghiên cứu tập trung là
thị trường Italia và Iran. Hai thị trường này có một sự khác biệt khá rõ ràng về
mơi trường kinh tế. Ở Italia, đa số dân có thu nhập và khả năng tài chính cao hơn,
chính vì vậy công ty đẩy mạnh quảng bá những tour du lịch đặc sắc, có yếu tố du
lịch sinh thái và chi phí cao hơn. Ngược lại, với thị trường Iran, công ty đẩy
mạnh vào việc quảng bá các tour du lịch trọng gói, các tour du lịch đại chúng có
chi phí thấp hơn những vẫn đảm bảo được chất lượng cho khách du lịch. Một số
thị trường có mức chi tiêu khơng đồng nhất giữa các độ tuổi và trình độ học vấn,
trong trường hợp này, công ty sẽ cần kết hợp cả hai yếu tố nhân khẩu học và kinh
tế vào việc thiết kế sản phẩm cũng như đem nó đi quảng bá trên các thị trường
mục tiêu.
25