Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

VỀ mối QUAN hệ GIỮA cơ sở hạ TẦNG và KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG PHÂN BIỆT cơ sở hạ TẦNG và KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.8 KB, 18 trang )

ĐỀ TÀI THẢO LUẬN
ĐỀ TÀI:
NỘI DUNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN
TRÚC THƯỢNG TẦNG. PHÂN BIỆT CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN
TRÚC THƯỢNG TẦNG CỦA CÁC GIAI ĐOẠN LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN
Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam trong sự phát triển của Đông Á và Đơng Nam Á, hay nói rộng
hơn là vịng cung Châu Á-Thái Bình Dương, hiện nay đang thu hút được nhiều
người trong giới lãnh đạo và giới kinh doanh trên thế giới.
Trong quá trình phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng
xã hội ở nước ta, vận dụng và quán triệt quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng
và kiến trúc thượng tầng. Cơ sở hạ tầng là kết cấu kinh tế đa thành phần trong đó
có thành phần kinh tế quốc doanh, tập thể và nhiều thành kinh tế khác nhau. Đây
là một kết cấu kinh tế năng động, phong phú được phản chiếu trên nền kiến trúc
thượng tầng và đặt ra đòi hỏi khách quan là nền kiến trúc thượng tầng cũng phải
đổi mới để đáp ứng đòi hỏi của cơ sở kinh tế. Do đó, trong q trình phát triển
nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội ở nước ta, cần vận dụng và
quán triệt quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Theo
chủ nghĩa Mác- Lênin, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng có quan hệ biện
chứng khơng tách rời nhau, trong đó có cơ sở hạ tầng giữ vai trò quyết định kiến
trúc thượng tầng. Còn kiến trúc thượng tầng là phản ánh cơ sở hạ tầng, nhưng nó
có vai trò tác động trở lại to lớn đối với cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó. Vì thế, em
xin chọn đề tài “Sự vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng của Đảng Cộng sản Việt Nam ở nước ta trong giai đoạn hiện
nay” làm đề tài để nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô giáo, người đã tận tình
giúp đỡ chúng em hồn thành bài tiểu luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!

1




PHẦN NỘI DUNG

Chương 1:
LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LÊNIN VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN
CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG.
I. Khái niệm.
1. Cơ sở hạ tầng.
a. Khái niệm.
- Cơ sở hạ tầng (CSHT): là toàn bộ những quan hệ sản xuất (QHSX) của một xã
hội trong sự vận động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của một
hình thái kinh tế-xã hội nhất định.
b. Kết cấu
- Khái niệm CSHT phản ánh chức năng xã hội của các QHSX với tư cách là cơ
sở kinh tế của các hiện tượng xã hội. CSHT của một xã hội cụ thể bao gồm
những CSHT thống trị, những QHSX tàn dư của xã hội trước và những QHSX
là mầm mống của xã hội sau. Trong một CSHT có nhiều thành phần kinh tế,
nhiều QHSX thì kiểu QHSX thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo, chi phối
các thành phần kinh tế và các kiểu QHSX khác; nó quy định và tác động trực
tiếp đến xu hướng chung của toàn bộ đời sống kinh tế-xã hội. Trong xã hội có
đối kháng giai cấp, tính giai cấp của cơ sở hạ tầng là do kiểu QHSX thống trị
quy định. Tính chất đối kháng giai cấp và sự xung đột giai cấp bắt nguồn từ
ngay trong CSHT.
Ví dụ: trong cơ sở hạ tầng hiện nay ở Việt Nam, về cơ bản có các kiểu quan hệ
sản xuất sau: quan hệ sản xuất cũ là kiểu quan hệ sản xuất phong kiến, tư bản
chủ nghĩa; quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa là quan hệ sản xuất thống trị và
mầm mống của quan hệ sản xuất cộng sản chủ nghĩa định hướng cho sự phát
triển cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa hiện nay ở Việt Nam.
- Trong một CSHT có nhiều thành phần kinh tế, nhiều QHSX thì kiểu QHSX

thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo, chi phối các thành phần kinh tế và
các kiểu QHSX khác; nó quy định và tác động trực tiếp đến xu hướng chung của
toàn bộ đời sống kinh tế-xã hội. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, tính giai cấp
của cơ sở hạ tầng là do kiểu QHSX thống trị quy định. Tính chất đối kháng giai
cấp và sự xung đột giai cấp bắt nguồn từ ngay trong CSHT.
Ví dụ: quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa hiện nay ở Việt Nam phản ánh bản
chất kinh tế - xã hội hiện nay ở nước ta. Trong cơ sở hạ tầng hiện nay ở Việt
Nam bao gồm nhiều thành phần kinh tế như thành phần kinh tế tập thể , thành
phần kinh tế quốc doanh, thành phần kinh tế tư nhân của người sản xuất nhỏ,
thành phần kinh tế tư nhân tư bản...
2


Trong xã hội có giai cấp thì cơ sở hạ tầng mang tính giai cấp bởi nó đều phản
ánh và bảo vệ lợi ích cho những giai cấp khác nhau.
2. Kiến trúc thượng tầng.
a. Khái niệm.
- Kiến trúc thượng tầng (KTTT): là toàn bộ những quan điểm tư tưởng xã hội,
những thiết chế tương ứng và những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành
trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
b. Kết cấu.
- Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng bao gồm toàn bộ những quan điểm tư tưởng
về chính trị, pháp quyền, đạo đức tơn giáo, nghệ thuật, triết học...cùng những
thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể và tổ
chức xã hội khác. Các yếu tố về quan điểm tư tưởng và thiết chế xã hội có quan
hệ với nhau, cùng với những quan hệ nội tại trong các yếu tố đó hợp thành kiến
trúc thượng tầng của xã hội.
- KTTT của xã hội có đối kháng giai cấp bao gồm: hệ tư tưởng và thể chế giai
cấp thống trị, tàn dư của các quan điểm của xã hội trước để lại; quan điểm và tổ
chức của các giai cấp trung gian. Tính chất hệ tư tưởng của giai cấp thống trị

quyết định tính chất cơ bản của KTTT trong một hình thái xã hội nhất định.
Trong đó bộ phận mạnh nhất của KTTT là Nhà nước-công cụ của giai cấp thống
trị tiêu biểu cho chế độ xã hội về mặt chính trị, pháp lý. Chính nhờ có Nhà nước
mà tư tưởng của giai cấp thống trị mới thống trị được tồn bộ đời sống xã hội.
Ví dụ: bản chất nhà nước, pháp luật xã hội chủ nghĩa hiện nay ở Việt Nam đều
do quan hệ xã hội chủ nghĩa quy định. Do đó, bản chất của nhà nước cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là nhà nước của dân, do dân và vì dân.
II. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:
Theo như quan điểm của chủ nghĩa duy tâm thì Nhà nước và pháp luật
quyết định quan hệ kinh tế, ý thức tư tưởng quyết định tiến trình phát triển của
xã hội. Theo chủ nghĩa duy vật, kinh tế là yếu tố duy nhất quyết định của ý thức
tư tưởng, chính trị khơng có vai trị gì đối với tiến bộ xã hội.
Nhưng theo chủ nghĩa Mác-Leenin, đã khẳng định: Cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng có quan hệ biện chứng khơng tách rời nhau, trong đó có cơ sở
hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng. Còn kiến trúc thượng tầng là phản ánh

3


cơ sở hạ tầng, nhưng nó có vai trị tác động trở lại to lớn đối với cơ sở hạ tầng đã
sinh ra nó.
Trong sự thống nhất biện chứng này, sự phát triển của cơ sở hạ tầng đóng
vai trị với kiến trúc thượng tầng. Kiến trúc thượng tầng phải phù hợp với tính
chất trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng hay cơ sở hạ tầng nào thì kiến trúc
thượng tầng ấy.
Sự biến đổi giữa hai yếu tố này tuân theo mối quan hệ biện chứng giữa
chất và lượng diễn ra theo hai hướng:
• Một là: sự phát triển hoặc giảm về lượng dẫn đến sự biến đổi ngay
về chất.
• Hai là: sự tăng hay giảm về lượng không làm cho chất thay đổi

ngay mà thay đổi dần dần từng phần từng bước.
Cơ sở hạ tầng ở mỗi giai đoạn lịch sử lại mâu thuẫn phủ định lẫn nhau dẫn
đến q trình đào thải. Mác nói: “Nếu khơng có sự phủ định những hình thức
tồn tại đã có trước thì khơng thể có sự phát triển trong bất kì lĩnh vực nào”.
Chính vì thế mà cơ sở hạ tầng cũ được thay thế bằng cơ sở hạ tầng mới bao hàm
những mặt tích cực tiến bộ của cái cũ đã được cải tạo. Vì vậy, kiến trúc thượng
tầng luôn luôn thay đổi nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của cơ sở hạ tầng.
1. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng:
Cơ sở hạ tầng nào sinh ra kiến trúc thượng tầng ấy. Giai cấp nào chiếm
địa vị thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị trong đời sống tinh
thần. Quan hệ sản xuất nào thống trị thì tạo ra kiến trúc thượng tầng chính trị
tương ứng. Mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế quyết định tính chất mâu thuẫn
trong lĩnh vực tư tưởng.
Ví dụ: tương ứng với cơ sở hạ tầng căn bản dựa trên chế độ sở hữu tư nhân tư
bản chủ nghĩa thì đương nhiên sẽ tồn tại quyền lực thống trị của giai cấp tư sản
đối với nhà nước trong kiến trúc thượng tầng.
Do đặc điểm nói trên, bất kỳ hiện tượng nào thuộc kiến trúc thượng tầng:
Nhà nước, pháp luật, đảng phái chính trị, triết học, đạo đức,.. đều khơng thể giải
thích từ chính nó, bởi vì, chúng đều trực tiếp hoặc gián tiếp phụ thuộc vào cơ sở
hạ tầng và do cơ sở hạ tầng quyết định.
Những biến đổi căn bản trong cơ sở hạ tầng sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự
biến đổi căn bản trong kiến trúc thượng tầng. Sự biến đổi đó diễn ra trong từng
hình thái kinh tế-xã hội và rõ rệt hơn khi chuyển từ hình thái kinh tế-xã hội này
sang hình thái kinh tế-xã hội khác. Sự biến mất của một kiến trúc thượng tầng
không diễn ra một cách nhanh chóng, có những yếu tố của kiến trúc thượng tầng
4


cũ còn tồn tại dai dẳng sau khi cơ sở kinh tế của nó đã bị tiêu diệt. Có những yếu
tố của kiến trúc thượng tầng cũ được giai cấp cầm quyền mới sử dụng để xây

dựng kiến trúc thượng tầng mới.
Do đó, tính quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
diễn ra rất phức tạp trong quá trình chuyển từ hình thái kinh tế-xã hội này sang
hình thái kinh tế-xã hội khác.
Ví dụ: những biến đổi trong kết cấu và cơ chế vận hành của nền kinh tế thị
trường các nước tư bản chủ nghĩa ở đâu thế kỷ XX địi hỏi phải có sự thay đổi
chức năng của nhà nước tư sản xuất hiện chức năng kinh tế của nhà nước đó so
với trước đây (thế kỉ XIX).
Như vậy, chúng ta có thể thấy cơ sở hạ tầng có quyết định to lớn đối với
kiến trúc thượng tầng, do đó trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, việc xây dựng
cơ sở chủ nghĩa có tác dụng vơ cùng to lớn đối với cuộc sống của xã hội. Chính
vì tầm quan trọng của nó mà khi xem xét, cải tạo một bộ phận nào đó của kiến
trúc thượng tầng phải xem xét, cải tạo từ cơ sở hạ tầng xã hội và tính quyết định
của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng diễn ra rất phức tạp trong quá
trình chuyển từ một hình thái kinh tế-xã hội khác.
Tuy vậy, những quan hệ tinh thần, tư tưởng của xã hội đó là kiến trúc
thượng tầng, cũng khơng hồn tồn thụ động, nó có vai trị tác động trở lại to lớn
đối với cơ sở hạ tầng sinh ra nó.
2. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng:
Mọi yếu tố của kiến trúc thượng tầng đều có vai trị tác động, ảnh hưởng
trở lại cơ sở hạ tầng của xã hội theo những phương thức khác nhau, trực tiếp
hoặc gián tiếp, nhiều hay ít, mức độ lớn hay nhỏ,…
Ví dụ: tác động của thiết chế pháp luật thường là trực tiếp và mạnh mẽ nhất, cịn
các thiết chế tơn giáo thường biểu hiện gián tiếp và mờ nhạt hơn,…
Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng được
thể hiện ở chức năng xã hội của kiến trúc thượng tầng là bảo vệ, duy trì, củng cố
và phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó, đấu tranh xóa bỏ cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng cũ.
Trong xã hội có giai cấp đối kháng, kiến trúc thượng tầng bảo đảm sự
thống trị chính trị và tư tưởng của giai cấp giữ địa vị thống trị trong kinh tế.

Trong các bộ phận của kiến trúc thượng tầng, Nhà nước giữ vai trị đặc
biệt quan trọng, có tác dụng to lớn đối với cơ sở hạ tầng. Nhà nước khơng chỉ
dựa vào hệ tư tưởng mà cịn dựa vào chức năng kiểm soát xã hội để tăng cường
sức mạnh kinh tế của giai cấp thống trị. Ăngghen viết: “bạo lực (nghĩa là quyền
5


lực nhà nước) cũng là một lực lượng kinh tế”. Các bộ phận khác của kiến trúc
thượng tầng như triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật cũng tác động đến cơ sở
hạ tầng, nhưng thường thường phải thông qua Nhà nước, pháp luật.
Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng có thể diễn ra
theo xu hướng tích cực hoặc tiêu cực, điều đó, phụ thuộc vào sự phù hợp hay
không phù hợp của các yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng đối với nhu cầu
khách quan của sự phát triển kinh tế-xã hội; nếu phù hợp nó sẽ có tác dụng tích
cực, ngược lại sẽ có tác dụng tiêu cực, kìm hãm và phá hoại sự phát triển kinh tế
trong một phạm vi và mức độ nhất định. Tất nhiên sự kìm hãm chỉ là tạm thời,
sớm muộn nó sẽ bị cách mạng khắc phục.
Ví dụ: nếu thiết chế pháp luật phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế thì nó sẽ có
tác dụng thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển, ngược lại, sẽ kìm hãm sự phát
triển kinh tế.
Kiến trúc thượng tầng tìm mọi biện pháp để xóa bỏ những tàn dư của cơ
sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ, ngăn chặn những mầm mống tự phát của
cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng mới nảy sinh trong xã hội ấy. Thực chất
trong xã hội có giai cấp đối kháng, kiến trúc thượng tầng đảm bảo sự thống trị
trong kinh tế. Nếu giai cấp thống trị khơng xác lập được sự thống trị về chính trị
và tư tưởng, cơ sở kinh tế của nó khơng thể đứng vững được. Vì vậy, kiến trúc
thượng tầng thực sự trở thành cơng cụ, phương tiện để duy trì, bảo vệ địa vị
thống trị về kinh tế của giai cấp thống trị của xã hội.
Cùng với Nhà nước, các yếu tố khác của kiến trúc thượng tầng cũng đã
tác động đến cơ sở hạ tầng bằng nhiều hình thức khác nhau. Các yếu tố của kiến

trúc thượng tầng không những chỉ có tác động lẫn nhau. Song, thường thường
những tác động đó phải thơng qua nhà nước, pháp luật và thể chế tương ứng, chỉ
qua đó chúng mới phát huy được hết hiệu lực đối với cơ sở hạ tầng, và đối với
toàn xã hội.
Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng nó tác động
cùng chiều với quy luật vận động của cơ sở hạ tầng. Trái lại, khi nó tác động
ngược chiều với quy luật kinh tế khách quan nó sẽ cản trở sự phát triển của cơ
sở hạ tầng.
Hiệu quả tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng, phụ
thuộc vào năng động chủ quan trong nhận thức và vận dụng quy luật kinh tế-xã
hội, vào hoạt động thực tiễn của con người. Kiến trúc thượng tầng có vai trò to
lớn, định hướng những hoạt động thực tiễn đưa lại phương án phát triển tối ưu
cho kinh tế-xã hội. Tuy nhiên, nếu nhấn mạnh, tuyệt đối hóa, phủ nhận tính tất

6


yếu kinh tế của xã hội, sẽ phạm sai lầm của chủ nghĩa duy tâm dưới những hình
thức khác nhau.
Nói tóm lại, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng có quan hệ biện chứng
với nhau. Do đó, khi xem xét và cải tạo xã hội phải thấy rõ vai trò quyết định
của cơ sở hạ tầng và tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng, không được
tuyệt đối hoá hoặc hạ thấp yếu tố nào.
Trung thành với lý luận Mác-Lênin và vận dụng sáng tạo vào tình hình
thực tiễn ở Việt Nam, Đảng chủ trương tập chung đổi mới kinh tế, đáp ứng
những đòi hỏi cấp bách của nhân dân về đời sống, việc làm và các như cầu xã
hội khác coi đói là nhiệm vụ quan trọng để tiến hành thuận lợi đổi mới trên lĩnh
vực chính trị: “Nhà nước phải thực hiện tốt vai trị quản lí về kinh tế-xã hội
bằng pháp luật, kế hoạch, chính trị, thơng tin, tun truyền giáo dục và cơng cụ
khác” (Theo báo cáo chính trị tại Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng cộng

sản Việt Nam lần thứ VII).
3. Ý nghĩa trong đời sống xã hội của mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng.
- Là cơ sở khoa học cho nhận thức đúng mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị
• Kinh tế và chính trị tác động biện chứng, trong đó kinh tế quyết định
chính trị, chính trị tác động mạnh mẽ trở lại đối với kinh tế.
• Vai trị kiến trúc thượng tầng là vai trị hoạt động tích cực của các giai
cấp, đảng phái vì lợi ích kinh tế của mình.
• Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đến cơ sở hạ tầng chủ yếu thông
qua đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước.
- Trong nhận thức và thực tiễn nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa kinh tế hay chính
trị đều sai lầm.
• Tuyệt đối hóa kinh tế, hạ thấp chính trị sẽ rơi vào quan điểm duy vật tầm
thường, duy vật kinh tế dẫn đến vô chính phủ, bất chấp pháp luật làm
thất bại.
• Tuyệt đối hóa chính trị, hạ thấp kinh tế dẫn đến duy tâm, duy ý chí, nơn
nóng, chủ quan, đốt cháy giai đoạn và cũng không tránh khỏi thất bại.
- Trong lãnh đạo cách mạng Đảng ta rất quan tâm đến nhận thức và vận dụng
quy luật này; trong thời kì đổi mới đất nước, Đảng ta chủ trương đổi mới kinh tế
và chính trị, trong đó đổi mới kinh tế là trung tâm, đổi mới chính trị từng bước
thận trọng, vững chắc.

7


Chương 2:
PHÂN BIỆT CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG CÁC
GIAO ĐOẠN LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.
I. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ở nước ta trước đổi mới.
1. Cơ sở hạ tầng.

Sau khi giải phóng miền Nam và thống nhất đất nước, nước ta bước vào thời
kỳ khôi phục kinh tế. Đảng nhận thấy rõ những khó khăn của nền kinh tế đất
nước: cơ sở vật chất kỹ thuật còn yếu kém; năng suất lao động thấp, sản xuất
chưa đảm bảo nhu cầu đời sống và tích luỹ,… Đảng cũng vạch ra những nguyên
nhân sâu xa của tình hình trên là nền kinh tế nước ta là sản xuất nhỏ; cơng tác tổ
chức và quản lý kinh tế có nhiều hạn chế,… Ở miền Bắc, Đảng chủ trương củng
cố và hồn thiện chế độ cơng hữu về tư liệu sản xuất dưới hai hình thức tồn dân
và tập thể. Ở miền Nam, Đảng chủ trương tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa đối
với các thành phần kinh tế. Chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với các
thành phần kinh tế ở đây là: sử dụng, hạn chế và cải tạo công nghiệp tư bản tư
doanh chủ yếu bằng hình thức cơng tư hợp doanh; chủ trương hợp tác hố nơng
nghiệp; cải tạo thủ cơng nghiệp bằng con đường hợp tác hoá là chủ yếu; cải tạo
thương nghiệp nhỏ chủ yếu bằng cách chuyển dần sang sản xuất.
• Nền nông nghiệp: Nền nông nghiệp lạc hậu với thiên tai mất mùa làm cho
nhân dân vào cảnh đói kém. Công cụ sản xuất lạc hậu chủ yếu dựa trên
thiên nhiên, trong khi hệ thống thủy lợi không đáp ứng được cho sản xuất,
dẫn đến năng suất lao động thấp.
• Công nghiệp: Nền công nghiệp nước ta chủ yếu là các ngành sản xuất
phục vụ cho chiến tranh. Những ngành công nghiệp phục vụ cho sự phát
triển kinh tế đất nước cịn phân tán lạc hậu.
• Khoa học cơng nghiệp: những gì chúng ta có chỉ là con số khơng.
2. Kiến trúc thượng tầng.
Thời kỳ trước đổi mới, về nhận thức, chúng ta đã nhấn mạnh quá mức vai trò
kiến trúc thượng tầng, coi chính trị là thống sối, quyết định kinh tế và tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội; chưa đánh giá đúng vai trò của kinh tế trong quan
hệ với chính trị. Về cơ chế, chúng ta cũng nhận thức một cách đơn giản về tác
động của kiến trúc thượng tầng chính trị đối với cơ sở kinh tế. Chính trị can
thiệp quá sâu vào các quá trình kinh tế - xã hội bằng hệ thống những mệnh lệnh
chủ quan của các cơ quan quản lý các cấp. Và thiết chế, bộ máy hành chính cịn
quan liêu, cửa quyền, cồng kềnh, kém hiệu quả.

• Y tế, văn hóa, giáo dục: Sau chiến tranh đời sống nhân dân không được
chăm lo đầy đủ do kinh tế cịn do nhiều khó khan, vấn đề sức khỏe cộng
8


đồng chưa được quan tâm đúng mức, bệnh viện, công cụ y tế cịn nhiều
thiếu thốn. Thời kì này, văn hóa làng xã cịn nặng tính chất phong kiến
với những hiểu biết còn hạn hẹp ấu trĩ. Tỷ lệ mù chữ rất cao, hệ thống
trường học còn thiếu nhiều, kiến thức mới hầu như chưa được truyền dạy.
Ngay cả các cấp cán bộ số đông mới chỉ học hết vỡ long.
• Bộ máy chính trị: Mặc dù chính trị xã hội đã ổn định song do quá trình
đào tạo cán bộ không được quan tâm dẫn đến đội ngũ cán bộ chính trị
khơng đủ trình độ và năng lực quản lí và cịn nhiều tư tưởng bảo thủ trì
trệ.
3. Ưu điểm.
• Cho phép tập trung tối đa các nguồn lực kinh tế và các mục tiêu chủ yếu
trong từng giai đoạn và điều kiện cụ thể, nhất là trong quá trình nước ta
từng bước đi theo hướng cơng nghiệp hóa, đặc biệt là ưu tiên ngành cơng
nghiệp hạng nặng.
• Huy động tối đa sức lực của nhân dân vào việc xây dựng và phát triển
kinh tế để thực hiện mục tiêu hàng đầu là giải phóng đất nước, giải phóng
dân tộc.
4. Hạn chế.
• Chưa nhận thức quy luật mâu thuẫn một cách sâu sắc nên chưa củng cố và
hoàn thiện được các bộ phận cơ sở hạ tầng.
• Chưa xây dựng cơ sở hạ tầng vững chắc để làm nên nền tảng cho kiến
trúc thượng tầng.
• Kinh tế quốc doanh chưa được củng cố và phát triển vững mạnh, thương
nghiệp quốc doanh và hợp tác xã mua bán chưa được mở rộng.
• Thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật.

• Triệt tiêu động lực kinh tế đối với người lao động, không kích thích tỉnh
năng động và sáng tạo của các đơn vị sản xuất kinh doanh.
• Làm cho đội ngũ cán bộ cơng chức của các cơ quan hành chính nhà nước
trở nên quan liêu, lộng quyền, hách dịch.
• Khi nền kinh tế chuyển sang giai đoạn phát triển theo chiều sâu dựa trên
cơ sở ứng dụng các thành tựu khoa học của khoa học kĩ thuật hiện đại thì
bộc lộ những khuyết điểm, làm cho nền kinh tế xã hội nước ta lâm vào
tình trạng khủng hoảng trì trệ.
II. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải
biến cách mạng sâu sắc và triệt để, là một giai đoạn lịch sử chuyển tiếp cho nên
9


cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng đầy đủ với những đặc trưng của nó. Bởi
vì, cơ sở hạ tầng mang tính chất quá độ với một kết cấu kinh tế nhiều thành phần
đan xen của nhiều loại hình kinh tế xã hội khác nhau. Cịn kiến trúc thượng tầng
có sự đối kháng về tư tưởng và có sự đấu tranh giữa giai cấp vô sản và giai cấp
tư sản trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa.
Bởi vậy, công cuộc cải cách kinh tế và đổi mới thể chế chính trị là một
q trình mang tính cách mạng lâu dài, phức tạp mà thực chất là cuộc đấu tranh
gay go, quyết liệt giữa hai con đường tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa.
Để giải quyết mối quan hệ then chốt giữa các cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng. Đảng và Nhà nước ta không ngừng tìm hiểu, phân tích từng mặt
cụ thể và đã nhận thức được bản chất, khuynh hướng vận động và sự phát triển
của sự vật hiện tượng và thực tiễn tình hình đất nước. Từ đó đã đề ra những
biện pháp cụ thể khác nhau để giải quyết các mối quan hệ đó. Trên những
nguyên tắc nhất định cụ thể là: việc xây dựng đất nước phải đi từ đầu, từ gốc
đến ngọn cả cơ sở hạ tầng đến kiến trúc thượng tầng. Việc xây dựng kiến trúc

thượng tầng phải xuất phát từ yêu cầu phát triến kinh tế trong từng giai đoạn và
mỗi nước phát triên kinh tế là góp phần củng cố và hồn thiện các bộ phận của
kiến trúc thượng tầng.
1. Cơ sở hạ tầng.
- Cơ sở hạ tầng thời kỳ quá độ ở nước ta bao gồm các thành phần kinh tế như:
kinh tế Nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế cá thể, kinh
tế tư bản tư nhân, cùng các kiểu quan hệ sản xuất gắn liền với hình thức sở hữu
khác nhau, thậm chí đối lập nhau cùng tồn tại trong một cơ cấu kinh tế quốc dân
thống nhất.
• Khẳng định sự tồn tại của nhiều phương thức sản xuất (thành phần kinh
tế), nhiều quan hệ sản xuất trong cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất định
hướng XHCN.
• Sử dụng các thành phần kinh tế trong sự liên kết chặt chẽ và chủ đạo
trong nề kinh tế xã hội chủ nghĩa theo nguyên tắc bảo đảm phát triển sớm
nhất, năng suất, hiệu quả kinh tế cao, tăng thu nhập cho người lao động,
đồng thời hướng dẫn các thành phần khác đi đúng quỹ đạo của định
hướng xã hội chủ nghĩa. Khơng được nóng vội, làm trái với quy luật phát
triển khách quan của xã hội, từng bước khai hóa nền sản xuất theo định
hướng mới.
- Để định hướng xã hội chủ nghĩa đối với các thành phần kinh tế này, Nhà nước
phải sử dụng tổng thể các biện pháp kinh tế hành chính và giáo dục. Trong đó,
biện pháp kinh tế có vai trị quan trọng nhất nhằm từng bước xã hội hóa nền sản
xuất với hình thức và bước đi thích hợp theo hướng: kinh tế quốc doanh được
củng cố và phát triển vươn lên giữ vai trị chủ đạo, kinh tế tập thể dưới hình thức
thu hút phần lớn những người sản xuất nhỏ trong các ngành nghề, các hình thức
xí nghiệp, cơng ty cổ phần phát triển mạnh, kinh tế tư nhân và gia đình, phát huy
10


được mọi tiềm năng để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở kinh tế hợp

lý. Trong văn kiện Hội nghị đại biểu Đảng giữa nhiệm kỳ khóa VII, Đảng ghi rõ
“phải tập trung nguồn vốn đầu tư nhà nước cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng,
kinh tế xã hội và một số cơng trình cơng nghiệp then chốt đã được chuẩn bị vốn
và công nghệ. Nâng cấp và xây dựng mới hệ thống giao thông, sân bay, bến
cảng, thông tin liên lạc, giáo dục, đào tạo và y tế”.
Ví dụ:
- Theo nhận định của Bloomberg, Việt Nam là một trong những nền kinh tế nhỏ
nhất trong khu vực nhưng lại là một trong những nước dẫn đầu về đầu tư cho cơ
sở hạ tầng. Theo số liệu của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), đầu tư cho cơ
sở hạ tầng ở cả hai nhánh Nhà nước và tư nhân của Việt Nam đang đạt khoảng
5,7% GDP trong những năm gần đây, cao nhất trong khu vực Đông Nam Á và
đứng thứ hai tại châu Á sau Trung Quốc.
- Theo báo cáo, có khoảng 90% các dự án cơ sở hạ tầng ở Việt Nam do nhà
nước đầu tư. Nguồn vốn đầu tư đến từ hỗ trợ ngân sách trực tiếp, vốn của các
doanh nghiệp, chính phủ trung ương bảo lãnh cho các DNNN vay, vốn hỗ trợ
phát triển chính thức và Ngân hàng Phát triển Việt Nam do nhà nước sở hữu.
Trong số các công cụ này, nguồn vốn ưu đãi đóng một vai trị quan trọng, vì
đóng góp gần một nửa ngân sách đầu tư cơ sở hạ tầng trong giai đoạn 2010 2015.
- Theo WB, Việt Nam tiếp cận tương đối dễ dàng đến nguồn vốn từ ngân sách
nhà nước có chi phí thấp, chính vì thế khu vực tư nhân đã khơng tham gia nhiều
vào đầu tư cơ sở hạ tầng. Kể từ năm 1990, theo cơ sở dữ liệu về Sự tham gia của
tư nhân vào cơ sở hạ tầng (PPI) của Ngân hàng Thế giới, chỉ có 116 dự án hợp
tác công tư (PPP) với tổng giá trị 19,4 tỷ USD đã được phê duyệt tại Việt Nam,
bằng chưa đến 10% tổng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng trong giai đoạn này. Khoảng
75% các dự án PPP thuộc lĩnh vực năng lượng, 6% khí đốt và 5% cảng.
- Trong lĩnh vực đường bộ, đã có một vài dự án PPP hoặc nhượng quyền thu phí
đối với các quốc lộ dưới hình thức chỉ định thầu. Tuy nhiên, nhiều dự án đường
bộ này đã phải đàm phán lại, và cuối cùng nhà nước vẫn phải chịu phần lớn rủi
ro
- Về ngành điện, Fitch Ratings đã xếp hạng nhà phát hành công cụ nợ (IDR) dài

hạn bằng ngoại tệ ở mức “BB” với “Triển vọng tích cực” cho Tập đồn Điện lực
Việt Nam (EVN). EVN là doanh nghiệp phi tài chính có vốn nhà nước đầu tiên
được Fitch đánh giá tại Việt Nam. Vào tháng 4 năm 2019, Tổng công ty Truyền
tải điện Quốc gia đã được Fitch xếp hạng BB/Ổn định. Tập đồn Dầu khí Việt
Nam (PVN) và các cơng ty phân phối điện của EVN cũng đã bắt đầu làm hồ sơ
để được xếp hạng tín dụng. Xếp hạng tín dụng sẽ cho phép các cơng ty này phát
hành trái phiếu doanh nghiệp trên thị trường quốc tế để thu hút các nhà tài trợ
quốc tế.
11


Nguồn: Theo trang Bloomberg: Việt Nam dẫn đầu về đầu tư cơ sở hạ tầng
2. Kiến trúc thượng tầng.
- Kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa phản ánh cơ sở hạ tầng của xã hội chủ
nghĩa, vì vậy mà có sự thống trị về chính trị và tinh thần Nhà nước phải thực
hiện biện pháp kinh tế có vai trị quan trọng nhằm từng bước xã hội hố nền sản
xuất với hình thức và bước đi thích hợp theo hướng như: kinh tế quốc doanh
được củng cố và phát triển vươn lên giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể dưới
hình thức thu hút phần lớn những người sản xuất nhỏ trong các ngành nghề, các
hình thức xí nghiệp, công ty cổ phần phát triển mạnh, kinh tế tư nhân và gia đình
phát huy được mọi tiềm năng để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở
kinh tế hợp lý. Các thành phần đó vừa khác nhau về vai trị, chức năng, tính
chất, vừa thống nhất với nhau trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất mà
còn cạnh tranh nhau, liên kết và bổ sung cho nhau.
- Kiến trúc thượng tầng lấy chủ nghĩa Mác – Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh
làm “kim chỉ nam” cho công cuộc đổi mới, cho hoạt động xây dựng hệ thống
chính trị xã hội chủ nghĩa mang bản chất giai cấp công nhân, do Đảng cộng sản
(đội tiên phong) lãnh đạo. Toàn bộ xã hội thuộc về nhân dân, dân làm chủ, xây
dựng nhà nước pháp quyền, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, phát triền,
củng cố vai trò to lớn của Đảng và Nhà nước đối với toàn xã hội, đặc biệt là

chức năng kinh tế của Nhà nước. Đồng thời, nhà nước cũng đề ra đường lối,
chính sách để phát huy tính năng động sáng tạo, tính tích cực chủ động của mọi
các nhân, mọi tầng lớp xã hội phục vụ lợi ích của toàn Đảng, toàn dân.
12


- Trong cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng
ghi rõ: “Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà nước của dân, do dân và vì
dân, liên minh giai cấp cơng nhân với giai cấp nơng dân và tầng lớp trí thức làm
nền tảng, do Đảng cộng sản lãnh đạo”. Như vậy, tất cả các tổ chức, bộ máy tạo
thành hệ thống chính trị-xã hội khơng tồn tại như một mục đích tư nhân mà vì
phục vụ con người, thực hiện cho được lợi ích và quyền lợi thuộc về nhân dân
lao động.
=> Mỗi bước phát triển của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là một bước
giải quyết mâu thẫu giữa chúng. Việc phát triển và củng cố cơ sở hạ tầng cũng
như kiến trúc thượng tầng là một quá trình diễn ra trong suốt thời kỳ quá độ.
=> Qua 25 năm đổi mới: “Nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội ngày càng sáng tỏ hơn; hệ thống quan điểm lý luận về công
cuộc đổi mới, về xã hội xã hội chủ nghĩa và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam đã hình thành trên những nét cơ bản”. Tuy nhiên, tư duy của Đảng
trên một số lĩnh vực chậm đổi mới; một số vấn đề ở tầm quan điểm, chủ trương
lớn chưa được làm rõ.
Ví dụ:
- Nhờ có đường lối phát triển kinh tế đúng đắn và giải pháp phù hợp, trong gần
30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu phát triển kinh tế gây ấn
tượng, được thế giới đánh giá cao, sức mạnh kinh tế của đất nước tăng lên nhiều.
Sau 10 năm đổi mới (1996) đất nước đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế- xã hội;
sau 25 năm đổi mới (năm 2010) đất nước đã ra khỏi tình trạng nước nghèo kém
phát triển, bước vào nhóm nước có thu nhập trung bình. Trong giai đoạn 20012010, kinh tế tăng trưởng nhanh, đạt tốc độ bình quân 7,26%/năm. Tổng sản
phẩm trong nước (GDP) năm 2010 theo giá thực tế đạt 101,6 tỷ USD gấp 3,26

lần so với năm 2000, năm 2011 khoảng 170 tỷ USD. GDP bình quân đầu người
năm 2010 đạt 1168 USD, năm 2014 ước tính khoảng 1900 USD/ người. Trong 5
năm 2011-2015, do sự tác động của khủng hoảng tài chính thê giới, suy thối
kinh tế tồn cầu nên nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn, tốc độ tăng GDP
bị giảm sút. Tuy vậy, tốc độ tăng GDP bình quân vẫn ở mức khá, ước đạt 5,8%.
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong 5 năm 2006-2010 đạt gần
45 tỷ USD, vượt 77,8% so với kế hoạch đề ra. Tổng vốn ODA cam kết đạt trên
31 tỷ USD, gấn hớn 1,3 lần so với mục tiêu đề ra; giải ngân ước đạt khoảng 13,8
tỷ USD, vượt 17,5%. Cơ cấu kinh tế được chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, tỷ trọng khu vực công nghiệp và dịch vụ tăng lên, khu vực
nông nghiệp giảm xuống. Năm 2010, trong cơ cấu GDP, khu vực công nghiệp
chiếm 41,1%, khu vực dịch vụ chiếm 38,3%, khu vực nông nghiệp chiếm
20,6%. Kết cấu hạ tầng ngày càng được xây dựng hiện đại, đồng bộ; nguồn nhân
lực qua đào tạo ngày càng tăng lên (năm 2013 là 49%), đời sống nhân dân ngày
càng được cải thiện.
- Trong những năm đổi mới, Việt Nam đã rất quan tâm thực hiện các chính sác
xã hội vì hạnh phúc của con người, coi đây là thể hiện tính ưu việt, bản chất của
13


chế độ xã hội chủ nghĩa và cũng là khắc phục mặt trái của cơ chế kinh tế thị
trường. Chính sách xã hội bảo đảm và không ngững nâng cao đời sống vật chất
của mọi thành viên xã hội về ăn, ở, đi lại, lao động, học tập, nghỉ ngơi, chữa
bệnh và nâng cao thể chất. Mỗi năm tạo bình quân 1,5 đến 1,6 triệu việc làm
mới, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Xây dựng và triển khai Luật Việc làm; nghiên cứu
xây dựng chương trình việc làm cơng. Trong gần 30 năm đổi mới, chính sách
nhất quán cuả Đảng và Nhà nước là giảm nghèo bền vững đi đôi với khuyến
khích làm giàu hợp pháp, chính đáng; chú trọng các chính sách giảm nghèo đối
với các huyện nghèo, ưu tiên người nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số. Tỷ lệ hộ
nghèo cả nước gỉam bình quân 1,5-2%/ năm. Năm 2011, tỷ lệ hộ nghèo cả nước

giảm từ 60% trước đổi mới xuống còn 9,5%, năm 2013 còn 7,5%, phấn đấu đến
năm 2015 còn dưới 5%. Thành tựu về giảm nghèo của Việt Nam được Liên
Hiệp quốc công nhận và đánh giá cao.
(Nguồn: Từ Trang TTĐT Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Kontum)
3. Hạn chế.
Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, việc xây dựng cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa được tiến hành từng bước với những quy mơ
thích hợp. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng cịn mang tính chất q độ với một kết cấu
kinh tế nhiều thành phần đan xen nhau của nhiều loại hình kinh tế-xã hội. Vì
vậy, cần phát triển kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa
là vấn đề có tính quy luật để phát triển cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa. Đồng
thời, còn phải biết phát huy cao độ vai trò của kiến trúc thượng tầng trong phát
triển kinh tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Để xây dựng cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa, cần tránh những khuynh hướng chủ quan,
nơn nóng bất chấp các quy luật chủ quan.
4. Nguyên nhân của những hạn chế về cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng ở nước ta hiện nay.
- Do chưa vân dụng chính xác và khai thác hết những giá trị của mối quan hệ
giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
- Chưa hệ thống, tổng kết được các hoạt động thực tiễn để phát triển thành lý
luận, lý thuyết khoa học, kinh nghiệm, phương pháp mới để ứng dụng lại vào cải
tạo, thực tiễn.
- Cụ thể do trình độ, tốc độ phát triển cơ sở hạ tầng ở nước ta so với mặt bằng
chung còn quá chậm, so với một số nước trong khu vực thì cơ sở hạ tầng nước ta
còn lạc hậu và thiếu đồng bộ, cụ thể hơn:

14


+ Hình thức vận tải đa phương tiện ở nước ta vẫn chưa được chú trọng khi các

loại giao thông vẫn chưa được kết lối đồng bộ với nhau. Hệ thống quốc lộ đạt
tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế chỉ chiếm 47%, các tuyến cao tốc chỉ đạt 0,1%.
+ Khả năng khai thác các cảng hang không của nước ta cịn kém, có đến 40%
các cảng chỉ có khả năng khai thác máy bay nhỏ.
+ Cơ sở hạ tầng mạng điện lưới quốc gia chỉ đạt trình độ trung bình so với khu
vực và thế giới, chất lượng hệ thống lưới điện còn thấp gây tổn thất năng lượng
lớn….
- Nguồn lực đầu tư từ Nhà nước và cả xã hội còn hạn chế gây ra nhiều bất cập.
- Sự tác động mạnh mẽ của kiến trúc thượng tầng lên cơ sở hạ tầng là không thể
nghi ngờ. Song, nếu quá nhấn mạnh vai trị của sự tác động đó đến mức phủ
nhận tính tất yếu của những quy luật kinh tế khách quan, của sự vận động xã hội
thì sẽ rơi vào sai lầm duy tâm chủ quan. Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định
sự sản xuất vật chất và tái sản xuất ra đời sống xã hội là nhân tố quyết định, nếu
xét đến cùng, đối với lịch sử, nghĩa là đối với cả các lĩnh vực của văn hóa, tinh
thần nói chung. Tuy nhiên, chúng ta khơng được phép hiểu sản xuất là nhân tố
quyết định duy nhất. Nếu coi đó là duy nhất thì vơ hình trung đã xuyên tạc quan
điểm của chủ nghĩa Mác.
- Sự tác động của kiến trúc thượng tầng nếu phù hợp, cùng chiều phát triển vớ
cơ sở hạ tầng thì sự tác động đó mang lại hiệu quả thúc đẩy sự tiến bộ xã hội. Đó
là khi sự tác động của kiến trúc thượng tầng tuần theo những quy luật kinh tế,
quy luật xã hội khách quan. Còn trong trường hợp ngược chiều (làm trái quy
luật), sự tác động của kiến trúc thượng tầng lên cơ sở hạ tầng sẽ là tiêu cực, cản
trở sự phát triển xã hội.
Từ những nguyên nhân hạn chế trên cần đặt ra những phương hướng để
khắc phục hạn chế trên và tiếp tục xây dựng ý thức cá nhân trong thời gian tới.
III. Phương hướng và giải pháp để xây dựng cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng ổn đinh, vững mạnh trong thời gian tới.
1. Những phương hướng để xây dựng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng ổn định, vững mạnh trong thời gian tới.
- Đảng và Nhà nước ta đã khơng ngừng tìm hiểu, phân tích từng mặt cụ thể và

đã nhận thức được bản chất, khunh hướng vận động và sự phát triển của sự vật
hiện tượng vào thực tiễn tình hình đất nước. Từ đó đã đề ra những phương
hướng cụ thể khác nhau để giải quyết các mối quan hệ đó. Trên những nguên tắc
nhất định cụ thể là:
• Cần đặt ra mục tiêu cụ thể để thực hiện các đường lối, chính sách nhằm
hướng đến cải thiện, nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng và kiến trúc
15


thượng tầng (Trong vòng 10 năm tới nước ta sẽ trở thành một nước phát
triển cả về cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, phát triển song hành
cùng những nước trong khu vực và ngay cả với thế giới).


Gia tăng các phần trăm số liệu trong các lĩnh vực về cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng mà nước ta còn kém phát triển, đưa từ lĩnh vực trung
bình lên tiến bộ rồi phát triển.

• Phải biết hệ thống, tổng kết được các hoạt động thực tiễn để từ đó phát
triển thành lý luận, kinh nghiệm phương pháp mới ứng dụng vào cải tạo
và thực tiễn.
• Việc xây dựng đất nước phải đi từ đầu, từ gốc đến ngọn cả cơ sở hạ tầng
đến kiến trúc thượng tầng. Việc xây dựng kiến trúc thượng tầng phải xuất
phát từ yêu cầu phát triển kinh tế trong từng giai đoạn và mỗi nước phát
triển kinh tế là góp phần củng có và hồn thiện các bộ phận của kiến trúc
thượng tầng, đối với kinh tế phải gắn liền với đổi mới chính tri và các mặt
khác của đời sống xã hội, hai kỳ đại hội Đảng VI Và VII đã khẳng định:
* Về cơ sở hạ tầng:
• Sử dụng các thành phần kinh tế trong sự liên kết chặt chẽ và chủ đạo
trong nền kinh tế xã hội chủ nghĩa theo nguyên tắc bảo đảm phát triển

sớm nhất, năng xuất, hiệu quả kinh tế cao, tăng thu nhập cho người lao
động, đồng thời hướng dẫn các thành phần khác đi đúng quỹ đạo của đinh
hướng xã hội chủ nghĩa.
• Khơng được nóng vội, làm trái với quy luật phát triển khách quan của xã
hội, từng bước khai hoá nền sản xuất theo định hướng mới.
* Về kiến trúc thượng tầng:
• Phải lấy chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm ‘’kim chỉ
nam” cho cơng cuộc đổi mới, cho hoạt động xây dựng hệ thống chính trị
xã hội chủ nghĩa mang bản đắc chất giải cấp công nhân, do đảng cộng sản
(đội tiên phong) lãnh đạo.
• Đưa kinh tế quốc doanh được củng cố và phát triển vươn lên giữ vai trò
chủ đạo, kinh tế tập thể dưới hình thức thu hút phần lớn những người sản
xuất nhỏ trong các nghành nghề, các hình thức xí nghiệp, cơng ty cổ phần
phát triển mạnh, kinh tế tư nhân và gia đình phát huy được mọi tiềm năng
để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở kinh tế hợp lý.
• Tồn bộ xã hội thuộc về nhân dân, dân làm chủ, xây dựng nhà nước pháp
quyền, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, phát triển, củng cố vững
vai trò to lớn của Đảng và Nhà nước đối với toàn xã hội, đặc biệt là chức
năng kinh tế của nhà nước.
16


• Đồng thời, nhà nước cũng đề ra đường lối chính sách để phát huy tính
năng động của cơ sở hạ tầng, phát huy mọi khả năng sáng tạo, tính tích
cực chủ động của mọi cá nhân, mọi tầng lớp xã hội phục vụ lợi ích của
tồn đảng, tồn dân.
Tóm lại, giải quyết được mối quan hệ, giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thiện
tầng, đang tồn tại trong xã hội, là một q trình phức tạp, khó khăn, lâu dài. Khi
giải quyết được mối quan hệ cũ thì lại nảy sinh mối quan hệ mới, đó là một q
trình biện trứng, diễn ra khơng ngừng, chính điều đó đã tạo động lực thúc đẩy

sự phát triển đất nước, nên trong xã hội bao giờ cũng tồn tại mối quan hệ biện
chứng, do đó chúng ta phải chấp nhận mối quan hệ đó.
2. Những giải pháp để xây dựng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ổn
đinh, vững mạnh trong thời gian tới.
- Nâng cao bản lĩnh và trình độ trí tuệ của Đảng:
• Kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh trong hoạt động của Đảng.
• Đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện của Đảng cộng sản Việt Nam đối với Nhà
nước, coi xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt.
• Thường xuyên tổng kết thực tiễn, bổ sung phát triển lý luận, tiếp tục làm
sáng tỏ những vấn đề về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội của nước ta.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa:
• Xây dựng hệ thống chính trị XHCN vừa đảm bảo tính quốc tế, tính giai
cấp, tính dân tộc, tính nhân dân; trong đó quyền lực cao nhất thuộc về
nhân dân.
• Xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ phù hợp với sự phát triển kinh tế xã
hội để quản lý mọi mặt của xã hội văn minh hiện đại.
• Cải cách nền hành chính quốc gia, hoàn thiện tổ chức và hoạt động của
Nhà nước, phát huy dân chủ tăng cường pháp chế XHCN.
• Phân định rõ chức năng, quyền hạn, trách nhiệm của Đảng, chính quyền,
các ban ngành, các tổ chức quần chúng từ trung ương đến địa phương.
- Phát triển các lĩnh vực khoa học, giáo dục, công nghệ nhằm nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển văn hóa tiến bộ mang đậm bản
sắc dân tộc, giải quyết tốt vấn đề tiến bộ và công bằng xã hội.
- Tăng cường củng cố sức mạnh của lực lượng vũ trang, nâng cao cảnh giác
cách mạng, sẵn sàng đập tan mọi âm mưu phá hoại nền kinh tế và lật đổ chế độ.
17



PHẦN KẾT LUẬN:
Nắm vững phép biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng,
giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị, vận dụng sáng tạo những chủ trương
đường lối của Đảng là con đường đầy chông gai nhưng tất yếu sẽ dành thắng lợi
trong công cuộc đổi mới vì mục tiêu dân giàu nước manh, xã hội công bằng văn
minh. Những thành tựu mà Đảng Cộng sản Việt Nam đã đem lại một lần nữa
chứng minh một sự đúng đắn của mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng. Khơng thể nào có được một đất nước mà cơ sở
hạ tầng phát triển song song kiến trúc thượng tầng, ngược lại khơng có sự phát
triển thích ứng với cơ sở hạ tầng và cũng như khơng có được một kiến trúc
thượng tầng được coi là hoàn hảo mà lại đứng trên một cơ cở hạ tầng lạc hậu
thấp kém, ta khơng thể coi đó như là một sự phát triển bình thường mà là một sự
phát triển sai lệch. Mỗi chúng ta tự hào về công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi
xướng và lãnh đạo. Song chúng ta hiểu rõ rằng vẫn cịn nhiều thiếu sót mà chưa
giải quyết hết được. Đó là những tác động tiêu cực của chủ nghĩa quan liêu, của
chế độ quan liêu bao cấp đã xâm nhập vào tổ chức bộ máy và hoạt động của Nhà
nước trong một thời gian dài. Đặc quyền, đặc lợi, tham nhũng ở một bộ phận
không nhỏ cán bộ, nhân viên… gây nên những tổn thất nặng nề về kinh tế và
văn hoá, ảnh hưởng xấu về chính trị, tinh thần và đạo đức trong xã hội ta. Cho
dù đâu đó vẫn cịn những thiếu sót mà chúng ta chưa làm được, song chúng ta
tin rằng sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Nhà Nước ta mà nền tảng của nó là
chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh chúng ta sẽ thành cơng. Bởi
chúng ta có niềm tin và biết vận dụng linh hoạt đúng đắn quy luật phát triển của
xã hội mà Mác-Lênin là những người tiên phong vạch ra con đường đi theo nhân
loại. Là một sinh viên, một công dân của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, chúng em đã và đang được hưởng những thành tựu tốt đẹp của cơng cuộc
đổi mới, và mong muốn được góp một phần sức lực nhỏ bé của mình để cơng
cuộc đổi mới ngày càng đi lên.

18




×