TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH
-------------------------o0o---------------------------
BÀI TẬP KIỂM TRA KẾT THÚC HỌC PHẦN
HỌC PHẦN LUẬT DOANH NGHIỆP VÀ KINH DOANH
ĐỀ 49
CĂN CỨ VÀO CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT PHÁ SẢN 2014 CHỨNG
MINH PHÁP LUẬT PHÁ SẢN BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA DOANH
NGHIỆP MẤT KHẢ NĂNG THANH TOÁN
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Phương Thảo
Người thực hiện: Phạm Thị Phương Thảo
Mã sinh viên: 20010393
Số điện thoại: 0975601133
Email:
Hà Nội, tháng 07 năm 2021
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................................................... 3
PHẦN I. GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP MẤT KHẢ NĂNG THANH TOÁN .................................... 4
1.
Doanh nghiệp mất khả năng thanh tốn là gì?........................................................................................... 4
2.
Đặc điểm của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán .............................................................................. 4
PHẦN II. PHÁP LUẬT PHÁ SẢN BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA DOANH NGHIỆP MẤT KHẢ NĂNG
THANH TOÁN .................................................................................................................................................... 5
1.
Kéo dài thời gian thanh toán nợ cho các doanh nghiệp mất khả năng thanh toán ..................................... 6
2.
Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán ................................................................... 6
3.
Cho phép thương lượng giữa chủ nợ với doanh nghiệp mất khả năng thanh toán .................................... 7
4.
Bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán ....................................................................... 8
5.
Xác định tiền lãi với khoản nợ .................................................................................................................. 8
KẾT LUẬN......................................................................................................................................................... 10
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................................. 11
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, nước ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế, việc mà các doanh
nghiệp lớn ngày càng phát triển mạnh mẽ, đồng thời các doanh nghiệp nhỏ làm ăn bị thua
lỗ, loại khỏi thị trường kinh doanh là chuyện bình thường và đây cũng là hiện tượng kinh
tế - xã hội khách quan. Vì vậy, Luật phá sản 2014 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII thơng qua ngày 19/6/2014 tại kì họp thứ 7. Luật này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015 và thay thế Luật phá sản năm 2004. So với Luật
phá sản 2004 thì luật này đã có nhiều điểm mới, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các
doanh nghiệp đang trong tình trạng sản xuất kinh doanh thua lỗ, khó khăn có cơ hội để rút
khỏi thị trường một cách hợp pháp, đồng thời tạo mơi trường kinh doanh lành mạnh, góp
phần bình ổn nền kinh tế thị trường.
3
PHẦN I. GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP MẤT KHẢ NĂNG
THANH TỐN
1. Doanh nghiệp mất khả năng thanh tốn là gì?
Tại khoản 1 Điều 4 Luật phá sản năm 2014 thì doanh nghiệp mất khả năng thanh
toán được quy định như sau :“Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh tốn là doanh
nghiệp, hợp tác xã khơng thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng
kể từ ngày đến hạn thanh toán”.
Nợ đến hạn là nợ khơng có đảm bảo hoặc có bảo đảm một phần đã rõ ràng và
khơng có tranh chấp.
So với Luật Phá sản năm 2004 quy định: “Doanh nghiệp, hợp tác xã khơng có khả
năng thanh tốn được các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có u cầu thì coi là lâm vào tình
trạng phá sản” thì Luật Phá sản năm 2014 đã phân biệt rạch ròi giữa hai khái niệm là “mất
khả năng thanh tốn” và “phá sản”. Theo đó, doanh nghiệp được cho là mất khả năng
thanh toán “khi khơng thực hiện nghĩa vụ thanh tốn khoản nợ trong thời hạn ba tháng kể
từ ngày đến hạn thanh toán”, trong khi đó phá sản là “tình trạng của doanh nghiệp mất
khả năng thanh tốn và bị tịa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản” (Theo khoản 2
Điều 4 Luật phá sản năm 2014).
2. Đặc điểm của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán
Theo quy định trên, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp bao
gồm các dấu hiệu sau:
Thứ nhất, các khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp khơng thanh tốn được được
chia thành nợ khơng có bảo đảm và nợ có bảo đảm một phần. Nếu khoản nợ mà doanh
nghiệp khơng thanh tốn được là khoản nợ có bảo đảm thì đây khơng được coi là dấu hiệu
doanh nghiệp mất khả năng thanh tốn. Chỉ khi doanh nghiệp khơng thanh tốn được các
khoản nợ khơng có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần và bị các chủ nợ khơng có bảo
đảm hoặc có bảo đảm một phần địi thì doanh nghiệp đó mới được coi là phá sản.
Thứ hai, doanh nghiệp mất khả năng thanh tốn khơng có nghĩa là doanh nghiệp
khơng còn tài sản để trả nợ mà là ngay cả khi doanh nghiệp có tài sản để trả nợ nhưng đã
khơng hồn thành nghĩa vụ trả nợ và bảo lãnh một phần cho các chủ nợ khơng có bảo đảm
4
đúng hạn. Pháp luật không cần sử dụng bảng cân đối kế toán để xác định hoặc chứng
minh khả năng mất khả năng thanh tốn của doanh nghiệp… Do đó, chỉ cần xác định sự
tồn tại của khoản nợ cho đến khi tòa án quyết định. Nếu tòa án ra quyết định mở thủ tục
phá sản mà doanh nghiệp vẫn khơng thanh tốn thì tịa án có thể ra quyết định mở thủ tục
phá sản.
Thứ ba, tiêu chí mất khả năng thanh tốn khơng phụ thuộc vào số nợ mà chỉ phụ
thuộc vào một khoản nợ. Ngoài ra, pháp luật không quy định về hạn chế đối với các
khoản nợ. Đây có thể hiểu là bất kỳ khoản nợ nào, dù là nợ lương, nợ thuế, nợ bảo hiểm
xã hội, nợ hợp đồng,… thì chủ nợ là cá nhân, cơ quan, tổ chức đều có quyền yêu cầu mở
thủ tục phá sản.
Thứ tư, thời hạn thanh toán là 3 tháng, cho phép các doanh nghiệp mất khả năng
thanh tốn tìm cách khác để trả các khoản nợ đến hạn trước khi bị coi là phá sản. Điều
này cho phép “con nợ” được lùi thời hạn thanh toán sau khi chủ nợ có u cầu địi nợ,
đồng thời khắc phục tình trạng lạm dụng quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản của chủ nợ
theo quy định cũ.
PHẦN II. PHÁP LUẬT PHÁ SẢN BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA
DOANH NGHIỆP MẤT KHẢ NĂNG THANH TOÁN
Pháp luật phá sản được hiểu là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban
hành nhằm điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình giải quyết yêu cầu phá sản
doanh nghiệp, hợp tác xã.
Pháp luật phá sản là một điều khoản đặc biệt trong luật thương mại. Điểm đặc biệt
của nó là quy định có cả luật nội dung và luật hình thức. Là một luật nội dung, luật phá
sản điều chỉnh quan hệ tài sản giữa chủ nợ và con nợ. Với tư cách là luật chính thức, luật
phá sản quy định quan hệ tố tụng giữa cơ quan có thẩm quyền quốc gia với chủ nợ, con
nợ và các bên liên quan, quy định quyền và nghĩa vụ tố tụng của chủ thể và trình tự, thủ
tục giải quyết đơn yêu cầu phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã. Pháp luật phá sản có
vai trị quan trọng đối với đời sống kinh tế - xã hội nói chung và các chủ thể nói riêng.
Đặc biệt hơn là pháp luật phá sản bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp mất khả năng thanh
5
toán, điều này được thể hiện ở những nội dung sau:
1. Kéo dài thời gian thanh toán nợ cho các doanh nghiệp mất khả năng thanh toán
Theo khoản 1 Điều 4 Luật phá sản 2014, doanh nghiệp mất khả năng thanh tốn là
doanh nghiệp khơng hồn thành nghĩa vụ trả nợ trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày đến
hạn thanh tốn.
Chủ nợ khơng có bảo đảm hoặc chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày khoản nợ đến hạn thanh
toán mà doanh nghiệp khơng thực hiện nghĩa vụ thanh tốn.
Người lao động, cơng đồn cơ sở, cơng đồn cơ sở nơi chưa thành lập có quyền
nộp đơn yêu cầu phá sản sau khi hết thời hạn ba tháng, kể từ ngày hoàn thành nghĩa vụ trả
lương. Nợ người lao động, doanh nghiệp, hợp tác xã chưa hoàn thành nghĩa vụ thanh toán
(tại khoản 2 Điều 5 Luật phá sản 2014).
2. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán
Thực hiện yêu cầu của Thẩm phán, Quản tài viên, Doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản và Cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật về phá sản. Yêu cầu cá
nhân, cơ quan, tổ chức đang lưu trữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ
liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp để giao nộp cho Tòa án nhân dân. Đề xuất áp
dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. Tham dự cuộc họp chủ nợ. Đề nghị
thay đổi Cán bộ quản lý tài sản hoặc Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản theo quy định
của Luật này. Yêu cầu cán bộ quản lý tài sản, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bổ
sung chủ nợ, con nợ vào danh sách chủ nợ, con nợ. Kiến nghị với cán bộ quản lý tài sản,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản về việc thu hồi tiền, tài sản của con nợ. Có mặt
theo yêu cầu của Quản tài viên, Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, giấy triệu tập của
Tòa án nhân dân và thực hiện các quyết định của Tòa án nhân dân trong quá trình giải
quyết phá sản.
6
3. Cho phép thương lượng giữa chủ nợ với doanh nghiệp mất khả năng thanh tốn
Theo đó, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Tòa án nhân dân nhận được
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và chủ nợ
nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản có quyền: Bằng văn bản kiến nghị với Tịa án nhân
dân các bên đàm phán về việc rút đơn. Tòa án nhân dân đã được ấn định thời gian thương
lượng nhưng không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
hợp lệ.
Nộp đơn yêu cầu tuyên bố phá sản là thủ tục bắt buộc đầu tiên của trình tự giải
quyết yêu cầu tuyên bố phá sản. Vì vậy, cần phải xác định rõ những đối tượng có quyền
và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Theo điều 5 Luật phá sản năm 2014, chủ
thể nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được chia làm hai nhóm chính:
–
Chủ thể có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản bao gồm:
•
Chủ nợ khơng có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần
•
Người lao động, cơng đồn cơ sở, cơng đồn cơ sở cấp trên trực tiếp cơ sở ở
những nơi chưa thành lập cơng đồn cơ sở
•
Cổ đơng hoặc nhóm cổ đơng
•
Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành
viên của liên hiệp hợp tác xã
–
Chủ thể có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản:
•
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã.
•
Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ
tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,
chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của
công ty hợp danh.
Trình tự thủ tục phá sản của doanh nghiệp được Luật phá sản 2014 quy định tuần
tự theo 5 bước cơ bản sau:
•
Bước 1: Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
•
Bước 2: Mở thủ tục phá sản
•
Bước 3: Hội nghị chủ nợ
7
•
Bước 4: Thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh
•
Bước 5: Tuyên bố doanh nghiệp phá sản
Tuy nhiên, nếu các bên thỏa thuận được với nhau về việc rút đơn u cầu mở thủ
tục phá sản thì Tịa án nhân dân trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Cịn trong trường
hợp thương lượng khơng thành hoặc hết thời hạn thương lượng mà các bên không tiến
hành thương lượng thì Tịa án nhân dân thơng báo cho người nộp đơn nộp lệ phí phá sản,
tạm ứng chi phí phá sản và thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Việc thương lượng
giữa các bên không được trái với quy định của pháp luật về phá sản. Các quy định trên
được ban hành xuất phát từ thực tế, có nhiều trường hợp các bên thương lượng được với
nhau và người yêu cầu mở thủ tục phá sản đã rút đơn. Vì vậy, Luật Phá sản năm 2014 đã
quy định cụ thể về phương thức thương lượng trước khi thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản của doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp người yêu cầu mở thủ tục phá sản
là chủ doanh nghiệp nợ để tạo cơ sở pháp lý cho việc thương lượng này (Theo điều 37
Luật phá sản 2014).
4. Bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp mất khả năng thanh tốn
Pháp luật đã tạo điều kiện để cho doanh nghiệp vượt qua khó khăn, trở lại sản
xuất, hoạt động. Chỉ có thể tuyên bố phá sản nếu không thể cứu vãn được. Đồng thời, khi
thương nhân bị tuyên bố phá sản, thương nhân có thể tha nợ sau khi giao hết tài sản còn
lại cho chủ nợ. Rồi sau một thời gian, khi có cơ hội, họ có thể quay trở lại môi trường
kinh doanh.
5. Xác định tiền lãi với khoản nợ
Kể từ ngày có quyết định mở thủ tục phá sản, khoản nợ được tiếp tục tính lãi theo
thỏa thuận nhưng được tạm dừng việc trả lãi. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định đình
chỉ tiến hành thủ tục phá sản quy định tại Điều 86 của Luật này thì đình chỉ thủ tục phục
hồi hoạt động kinh doanh khi doanh nghiệp, hợp tác xã đã hoàn thành phương án phục
hồi. Trường hợp hoạt động kinh doanh thì chấm dứt việc trả lãi và các bên tiếp tục trả lãi
8
theo thoả thuận. Đối với khoản nợ mới phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản cho đến thời
điểm tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản thì tiền lãi đối với khoản nợ đó được xác
định theo thỏa thuận nhưng không trái với quy định của pháp luật. Kể từ ngày ra quyết
định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản khơng tiếp tục tính lãi. Do có sự thống
nhất trong việc tính lãi đối với các khoản nợ nên pháp luật phá sản bảo đảm quyền và
nghĩa vụ của các bên trong quá trình giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản (Theo Điều 52
Luật phá sản 2014).
9
KẾT LUẬN
Từ những điều khoản có lợi cho doanh nghiệp trong Luật Phá sản năm 2014, ta có
thể thấy pháp luật phá sản góp phần làm lành mạnh hóa nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất và
kinh doanh có hiệu quả hơn. Phá sản khơng phải là hiện tượng hồn tồn có ý nghĩa tiêu
cực mà cịn có ý nghĩa tích cực. Pháp luật phá sản chính là cơng cụ răn đe các nhà kinh
doanh, buộc họ phải năng động, sáng tạo nhưng cũng phải thận trọng trong thương trườn
và là cơ sở pháp lý để xóa bỏ các doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, tạo ra môi
trường lành mạnh cho các nhà đầu tư, góp phần tạo ra mơi trường pháp lý an tồn, lành
mạnh, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
10
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Luật Phá sản năm 2014
2.
Luật Phá sản năm 2004
3.
Thukyluat.vn
4.
Luatminhkhue.vn
11