Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

ĐẢNG BỘ TỈNH ĐBMN LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 20212025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.42 KB, 12 trang )

MBTH

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC II

BÀI THU HOẠCH
LỚP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
HỆ TẬP TRUNG

TÊN MƠN HỌC:
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

TÊN BÀI THU HOẠCH:
ĐẢNG BỘ TỈNH ĐBMN LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021-2025

ĐIỂM TRUNG BÌNH CHUNG
Bằng số

Bằng chữ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021


MỤC LỤC

PHẦN I: MỞ ĐẦU 1
PHẦN II: NỘI DUNG CƠ SỞ VỀ LÝ LUẬN

2

2.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU CỦA ĐẢNG VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI



2

2.1.1. Quan điểm 2
2.1.2. Mục tiêu chung

3

2.1.3. Nhiệm vụ và giải pháp

3

2.2. NHỮNG THÀNH TỰU, HẠN CHẾ VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐBMN GIAI ĐOẠN 2021-2025

5

2.2.1. Những thành tựu tỉnh ĐBMN đạt được trong q trình xây dựng nơng thơn mới

6

2.2.2. Những tồn tại, hạn chế trong q trình tỉnh ĐBMN triển khai xây dựng nông thôn mới
9
2.2.3. Giải pháp để tiếp tục nâng cao chất lượng, tính bền vững trong q trình xây dựng nơng thơn
mới trên địa bàn tỉnh ĐBMN giai đoạn 2021-2025 10
PHẦN III: KẾT LUẬN

12



3
Phần I: MỞ ĐẦU
Sau khi thực hiện đường đối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông
thôn nước ta đã đạt được thành tựu khá tồn diện và to lớn. Nơng nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ
khá cao theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả; đảm bảo vững chắc
an ninh lương thực quốc gia; một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị thế cao trên thị trường thế giới. Kinh
tế nông thôn tại các địa phương chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề; các
hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục đổi mới. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường; bộ mặt
nhiều vùng nông thôn thay đổi. Đời sống vật chất và tinh thần của dân cư ở hầu hết các vùng nông thôn
ngày càng được cải thiện. Xóa đói, giảm nghèo đạt kết quả to lớn. Hệ thống chính trị ở nơng thơn được
củng cố và tăng cường. Dân chủ cơ sở được phát huy. An ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội được giữ
vững. Vị thế chính trị của giai cấp nơng dân ngày càng được nâng cao.
Tuy nhiên, những thành tựu đạt được cả nước nói chung và tỉnh ĐBMN nói riêng chưa tương
xứng với tiềm năng, lợi thế và chưa đồng đều giữa các vùng. Nơng nghiệp phát triển cịn kém bền vững,
tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát
triển sản xuất; nghiên cứu, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế.
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nơng nghiệp cịn chậm, phổ biến
vẫn là sản xuất nhỏ phân tán; năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp. Công nghiệp,
dịch vụ và ngành nghề phát triển chậm, chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động
ở nơng thơn. Các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển mạnh sản
xuất hàng hố. Nơng nghiệp và nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
cịn yếu kém, mơi trường ngày càng ơ nhiễm; năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai còn nhiều hạn
chế. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân nơng thơn cịn thấp, tỉ lệ hộ nghèo cao, nhất là vùng
sâu, vùng xa, và các xã biên giới giáp Campuchia; sự chênh lệch giàu, nghèo giữa nông thôn và thành thị,
giữa các vùng còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
Để làm rõ hơn những kết quả đạt được và những hạn chế, giải pháp trong quá trình thực hiện
xây dựng nông thôn mới của tỉnh ĐBMN trong thời gian qua, học viên chọn đề tài: “Đảng bộ tỉnh ĐBMN
lãnh đạo xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025” để làm bài thu hoạch hết môn.

Phần II: NỘI DUNG CƠ SỞ VỀ LÝ LUẬN

Nghị quyết Đại hội X, Hội nghị Trung ương lần thứ bảy (khóa X) ra
Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05 tháng 8 năm 2008 đã nêu một cách toàn diện
quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới. Nghị quyết khẳng định nông
nghiệp, nông dân, nơng thơn có vai trị to lớn, có vị trí quan trọng trong sự nghiệp
cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
2.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU CỦA ĐẢNG VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
2.1.1. Quan điểm


4
Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện
đại hố, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền
vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phịng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hố dân
tộc và bảo vệ mơi trường sinh thái của đất nước.
Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với q trình
đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu. Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nông dân là chủ thể của
q trình phát triển, xây dựng nơng thơn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát
triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển tồn diện, hiện đại hóa nơng nghiệp là then chốt.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân phải
dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng,
từng lĩnh vực, để giải phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai,
rừng và biển; khai thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát triển lực
lượng sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn; phát huy cao nội lực; đồng thời tăng mạnh đầu tư của
Nhà nước và xã hội, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp,
nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nơng dân.

Giải quyết vấn đề nơng nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ
thống chính trị và tồn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự
chủ, tự lực tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thơn ổn định,

hồ thuận, dân chủ, có đời sống văn hoá phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo
động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời
sống nông dân.
2.1.2. Mục tiêu chung
Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nơng thơn, hài hồ giữa các
vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng cịn nhiều khó khăn; nơng dân được đào tạo có trình độ
sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trị làm chủ
nông thôn mới. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản
xuất hàng hố lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc
an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài. Xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hố dân
tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nơng thơn dưới sự
lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh cơng nhân - nơng
dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp cơng nghiệp
hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

2.1.3. Nhiệm vụ và giải pháp


5
Thứ nhất, xây dựng nền nơng nghiệp tồn diện theo hướng hiện đại, đồng thời phát triển mạnh
công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn. Cơ cấu lại ngành nông nghiệp, gắn sản xuất với chế biến và thị
trường. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng khoa học - công nghệ hiện đại, công nghệ
sinh học, thuỷ lợi hố, cơ giới hố, thơng tin hố, thay thế lao động thủ công, thay đổi tập quán canh tác
lạc hậu để sử dụng có hiệu quả đất đai, tài nguyên, lao động, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả
và sức cạnh tranh của nông sản.
Thứ hai, Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phát triển các đô thị. Tiếp
tục đầu tư các cơng trình thủy lợi theo hướng đa mục tiêu, nâng cao năng lực tưới tiêu chủ động cho
các loại cây trồng, trước hết cho lúa, nuôi trồng thuỷ sản và các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, cấp

nước sinh hoạt cho dân cư và công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn. Phát triển giao thông nông thôn bền
vững gắn với mạng lưới giao thông quốc gia. Cải tạo và phát triển đồng bộ hệ thống lưới điện, bảo đảm
đủ điện phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; nâng cao chất lượng điện phục vụ sinh hoạt của dân cư nông
thôn.
Thứ ba, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thơn, nhất là vùng khó khăn. Có
kế hoạch cụ thể về đào tạo nghề và chính sách đảm bảo việc làm cho nông dân, nhất là ở các vùng
chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu và khám chữa bệnh;
thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế, dân số, giảm tỉ lệ sinh ở nông thôn. Ưu tiên đầu tư phát triển
giáo dục và đào tạo ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc. Tiếp tục thực hiện các chính sách bảo
hiểm y tế đối với người nghèo, chăm sóc trẻ em dưới 6 tuổi, chế độ cứu trợ đối với hộ thiếu đói, vùng
khó khăn, cấp học bổng cho học sinh nghèo, cận nghèo. Đấu tranh, ngăn chặn các hành vi tiêu cực, giữ
vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, giải quyết kịp thời các vụ việc khiếu kiện của nhân dân, không để
gây thành những điểm nóng ở nơng thơn.
Thứ tư, đổi mới và xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ có hiệu quả ở nơng thơn.
Tiếp tục tổng kết, đổi mới và xây dựng các mơ hình kinh tế, hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở
nơng thơn. Có chính sách khuyến khích phát triển các mối liên kết giữa hộ nông dân với các doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ chức khoa học, hiệp hội ngành hàng và thị trường tiêu thụ sản phẩm để hỗ trợ
kinh tế hộ phát triển theo hướng gia trại, trang trại có quy mơ phù hợp, sản xuất hàng hố lớn. Tiếp tục
đổi mới, phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác phù hợp với nguyên tắc tổ chức của hợp tác xã và cơ chế thị
trường; hỗ trợ kinh tế tập thể về đào tạo cán bộ quản lý, lao động; tiếp cận các nguồn vốn, trợ giúp kỹ
thuật và chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường, xúc tiến thương mại và các dự án phát triển nông
thôn; hợp tác xã phải làm tốt các dịch vụ đầu vào, chế biến, tiêu thụ sản phẩm cho nông dân. Phát triển
mạnh doanh nghiệp cơng nghiệp chế tạo máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu... phục vụ nông nghiệp.
Thứ năm, phát triển nhanh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học, công nghệ, đào tạo
nguồn nhân lực, tạo đột phá để hiện đại hố nơng nghiệp, cơng nghiệp hố nông thôn. Tăng đầu tư
ngân sách cho nghiên cứu, chuyển giao khoa học - công nghệ để nông nghiệp sớm đạt trình độ tương
đương với các nước tiên tiến trong khu vực; ưu tiên đầu tư ứng dụng công nghệ sinh học để chọn, tạo
ra nhiều giống cây trồng, vật ni và quy trình ni trồng, bảo quản, chế biến, tạo đột phá về năng suất,
chất lượng và hiệu quả sản xuất. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức khoa học kỹ thuật sản xuất
nông nghiệp tiên tiến, hiện đại cho nông dân; đào tạo nghề cho bộ phận con em nông dân để chuyển

nghề, xuất khẩu lao động; đồng thời tập trung đào tạo nâng cao kiến thức cho cán bộ quản lý, cán bộ cơ
sở.


6
Thứ sáu, đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách để huy động cao các nguồn lực, phát triển nhanh
kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân. Sửa đổi Luật Đất đai theo hướng:
Tiếp tục khẳng định đất đai là sở hữu toàn dân, Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch, kế hoạch
để sử dụng có hiệu quả; giao đất cho hộ gia đình sử dụng lâu dài; mở rộng hạn mức sử dụng đất, thúc
đẩy q trình tích tụ đất đai; công nhận quyền sử dụng đất được vận động theo cơ chế thị trường, trở
thành một nguồn vốn trong sản xuất, kinh doanh. Có chính sách giải quyết tốt vấn đề đất ở, nhà ở, việc
làm cho người bị thu hồi đất; có quy hoạch và cơ chế bảo vệ vững chắc đất trồng lúa. Tăng cường phân
cấp thu chi ngân sách cho các địa phương, bao gồm cả cấp huyện và xã; tăng cường hỗ trợ nông dân sản
xuất nơng sản hàng hố; tiếp tục dành nguồn vốn tín dụng ưu đãi và khuyến khích các ngân hàng, định
chế tài chính cho vay đối với nơng nghiệp, nơng thôn. Tiếp tục thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế
quốc tế; có biện pháp bảo vệ thị trường nội địa, phát triển thị trường xuất khẩu nông sản phù hợp với
luật pháp quốc tế.
Thứ bảy, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của các
đồn thể chính trị - xã hội ở nông thôn, nhất là hội nông dân. Đổi mới nội dung và phương thức hoạt
động của đảng bộ, chi bộ cơ sở để thực sự là hạt nhân lãnh đạo tồn diện trên địa bàn nơng thơn; củng
cố và nâng cao năng lực bộ máy quản lý nông nghiệp từ Trung ương đến địa phương, nhất là cấp huyện,
xã và các lĩnh vực khác ở nông thôn. Tiếp tục cải cách hành chính, tăng cường đào tạo nâng cao trình độ
đội ngũ cán bộ, cơng chức xã. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và
các đồn thể chính trị - xã hội ở nông thôn; tạo cơ chế và điều kiện thuận lợi cho Hội Nông dân Việt Nam
trong việc trực tiếp thực hiện một số chương trình, dự án phục vụ sản xuất và nâng cao đời sống của
nông dân, hướng dẫn phát triển các hình thức kinh tế tập thể trong nông nghiệp. Chăm lo xây dựng giai
cấp nông dân Việt Nam, củng cố liên minh công nhân - nơng dân - trí thức trong thời kỳ cơng nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước.
2.2. NHỮNG THÀNH TỰU, HẠN CHẾ VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐBMN GIAI ĐOẠN 2021-2025

2.2.1. Những thành tựu tỉnh ĐBMN đạt được trong q trình xây dựng nơng thơn mới
ĐBMN là tỉnh biên giới của vùng Đông Nam Bộ, có 01 thành phố trực thuộc tỉnh, 02 thị xã và 06
huyện và 94 xã, phường, thị trấn (trong đó có 80 xã, phường, thị trấn thực hiện xây dựng nơng thơn
mới). ĐBMN thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (NTM) với xuất phát
điểm thấp. Nhưng với sự quyết tâm, đồng thuận của cả hệ thống chính trị, sự hưởng ứng tích cực của
người dân, ĐBMN quyết tâm giữ vững và phát huy những kết quả đã đạt được trong chương trình xây
dựng nơng thơn mới.
Đến tháng 9/2021, đã có 35/80 xã được cơng nhận đạt chuẩn. Hiện có 14 xã đạt từ 15-18 tiêu chí; 20
xã đạt từ 10-14 tiêu chí; 02 xã đạt từ 05-09 tiêu chí nơng thơn mới. Bình qn tồn tỉnh đạt được 16,3 tiêu
chí nơng thơn mới, trong đó: thành phố ĐBMN đạt 17,7 tiêu chí, thị xã Hịa Thành đạt 19 tiêu chí, thị xã
Trảng Bàng đạt 15,3 tiêu chí, huyện Tân Biên đạt 16,8 tiêu chí, huyện Tân Châu đạt 13,7 tiêu chí, huyện
Dương Minh Châu đạt 15,8 tiêu chí, huyện Châu Thành đạt 15,4 tiêu chí, huyện Gị Dầu đạt 17,4 tiêu chí,
huyện Bến Cầu đạt 17,6 tiêu chí.
* Về phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội


7
Kết quả nổi bật thực hiện Chương trình xây dựng NTM của ĐBMN là thực hiện đồng bộ giữa đầu
tư, xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu về kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phát triển sản xuất, nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nơng thơn. Cụ thể, trong năm 2021, chính quyền địa phương đã
vận động Nhân dân đóng góp trên 5.900 công lao động và trên 3,9 tỷ đồng để nâng cấp 28km đường
giao thông, vận động hiến 18.000m 2 đất để mở rộng 4,7km đường. Thu gom trên 05 tấn rác thải tại các
chợ và đường liên xã, liên ấp; trồng 3.500 cây xanh tại các nơi công cộng, thực hiện 124 cơng trình
đường hoa dài 1,6km, phát hoang 7,3km đường giao thơng xóm ấp. Các hệ thống cấp nước sạch tập
trung thường xuyên được duy tu bảo dưỡng, đã nâng số hộ dân được sử dụng nước sạch là 18.465
hộ. Đến nay, tồn tỉnh ĐBMN có 278 trường học đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất; xây dựng mới và
nâng cấp 36 Trung tâm văn hóa - thể thao và học tập cộng đồng xã; 255 Nhà văn hóa đạt chuẩn; cải tạo,
nâng cấp 15 chợ nông thôn; 71/71 xã đảm bảo cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thơng, có phủ sóng
hoặc mạng để truy cập internet cho người dân khu vực nơng thơn; tồn tỉnh có 69 mơ hình tồn dân
đồn kết xây dựng NTM, đô thị văn minh, bảo vệ môi trường; trên 98% gia đình đăng ký gia đình văn

hóa và 100% cơ sở tơn giáo đăng ký cơ sở tín ngưỡng tôn giáo văn minh.
* Công tác khuyến nông; ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp
Đã triển khai Đề án nâng cao hiệu quả sản xuất lúa và xây dựng vùng lúa chất lượng cao đến năm
2025 với diện tích đã triển khai VietGAP 242,1 ha; Đề án sản xuất, sơ chế và tiêu thụ rau an toàn, đã thực
hiện hỗ trợ chứng nhận VietGAP trên rau được 09 vùng với tổng diện tích dự kiến 75,6 ha; hỗ trợ chứng
nhận VietGAP trên cây ăn quả 12 vùng với tổng diện tích dự kiến 467 ha; xây dựng 50 mơ hình chuyển giao
về giống, tiến bộ khoa học kỹ thuật cho nơng dân (trong đó có 15 mơ hình theo hướng nơng nghiệp hữu cơ).
Mặt khác, Sở Khoa học và Công nghệ đang phối hợp với các Sở, ngành, doanh nghiệp tổ chức
thực hiện 12 đề tài, dự án (09 cấp tỉnh và 03 cấp cơ sở) phục vụ ngành nơng nghiệp, trong đó đã tổ chức
nghiệm thu 03 đề tài (02 cấp tỉnh và 01 cấp cơ sở), gồm các đề tài: Ứng dụng thử nghiệm công nghệ
scada internet/3G để điều tiết, phân phối nước một tuyến kênh điển hình thuộc hệ thống kênh TN17 từ
cống đầu kênh cấp 1 đến cống lấy nước của hộ và nhóm hộ dùng nước; Nghiên cứu ảnh hưởng của biến
đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh ĐBMN và đề xuất các giải pháp thích ứng; X ây dựng mơ hình trồng các loại
cây lấy tinh dầu (bạc hà, hương nhu tía, sả java) tại tỉnh ĐBMN; tiếp tục phối hợp với Hội Nơng dân tỉnh,
Tỉnh đồn tổ chức các lớp chuyển giao mơ hình khoa học cơng nghệ về trồng dưa lưới trong nhà màng
theo hướng công nghệ cao tại các huyện, thị xã, thành phố.
* Thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển nơng nghiệp
Tỉnh đã ban hành chính sách hỗ trợ lãi vay phát triển thực hành sản xuất nông nghiệp tốt, nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh ĐBMN giai đoạn 2019 - 2025:
trong đó có 12 dự án được UBND tỉnh phê duyệt với tổng mức hỗ trợ được duyệt là 10,544 tỷ đồng.
Chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh ĐBMN
giai đoạn 2019 – 2025: ở Thị xã Trảng Bàng Tỉnh đã phê duyệt hỗ trợ liên kết dự án phát triển chăn nuôi
gắn với tiêu thụ bị thịt, bị sinh sản, tổng kinh phí đề nghị hỗ trợ là 1.988.825.000 đồng; ở huyện Gò
Dầu tỉnh phê duyệt kế hoạch liên kết phát triển vùng nguyên liệu trồng lúa gắn tiêu thụ sản phẩm trên
địa bàn xã Bàu Đồn, tổng kinh phí thực hiện dự án là 1.615.950.000 đồng.
* Đổi mới tổ chức sản xuất trong nông nghiệp, ngành nghề nông thôn


8
Xác định phát triển kinh tế tập thể, trang trại phát triển là điều kiện, tiền đề, là cầu nối quan

trọng để liên kết nơng dân với doanh nghiệp, hình thành, phát triển các chuỗi giá trị trong sản xuất nông
nghiệp. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tập trung, thường xuyên chỉ đạo các đơn vị chuyên
môn thuộc Sở và các địa phương tập trung hỗ trợ phát triển các hợp tác xã (HTX), tổ hợp tác (THT) và
các trang trại sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi nhất để các HTX tham gia các dự án sản xuất
liên kết theo mơ hình chuỗi giá trị. Tồn tỉnh có 141 HTX hoạt động theo Luật HTX năm 2012, trong đó có
90 HTX nơng nghiệp (16 HTX ứng dụng cơng nghệ cao, 60 HTX có hoạt động liên kết với doanh nghiệp); có
96 THT, 449 trang trại. Bên cạnh đó, đã triển khai xây dựng 03 mơ hình HTX kiểu mới tại 03 xã thuộc 03
huyện trên địa bàn tỉnh. Chất lượng hoạt động của các HTX nông nghiệp, trang trại ngày càng thực chất
và hiệu quả hơn, đã góp phần quan trọng thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng NTM và
nâng cao đời sống người dân và phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
* Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2021, trong đó:
đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng 108 lớp với 3.560 lao động nông thôn, trong đó: nghề
nơng nghiệp: 61 lớp với 2.060 lao động; nghề phi nông nghiệp: 47 lớp với 1.500 lao động. Trong năm
2021, đã tổ chức 104 lớp/3.427 học viên, trong đó nghề nông nghiệp 61 lớp/2002 học viên; nghề phi
nông nghiệp: 43 lớp/1407 học viên. Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo có việc làm đạt 84,
21%.
Có 58/71 xã đạt tiêu chí thu nhập (chiếm tỷ lệ 82%), 66/71 xã đạt tiêu chí tổ chức sản xuất (chiếm tỷ lệ
93%); 71/71 xã đạt tiêu chí lao động có việc làm (chiếm tỷ lệ 100%).
* Phát triển giáo dục ở nơng thơn
Việc đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đã được
chú trọng theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Trường học, lớp học cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập của
Nhân dân, lớp học 02 buổi/ngày được triển khai thực hiện/tổ chức ở mọi địa bàn dân cư. Các chính sách
đối với người dạy, người học được thực hiện đầy đủ, kịp thời. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng
dạy, học tập được đảm bảo; kịp thời tham mưu xây dựng phòng học thay thế, phòng học kiên cố, trường
đạt chuẩn và nhà công vụ giáo viên.
* Phát triển y tế cơ sở, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn
Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và nhân lực được nâng cao chất lượng, các hoạt động chuyên môn ở
các trạm y tế xã đạt mục tiêu theo Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011 - 2020. Tỷ lệ dân số tham
gia bảo hiểm y tế đạt 85% so với dân số tồn tỉnh. Có 60/71 xã đạt tiêu chí y tế (chiếm tỷ lệ 85%).

2.2.2. Những tồn tại, hạn chế trong q trình tỉnh ĐBMN triển khai xây dựng nơng thơn mới
Ngồi những thành tựu đạt được, trong q trình triển khai xây dựng nông thôn mới ĐBMN vẫn
chưa phát huy hết tiềm năng trong quá trình xây dựng NTM, vẫn cịn gặp phải một số khó khăn vướng
mắt. Cụ thể như:
Một số xã chưa chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình NTM; các xã đã đạt chuẩn
chưa quan tâm xây dựng kế hoạch thực hiện nâng cao chất lượng tiêu chí đã đạt. Cơng tác bảo trì các


9
cơng trình hạ tầng thiết yếu sau khi hồn thành chưa được quan tâm đúng mức. Kinh tế hợp tác ở nơng
thơn có phát triển, nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu tổ chức lại sản xuất. Liên kết, hợp tác trong
sản xuất, chế biến, tiêu thụ còn hạn chế. Việc áp dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất chưa nhiều;
nông nghiệp sạch và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chậm phát triển.
Công tác quy hoạch xây dựng NTM mới chưa tạo sự đột phá rõ nét trong phát triển kinh tế-xã
hội của các xã. Công tác rà soát, điều chỉnh quy hoạch xây dựng xã NTM chất lượng còn nhiều mặt hạn
chế. Một số địa phương chưa chú trọng nhiệm vụ cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng NTM, vì vậy
chuyển biến thu nhập của người dân còn chậm.
Vốn đầu tư chủ yếu từ ngân sách nhà nước, nguồn lực huy động từ doanh nghiệp và nhân dân
tại các huyện, thành phố còn thấp.
Một số cơng trình hạ tầng đã đầu tư chưa phát huy hết cơng năng (bưu điện, Trung tâm Văn hóa
– Thể thao và Học tập cộng đồng, nhà văn hóa ấp) hoặc được đầu tư trong giai đoạn 2011-2015 đã
xuống cấp nhưng chưa được đầu tư duy tu, bảo dưỡng. Cơ cấu vốn ngân sách còn khá lớn, việc vận
động nguồn lực ngồi ngân sách cịn hạn chế.
Phát triển nơng nghiệp, nơng thơn gắn với đơ thị hóa chưa đồng bộ. Hạ tầng giao thông nông
thôn được quy hoạch và thực hiện đầu tư xây dựng theo chuẩn NTM của cấp xã, chưa đáp ứng được
yêu cầu phát triển của đô thị. Xây dựng cảnh quan môi trường sáng, xanh, sạch, đẹp là nhiệm vụ quan
trọng nhưng hầu hết các xã mới chỉ quan tâm đến thu gom rác thải, chưa được đầu tư cải tạo môi
trường, cảnh quan nông thơn.
Thiếu cơ chế, chính sách riêng, đặc thù cho xây dựng NTM (ngoại trừ cơ chế phân bổ vốn đầu tư
phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội xã NTM theo Quyết định số 34/2016/QĐ-UBND; cơ chế đặc thù trong

quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 2020 theo Nghị định số 161/2016/NĐ-CP), nhất là về phát triển sản xuất, hỗ trợ (vật tư) trong xây dựng
cơ sở hạ tầng,... từ đó thiếu giải pháp trong huy động nguồn lực trong dân; việc phát huy vai trò chủ thể
của người dân trong xây dựng NTM còn hạn chế, nhất là trong đầu tư, quản lý đầu tư, quản lý an ninh
trật tự khu dân cư; đây cũng là một nội dung hạn chế trong cơng tác tun truyền, vận động.
Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn NTM của tỉnh có những nội dung khơng cần nhiều vốn đầu tư nhưng yêu
cầu đạt chuẩn cao (y tế, môi trường) nhưng một số địa phương chưa chủ động triển khai thực hiện.
2.2.3. Giải pháp để tiếp tục nâng cao chất lượng, tính bền vững trong q trình xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh ĐBMN giai đoạn 2021-2025

Thứ nhất, cần duy trì, nâng cao chất lượng các xã đã đạt chuẩn NTM theo quy định và gắn
với cơ cấu lại nông nghiệp theo hướng hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; lựa
chọn, triển khai, xây dựng xã NTM kiểu mẫu; phát triển du lịch nông thôn gắn với xây dựng NTM. Tăng
cường sự phối hợp giữa các ngành, các cấp và tổ chức chính trị-xã hội: Tổ chức tuyên truyền, triển khai,
phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử để các đối tượng tiếp cận
được các chính sách phát triển nơng nghiệp, nơng thôn. Triển khai Đề án cơ cấu lại nông nghiệp, Đề án “
Phát triển chuỗi giá trị và cụm ngành nông nghiệp tỉnh ĐBMN”; tổ chức lại sản xuất, tăng cường thu hút
đầu tư của các doanh nghiệp đầu tư các dự án nông nghiệp theo định hướng tái cơ cấu và phát triển nông


10
nghiệp cơng nghệ cao, chuyển đổi cây trồng có giá trị gia tăng cao. Cụ thể hóa và bố trí nguồn lực thực
hiện chính sách của Trung ương và triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông
thôn. Phát triển nông nghiệp theo hướng đạt tiêu chuẩn xuất khẩu (VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ) gắn với
phát triển các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Triển khai thực hiện các dự án thuộc Đề án
OCOP nhằm hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn (hộ gia đình, HTX, cơ sở ngành nghề nơng thơn):
Xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm ngành nghề nông thôn, đồng thời đẩy mạnh ứng dụng Khoa
học - Công nghệ trong hoạt động sản xuất ngành nghề, ưu tiên cho các lĩnh vực: bảo quản chế biến nông
sản, hàng thủ công mỹ nghệ...đồng thời chú trọng đến xử lý chất thải giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại
các làng nghề. Đào tạo, thu hút các nghệ nhân tham gia các hoạt động đào tạo, truyền nghề cho các thế
hệ kế cận, bảo tồn nghề truyền thống. Tạo điều kiện cho các sản phẩm ngành nghề nông thôn tham gia

Hội chợ triễn lãm nhằm quảng bá sản phẩm, đưa sản phẩm đến người tiêu dùng.

Thứ hai, cơ chế chính sách huy động nguồn lực cần thực hiện đồng bộ giữa đầu
tư, xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu về kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phát triển sản xuất, nâng cao
thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn (nhất là vùng sâu, vùng biên giới). Ưu tiên
đầu tư các lĩnh vực: Giao thông, thuỷ lợi, trường học, cơ sở vật chất văn hố, cơng trình cấp nước sinh
hoạt. Xây dựng chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển hạ tầng thiết yếu cấp xã theo hướng giao quyền chủ
động cho cộng đồng dân cư tự vận động và tổ chức thực hiện; cơ chế hỗ trợ huyện NTM.

Thứ ba, kiện toàn bộ máy, tổ chức tham mưu, giúp việc Ban Chỉ đạo và triển
khai thực hiện Chương trình trong giai đoạn 2021-2025. Trong đó chú trọng thành
lập và củng cố Văn phịng Điều phối thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia (xây dựng NTM và
Giảm nghèo bền vững) ở cấp tỉnh, huyện để đồng bộ, thống nhất với nhiệm vụ, chỉ đạo điều hành của Ban
Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia.

Thứ tư, thường xuyên phát động phong trào thi đua để huy động các nguồn
lực và người dân tham gia thực hiện Chương trình. Tiếp tục phát động và triển khai sâu
rộng phong trào thi đua “ĐBMN chung sức xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025” với nội dung, hình thức
phong phú, thiết thực, phù hợp thực tiễn, xem đây là nhiệm vụ trọng tâm trong tổ chức các phong trào
thi đua giai đoạn 2021-2025, trong đó tập trung kêu gọi sự hỗ trợ từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
cho xây dựng NTM; gắn phong trào thi đua với tiếp tục đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng NTM, đô thị văn minh”
và các phong trào thi đua khác trên địa bàn tỉnh. Kịp thời khen thưởng, tôn vinh các tổ chức, cá nhân có
đóng góp tích cực trong xây dựng NTM ở địa phương, nhất là ở các vùng khó khăn và các xã biên giới
giáp Campuchia.

Phần III: KẾT LUẬN
Nhằm đẩy mạnh xây dựng NTM, thời gian tới, Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân tỉnh ĐBMN
đồng lòng, chung sức thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra. Trong đó, việc hồn thiện và nâng
cao chất lượng hệ thống hạ tầng cơ bản phục vụ sản xuất và dân sinh ở nông thôn phải đáp ứng yêu cầu và



11
đạt chất lượng; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phát triển đô thị; chú
trọng công tác duy tu bảo dưỡng để khai thác hiệu quả công năng đối với các cơng trình đã đầu tư hồn
thành.

Tỉnh sẽ định hướng các vùng phát triển nông nghiệp công nghệ cao, ứng
dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ gắn đầu tư hạ tầng. Từng bước phát
triển nông nghiệp đô thị tại các huyện; vùng nguyên liệu hướng tới xuất khẩu. Đẩy
mạnh chuyển đổi đất lúa, cao su, mía kém hiệu quả sang phát triển cây ăn trái; rà
soát quy hoạch và chuyển đổi phát triển vùng nuôi trồng thủy sản dọc các tuyến
kênh tưới ở những nơi có hạ tầng đáp ứng. Đồng thời, phát triển các hình thức hợp
tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị, kết nối với hệ thống tiêu thụ
toàn cầu. Phấn đấu mỗi huyện, thị xã, thành phố và từng ngành nghề có hợp tác xã
kiểu mới làm ăn hiệu quả, nâng cao giá trị hàng hóa theo chuỗi giá trị gia tăng gắn với
việc triển khai các nội dung thành phần của Đề án Chương trình quốc gia mỗi xã một
sản phẩm. Từ đó, triển khai hiệu quả Chương trình mỗi xã một sản phẩm; Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, các Chương trình
an sinh xã hội. Tăng cường năng lực phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai, thích ứng
với biến đổi khí hậu và xây dựng nông thôn mới.
Công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, xóa mù
chữ trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì. Tiếp tục thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục. Nâng cao chất lượng
đào tạo nghề cho lao động nông thôn phù hợp quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Xây dựng, phát triển,
củng cố, hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới. Tích cực vận động Nhân dân tham gia bảo
hiểm y tế. Chú trọng hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở, tạo điều kiện để
người dân nông thôn tham gia xây dựng đời sống văn hóa, thể thao.
Quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức năng lực quản lý hành chính, kinh tế - xã
hội đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới. Xây dựng, triển khai thực hiện phong trào thi đua ĐBMN
chung sức xây dựng nông thôn mới, thực hiện các cuộc vận động: Tồn dân đồn kết xây dựng nơng

thơn mới, đơ thị văn minh, Xây dựng gia đình 05 khơng, 03 sạch. Cải thiện, nâng cao chất lượng các dịch
vụ hành chính cơng; đánh giá, cơng nhận, xây dựng xã tiếp cận pháp luật; bảo đảm tăng cường khả năng
tiếp cận pháp luật cho người dân.

Chủ động triển khai các mặt cơng tác phịng ngừa, đấu tranh ngăn chặn,
đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo đảm an tồn an ninh, trật tự xã hội ở
nơng thơn; xây dựng thế trận an ninh Nhân dân, quốc phịng tồn dân vững chắc,
nhất là các xã vùng trọng điểm (biên giới) đảm bảo giữ vững chủ quyền quốc gia;


12

xây dựng lực lượng công an xã trong sạch, vững mạnh đáp ứng yêu cầu giữ gìn an
ninh trật tự./.

---------------------------

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (Dùng
cho hệ đào tạo Cao cấp lý luận chính trị), Nxb.Lý luận chính trị, H.2021.
2. Nguyễn Phú Trọng: Cương lĩnh chính trị - ngọn cờ tư tưởng chỉ đạo sự nghiệp cách mạng của
chúng ta, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.2011.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XIII, Nxb.Chính trị quốc
gia Sự thật, H.2021.

4. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
5. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh ĐBMN nhiệm kỳ 2020-2025.
---------------------------




×