Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG GIẤC NGỦ CỦA THANH NIÊN VIỆT NAMTRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.25 KB, 66 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI THAM GIA XÉT
GIẢI THƯỞNG "SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC"
NĂM 2018-2019

CHẤT LƯỢNG GIẤC NGỦ CỦA THANH NIÊN VIỆT NAM
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ: Thần kinh học, Khoa học Y, dược


2

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ...........................................................................4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................5
Chương 1: GIỚI THIỆU.............................................................................................6
1.1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................6
1.2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................9
Chương 2: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THUỘC LĨNH VỰC ĐỀ
TÀI.............................................................................................................................. 10
2.1. Nghiên cứu trong nước....................................................................................10
2.2. Nghiên cứu ngoài nước....................................................................................12
Chương 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT..............................................................................18
3.1. Giấc ngủ...........................................................................................................18
3.1.1. Khái niệm...................................................................................................18
3.1.2. Các giai đoạn của giấc ngủ........................................................................19


3.1.3. Chất lượng giấc ngủ...................................................................................21
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến giấc ngủ của thanh niên......................................22
3.2.1. Tuổi.............................................................................................................22
3.2.2. Giới tính......................................................................................................23
3.2.3. Ca đêm........................................................................................................23
3.2.4. Sử dụng thiết bị điện tử..............................................................................23
3.2.5. Chất kích thích...........................................................................................24
3.2.6. Chế độ ăn....................................................................................................25
3.2.7. Vận động....................................................................................................25
3.2.8. Ngủ trưa.....................................................................................................26
3.2.9. Stress...........................................................................................................26
3.2.10. Môi trường ngủ........................................................................................26
Chương 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................28
4.1. Mẫu nghiên cứu...............................................................................................28
4.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................28
4.1.2. Phương pháp chọn mẫu.............................................................................28
4.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................29
4.3. Mơ hình nghiên cứu.........................................................................................29
4.3.1. Mơ hình nghiên cứu...................................................................................29
4.3.2. Thước đo biến số........................................................................................30


3

4.3.3. Giả thiết nghiên cứu...................................................................................36
Chương 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.....................................................................37
5.1. Thống kê mô tả................................................................................................37
5.2. Kết quả hồi quy................................................................................................45
5.3. Kiểm định mơ hình..........................................................................................46
5.3.1. Kiểm định Wald..........................................................................................46

5.3.2. Kiểm định mức độ phù hợp của mơ hình (Kiểm định Omnibus)..............47
5.3.3. Kiểm định mức độ giải thích của mơ hình................................................47
5.3.4. Kiểm định mức độ dự báo tính chính xác của mơ hình............................48
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................49
6.1. Kết luận............................................................................................................49
6.2. Kiến nghị..........................................................................................................51
6.2.1. Đối với cá nhân..........................................................................................51
6.2.2. Đối với tổ chức...........................................................................................52
6.2.3. Đối với chính phủ.......................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................54
PHỤ LỤC................................................................................................................... 60


4

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Thói quen ngủ của người Mỹ ở các lứa tuổi...............................................22
Bảng 2. Mơ tả các biến được sử dụng trong mơ hình hồi quy................................30
Bảng 3. Thống kê mô tả các biến trong mơ hình.....................................................37
Bảng 4. Một số đặc điểm của mẫu nghiên cứu.........................................................37
Bảng 5. Mức độ phổ biến của các loại thiết bị điện tử............................................39
Bảng 6. Thời gian dành cho thiết bị điện tử.............................................................40
Bảng 7. Loại thực phẩm thanh niên ăn trước khi đi ngủ........................................42
Bảng 8. Kết quả hồi quy............................................................................................45

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1. Tỷ lệ phiếu hợp lệ trên tổng số phiếu phát ra........................................29
Biểu đồ 2. Giới tính....................................................................................................38
Biểu đồ 3. Tuổi............................................................................................................ 38

Biểu đồ 4. Chất lượng giấc ngủ.................................................................................39
Biểu đồ 5. Ca tối/Ca đêm...........................................................................................39
Biểu đồ 6. Thời gian sử dụng thiết bị điện tử...........................................................40
Biểu đồ 7. Mức độ thường xuyên vận động của thanh niên....................................42
Biểu đồ 8. Ngủ trưa....................................................................................................43
Biểu đồ 9. Mức độ Stress...........................................................................................43
Biểu đồ 10. Ánh sáng.................................................................................................43
Biểu đồ 11. Tiếng ồn...................................................................................................44
Biểu đồ 12. Chất lượng chỗ ngủ................................................................................44

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. Các giai đoạn của giấc ngủ.........................................................................19
Sơ đồ 3. Các bước phát triển câu hỏi........................................................................28


5

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BMI
CEO
CI
DASS
K10
LMP
MS
N/A
NREM
NSF
OECD


Body Mass Index
Chief Executive Officer
Confidence Interval
Depression Anxiety Stress Scale
Kessler Psychological Distress
Scale
Linear Probability Model
Microsoft
No answer
non-Rapid Eye Movement

OLS
OR
PS3, PS4
PSQI

National Sleep Foundation
Organization for Co-operation and
Development
Ordinary Least Squares
Odds Ratio
Play Station 3, Play Station 4
Pittsburgh Sleep Quality Index

RAND

Research and Development

REM
SAS-SV


Rapid Eye Movement
Smartphone Addiction Scale –
Short Version
Standard Deviation
Statistical Package for the Social
Sciences

SD
SPSS
THCS
THPT
TPHCM
TV
UNLV
USD

Television
University of Nevada, Las Vegas
United State Dollar

Chỉ số khối cơ thể
Tổng giám đốc điều hành
Khoảng tin cậy
Thang đo trầm cảm, lo âu, stress
Thang đo rối loạn tâm lý Kessler
Mơ hình xác suất tuyến tính
Cơng ty phần mềm Microsoft
Khơng có câu trả lời
Giấc ngủ chuyển động mắt không

nhanh
Tổ chức Giấc ngủ Hoa Kỳ
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
Phương pháp bình phương nhỏ nhất
Hệ số Odds
Máy chơi game gia đình 3, 4
Chỉ báo Chất lượng Giấc ngủ
Pittsburgh
Một tổ chức nghiên cứu và triển khai
của Mỹ
Giấc ngủ chuyển động mắt nhanh
Thang đo nghiện điện thoại thông
minh phiên bản rút gọn
Độ lệch chuẩn
Phần mềm thống kê
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thành phố Hồ Chí Minh
Ti vi
Trường Đại học Nevada, Las Vegas
Đơ la Mỹ

Chương 1
GIỚI THIỆU


6

1.1. Lý do chọn đề tài
Cũng giống như việc ăn uống hàng ngày, giấc ngủ là một trong những chức năng cơ

bản nhất của con người. Một người bình thường dành tới 36% cuộc đời cho giấc ngủ,
hay nói cách khác, nếu chúng ta sống đến 90 tuổi thì thời gian ngủ là 32
năm[CITATION Fos13 \l 2057 ]. Điều này đã phần nào nói lên tầm quan trọng của
giấc ngủ đối với con người. Nhưng thật thú vị rằng nhiều người dành rất ít sự quan
tâm tới nó. Sự thờ ơ này dẫn đến nhiều sự hiểu nhầm nghiêm trọng. Ngủ khơng phải là
lãng phí thời gian, hay chỉ là một cách nghỉ ngơi khi mọi việc quan trọng đã hồn
thành. Thay vào đó, nó là một hoạt động cốt yếu, mà trong đó cơ thể cân bằng và điều
chỉnh hệ thống của nó, chi phối sự hơ hấp và điều hịa mọi thứ từ sự tuần hồn đến sự
lớn lên và miễn dịch [CITATION Mar15 \l 2057 ].
Giấc ngủ đem lại cho chúng ta rất nhiều lợi ích, thể hiện ở vai trị, chức năng của
nó. Theo các nhà nghiên cứu tại Trường Y Khoa Harvard [CITATION Div08 \l 2057 ],
giấc ngủ có ba chức năng cơ bản:
- Đối với việc học tập
TS. Robert Stickgold (Viện Y học Giấc ngủ, Trường Y khoa Harvard) cho rằng:
“Tôi tin rằng đa số mọi người nghĩ não bộ không hoạt động trong khi ngủ, đến sáng
thức dậy mới quay trở lại làm việc. Nhưng điều này là hoàn toàn sai lầm. Thực ra khi
ngủ, não bộ cịn hoạt động tích cực hơn, làm việc nhiều hơn khi thức. Điều này có
nghĩa, giấc ngủ có vai trị quan trọng đối với trí nhớ. Nếu bạn làm những thứ như, tập
dương cầm, và bạn cảm thấy mình khơng thể học nổi, thơng thường mọi người sẽ bực
bội bỏ đi, nhưng đến ngày hôm sau họ lại làm rất tốt, nghĩa là não bộ đã thực sự tái tạo
những ký ức đó. Những kỹ năng bạn học suốt một ngày đã được chắt lọc và củng cố
trong lúc ngủ. Vì vậy bạn phải ngủ vào đêm đầu tiên sau khi học những kiến thức ấy,
nếu không sẽ quá muộn. Não bộ đã lấy những thông tin đó, chắt lọc và tiếp thu nó,
bằng cái cách mà chúng ta khơng thể làm được khi cịn thức”.
- Đối với sức khỏe
BS. Lawrence J. Epstein (Viện Y học Giấc ngủ, Trường Y khoa Harvard) đã chỉ ra
rằng: “Có một mối liên hệ rất lớn giữa giấc ngủ và sức khỏe. Chúng ta biết rằng bệnh
mất ngủ mãn tính có thể gây ra rất nhiều các căn bệnh khác, đặc biệt là những bệnh
liên quan đến tim mạch như huyết áp cao, đột quỵ, cũng có thể là tiểu đường dẫn đến
tăng cân và béo phì. Những người thiếu ngủ khơng có khả năng điều chỉnh tốt một số

loại hoocmon kiểm sốt cơn đói, do đó nó kích thích ăn uống và dẫn tới béo phì. Việc
ngủ đủ giấc có thể ngăn chặn được điều đó. Các nghiên cứu đã cho thấy, những người
không ngủ đủ giấc không sống thọ bằng những người ngủ đủ”.
- Đối với sự an toàn


7

Theo TS.BS. Charles A. Czeisler (Giám đốc Viện Y học Giấc ngủ, Trường Y khoa
Harvard): “Những người làm y khoa, đặc biệt là các bác sĩ đang học việc, thường
xuyên phải làm việc liên tục 30 tiếng đồng hồ mỗi ca, 2 lần/tuần trong suốt 3-7 năm.
Khi chúng tôi tiến hành điều tra 2700 thực tập sinh trên khắp nước Mỹ, cứ 5 người thì
có 1 người nói rằng vì mệt mỏi nên đã mắc lỗi gây tổn thương cho bệnh nhân, và cứ 20
người thì có 1 người nói rằng vì mệt mỏi nên đã mắc lỗi gây ra cái chết cho bệnh nhân.
Không chỉ bệnh nhân mà các bác sỹ này cũng đang tự gây ra rủi ro cho chính mình.
Khi lái xe về nhà sau các ca làm việc kéo dài suốt 24 tiếng đồng hồ hoặc hơn, rủi ro tai
nạn giao thông tăng lên đến 168%. Cứ 5 vụ tai nạn giao thơng xảy ra thì có 1 vụ
nguyên nhân là do tài xế quá mệt mỏi. Mỗi giờ đồng hồ trơi qua sẽ có ai đó tử vong vì
tai nạn giao thơng do lái xe trong tình trạng buồn ngủ. Đây thực sự là bi kịch quốc gia
khi việc lái xe trong trạng thái buồn ngủ gây ra 60.000 vụ chấn thương nghiêm trọng
trên các xa lộ”.
Hiện nay, rối loạn giấc ngủ đã trở thành một vấn đề nghiêm trọng trên toàn cầu, đặc
biệt đối với những người trẻ tuổi do áp lực học tập, cơng việc, hoặc lạm dụng thiết bị
điện tử,…Vì thế nó vẫn thường được biết đến với cái tên “khủng hoảng giấc ngủ”.
Điển hình tại Nhật Bản, theo truyền thống, học sinh Nhật Bản ơn thi tuyển sinh thường
được khuyến khích rằng “ngủ 4 tiếng/đêm thì đậu cịn ngủ 5 tiếng/đêm thì rớt”. Nói
cách khác, con người trong xã hội Nhật Bản từ rất sớm đã được truyền tải thông điệp
rằng ngủ đủ giấc khơng có giá trị bằng việc ngủ ít và ngủ là một “mặt hàng” có thể và
nên được đổi bằng một thứ có giá trị hơn. Theo thống kê của Chính phủ nước này, hơn
71% nam giới ngủ chưa tới 7 tiếng/đêm. Còn theo một nghiên cứu mới đây của công

ty Polar Electro (Phần Lan), cả nam giới và phụ nữ Nhật Bản ngủ trung bình chỉ 6
tiếng 35 phút/đêm, ít hơn 45 phút so với mặt bằng chung của thế giới, và ít hơn Phần
Lan gần một tiếng đồng hồ, nơi người dân ngủ nhiều nhất thế giới [CITATION
Văn18 \l 2057 ]. Tại Hàn Quốc, cứ 4 học sinh trung học thì có 1 học sinh ngủ ít hơn 6
giờ đồng hồ/ngày, nguyên nhân là do phần lớn học sinh dành thời gian ban đêm để học
tập, lên mạng và chơi điện tử - điều ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe và sự phát triển
của các em. [CITATION Thô17 \l 2057 ]. Ở Hoa Kỳ, người ta ước tính rằng có khoảng
30% người trưởng thành và 66% thiếu niên bị mất ngủ thường xuyên [CITATION
Cla15 \l 2057 ]. Dưới đây là một số lời chia sẻ của các sinh viên đại học tại Mỹ
[CITATION Ngu16 \l 2057 ]:
- “Là một sinh viên đại học, chúng tôi chỉ được chọn 2 trong 3 điều sau đây: ngủ đủ
giấc, đạt điểm cao và có một đời sống xã hội phong phú. Theo quan điểm của tôi, cân
bằng 3 yếu tố đó là một việc vơ cùng khó khăn. Khi đến mùa luyện thi thì tơi phải thức
suốt đêm. Khi muốn vui chơi với bạn bè thì tơi phải hy sinh giấc ngủ của mình” –
Michelle Peffen, sinh viên của Boston College chia sẻ.


8

- “Thức dậy lúc 6 giờ sáng. Tập gym lúc 07:00. Đi làm từ 09:00-14:00. Làm bài tập
về nhà từ 14:00-17:00. Lên lớp từ 18:00-20:00. Nấu ăn và ăn tối lúc 21:00. Lại tiếp tục
làm bài hoặc cố gắng cập nhật những gì đang diễn ra xung quanh cho đến nửa đêm.
Cuối cùng thì, 1 giờ sáng mình mới đi ngủ. Như vậy là mình đang đấu tranh để cân
bằng cuộc sống giữa vai trò một sinh viên đại học, một trợ lý, một cô bạn gái và chủ
của một chú cún nữa.” – Tara Wong của UNLV cho biết.
- “Vô số sinh viên thừa nhận rằng việc ngủ nghỉ mang đến cho họ cảm giác áy náy
giống như đang làm sai điều gì đó, một dấu hiệu của sự thụt lùi và bất lực. Ở đại học
‘Nghỉ ngơi’ là từ khóa bị kỳ thị nhiều nhất.” – Riley Griffin của Đại học Duke cho
biết.
- “Các bạn sinh viên có một niềm tin bất diệt và dai dẳng rằng: ngủ sớm là không

cool, sinh viên là phải thiếu ngủ. Việc thiếu ngủ đang dần trở thành một chuẩn mực vơ
hình trong cộng đồng sinh viên. Thói quen xấu đó dẫn đến việc ban ngày lờ đờ trong
lớp, ban đêm thức khuya học bài, chat chit hoăc đi chơi – như vậy là khơng lành mạnh
tí nào. Thật kỳ lạ khi lối sống thiếu ngủ như vậy không chỉ trở nên phổ biến mà còn trở
thành một hành động được yêu thích.” – Jessica Beeli ở San Diego State chia sẻ.
- “Tơi thậm chí đã gặp phải những sinh viên nghĩ rằng ngủ từ 7 đến 9 tiếng một
đêm đồng nghĩa với việc lười biếng. Các bạn cũng đánh đồng với việc một người
thành công trong cuộc sống thường sẽ là một người thiếu ngủ và lúc nào trông cũng
căng thẳng” – Alex Beasley của Đại học Belmont cho biết.
Tại Việt Nam, các con số thống kê gần đây cũng cho thấy ngày càng có nhiều học
sinh, sinh viên và những người trẻ tuổi bị rối loạn giấc ngủ. Vào đầu năm 2018, một
nhóm học sinh phổ thơng ở Sài Gịn tự làm khảo sát trên hàng nghìn bạn cùng lứa và
phát hiện ra rằng 81,8% số bạn được hỏi ngủ dưới 7 tiếng mỗi ngày. Nguyên nhân
chính là do áp lực học hành [CITATION Tùn18 \l 2057 ]. Một nghiên cứu trên 1150
học sinh THPT và sinh viên tại thành phố Huế cho thấy 57,3% học sinh có tình trạng
chất lượng giấc ngủ không tốt và tỷ lệ này ở nhóm sinh viên là 51,6% [CITATION
Ngu17 \l 2057 ]. Một nghiên cứu tại Đại học Y Dược Huế trên 577 sinh viên hệ chính
quy cho thấy, số giờ ngủ trung bình của sinh viên là 6,1 giờ (SD=1,05), tỷ lệ sinh viên
có chất lượng giấc ngủ kém là 49,4% [CITATION Ngu171 \l 2057 ].
Tuổi trẻ là giai đoạn dồi dào nhất về sức khỏe, lẽ ra điều đó phải trở thành lợi thế
vượt trội hơn so với bất kỳ độ tuổi nào khác. Điều đáng tiếc là, do chưa nhận thức đầy
đủ về tầm quan trọng của giấc ngủ, sức khỏe của thanh niên trên thế giới ngày nay bị
hủy hoại nghiêm trọng, dẫn đến suy giảm thành tích học tập và năng suất lao động,
gây thiệt hại to lớn cho nền kinh tế. Theo một nghiên cứu quy mô lớn của tổ chức
RAND Europe tại các quốc gia OECD [CITATION Haf16 \l 2057 ], Mỹ là nước chịu
thiệt hại nhiều nhất, từ 280 đến 411 tỷ USD, tương đương 2,28% GDP chỉ vì thiếu


9


ngủ, tiếp đó là Nhật Bản thiệt hại từ 88 đến 138 tỷ USD, tương đương 2,92% GDP, và
đây cũng là mức thiệt hại tương đối lớn nhất trong các quốc gia OECD được tiến hành
nghiên cứu. Khơng có gì đáng ngạc nhiên bởi Nhật Bản là quốc gia có thời gian ngủ
trung bình thấp nhất thế giới [CITATION Jam18 \l 2057 ].
Như vậy, vấn đề suy giảm chất lượng giấc ngủ đang ngày càng trở nên phổ biến
trong lứa tuổi thanh niên khơng chỉ ở Việt Nam mà cịn trên toàn thế giới, ảnh hưởng
nghiêm trọng tới năng suất lao động, gây thiệt hại to lớn về mặt kinh tế và sức khỏe
của cả một dân tộc; hơn nữa phần lớn các nghiên cứu chỉ tập trung vào một hoặc một
số yếu tố nhất định, ví dụ như nghiên cứu của [CITATION Ngu17 \l 2057 ] về sử dụng
điện thoại thông minh, [CITATION Cal09 \l 2057 ] về sử dụng caffeine và thiết bị
công nghệ…; đồng thời do luật pháp mỗi quốc gia chưa có quy định thống nhất về giới
hạn độ tuổi thanh niên nên đa số các nghiên cứu tiến hành trên nhiều khoảng tuổi khác
nhau tùy theo quan điểm, tuy nhiên tại Việt Nam đã có quy định chính thức tại Điều 1,
Luật Thanh niên 2005: Thanh niên là công dân Việt Nam từ đủ 16 đến 30 tuổi, và các
nghiên cứu trong nước mới chỉ dừng lại ở độ tuổi học sinh, sinh viên. Chính vì những
lý do trên, việc nghiên cứu chất lượng giấc ngủ của thanh niên là vơ cùng cần thiết. Vì
vậy, nhóm tác giả đã lựa chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ
của thanh niên Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể sau đây:
- Đánh giá thực trạng chất lượng giấc ngủ ở thanh niên Việt Nam địa bàn thành phố
Hà Nội.
- Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ của thanh niên Việt Nam
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Phân tích tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ của thanh
niên Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện chất lượng giấc ngủ của thanh niên Việt
Nam nói chung.



10

Chương 2
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THUỘC LĨNH VỰC ĐỀ TÀI
2.1. Nghiên cứu trong nước
2.1.1. “Sinh viên và số giờ ngủ trung bình trong một ngày” [CITATION LêA09 \l
2057 ]
- Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu ảnh hưởng của các yếu tố đến số giờ ngủ trung
bình một ngày của sinh viên, từ đó rút ra kết luận và có những lời khun hữu ích cho
các bạn sinh viên.
- Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát tại 7 trường đại học trên địa bàn TP.HCM, thu
về 260 phiếu hợp lệ và phân tích dữ liệu với sự trợ giúp của các phần mềm Eviews 5.1,
MS Word, MS Excel, MS Access.
- Kết quả nghiên cứu: Thời gian học trong ngày, điểm trung bình học kỳ trước,
ngành học, mức độ sử dụng các phương tiện giải trí và vấn đề trong chuyện tình cảm
có ảnh hưởng tới số giờ ngủ trung bình một ngày của sinh viên.
2.1.2. “Chất lượng giấc ngủ của sinh viên hệ chính quy Trường Đại học Y Dược
Huế năm 2015” [ CITATION Ngu171 \l 2057 ]
- Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá chất lượng giấc ngủ và tìm hiểu các yếu tố liên
quan đến rối loạn giấc ngủ theo thang điểm Pittsburgh ở sinh viên chính quy thuộc Đại
học Y dược Huế.
- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 577
sinh viên hệ chính quy Trường Đại học Y Dược Huế. Dữ liệu được thu thập bằng cách
phỏng vấn dựa vào bộ câu hỏi và số liệu được xử lí bằng phần mềm SPSS 20.0. Chỉ số
chất lượng giấc ngủ Pittsburgh (PSQI) đã được sử dụng để kiểm tra chất lượng giấc
ngủ (PSQI>5: chất lượng giấc ngủ kém). Ngồi ra cịn có thang đánh giá trầm cảm - lo
âu - stress (DASS21), các chỉ số sức khỏe (hút thuốc, lối sống ít vận động, tình trạng
dinh dưỡng và sức khỏe thể chất) đã được thực hiện để tìm hiểu các yếu tố liên quan
đến chất lượng giấc ngủ.
- Kết quả nghiên cứu: Giờ ngủ trung bình của sinh viên là 6,1 giờ (SD = 1,05). Tỷ

lệ sinh viên có chất lượng giấc ngủ kém là 49,4% (n = 577). Có mối liên quan giữa
chất lượng giấc ngủ với một số yếu tố: căng thẳng, trầm cảm, lo âu, không gian ngủ,
tiếng ồn, thói quen ngủ trưa, căng thẳng học tập và sự kiện cuộc sống.
2.1.3. “Mối liên quan giữa mức độ sử dụng điện thoại thông minh và các rối loạn
giấc ngủ, rối loạn tâm lý ở học sinh trung học phổ thông và sinh viên” [ CITATION
Ngu17 \l 2057 ]
- Mục tiêu nghiên cứu:


11

+ Mô tả thực trạng sử dụng điện thoại ở đối tượng học sinh Trung học phổ thông
và sinh viên đại học tại thành phố Huế
+ Xác định mối liên quan giữa mức độ sử dụng điện thoại thông minh và các
triệu chứng về rối loạn giấc ngủ, rối loạn tâm lý ở đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 1.150
học sinh Trung học phổ thông và sinh viên tại thành phố Huế. Phỏng vấn qua bộ câu
hỏi sử dụng thang đo SAS-SV đánh giá nghiện sử dụng điện thoại, thang đo K10 đánh
giá rối loạn tâm lý và thang đo PSQI đánh giá chất lượng giấc ngủ.
- Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ sử dụng điện thoại thông minh của học sinh và sinh
viên là 78,0%. Tỷ lệ nghiện sử dụng điện thoại thông minh ở học sinh là 49,1% và tỷ
lệ này ở sinh viên là 43,7%. Có 57,3% học sinh có tình trạng chất lượng giấc ngủ
khơng tốt và tỷ lệ này ở nhóm sinh viên là 51,6%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống
kê giữa tình trạng nghiện sử dụng điện thoại thơng minh và các rối loạn giấc ngủ, rối
loạn tâm lý (p<0,05).
2.1.4. “Thực trạng sử dụng mạng xã hội, chất lượng giấc ngủ của sinh viên trường
Đại học Y tế công cộng và một số yếu tố liên quan năm 2014” [CITATION LêS14 \l
2057 ]
- Mục tiêu nghiên cứu:
+ Mô tả thực trạng sử dụng mạng xã hội

+ Mô tả thực trạng chất lượng giấc ngủ
+ Xác định một số yếu tố liên quan của sử dụng mạng xã hội đến chất lượng
giấc ngủ.
- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 432 sinh
viên Đại học Y tế Công cộng, sử dụng bộ câu hỏi tự điền dựa trên thang đo Tình trạng
nghiện Internet của K.Young và chỉ báo chất lượng giấc ngủ Pittsburgh (PSQI).
- Kết quả nghiên cứu: 99,1% sinh viên sử dụng mạng xã hội, trong đó 60% thường
xun sử dụng và khó kiểm sốt việc sử dụng. Tỷ lệ sinh viên có chất lượng giấc ngủ
khơng tốt là 60%. Có mối liên quan đơn biến có ý nghĩa thống kê giữa sử dụng mạng
xã hội với chất lượng giấc ngủ (p=0,003), tuy nhiên, mối liên quan này khơng xuất
hiện khi phân tích trong mơ hình hồi quy đa biến logistic (p>0,05). Một số yếu tố có
liên quan đến chất lượng giấc ngủ của sinh viên là: thức khuya sau 23h, áp lực học tập
(p<0,05).
Nhận xét:
Đối với nghiên cứu về “Số giờ ngủ trung bình một ngày” của nhóm sinh viên
trường Đại học Ngoại Thương TP.HCM, nhóm tác giả đã chỉ ra tầm quan trọng của
giấc ngủ đối với sức khỏe và thành tích học tập của sinh viên, tuy nhiên chưa xây dựng
được cơ sở lý thuyết vững chắc, chưa trích dẫn bài nghiên cứu nào thuộc lĩnh vực đề


12

tài để chứng minh cho luận điểm của mình, mới chỉ dừng ở “một số cơng trình nghiên
cứu của các nhà khoa học Mỹ và Nhật Bản” mà chưa chỉ rõ tên và tác giả của những
bài nghiên cứu đó. Vì thế, các biến số đưa vào mơ hình mang nặng tính chủ quan và
chưa có các thước đo tin cậy cho từng biến số. Hơn nữa, biến phụ thuộc “số giờ ngủ
trung bình một ngày” chưa hẳn đã phản ánh đúng tình trạng sức khỏe của sinh viên, vì
nhu cầu ngủ của mỗi người là khác nhau, có người cần ngủ nhiều, có người chỉ cần
ngủ ít, điều quan trọng là tìm được thời gian ngủ cần thiết cho chính mình để cơ thể ở
trạng thái tốt nhất [ CITATION Nat19 \l 2057 ]; đồng thời, “số giờ ngủ trung bình một

ngày” bao gồm cả ngủ ban ngày và ngủ ban đêm, trong khi ngủ ban ngày chỉ là một
giấc ngủ ngắn giúp lấy lại năng lượng một cách tức thời, ngủ ban đêm gây ảnh hưởng
lâu dài hơn, vì khi đó não bộ hoạt động nhiều hơn, trải qua lần lượt 5 giai đoạn để tái
tạo và củng cố bộ nhớ [ CITATION Xuâ191 \l 2057 ]. Những khó khăn, hạn chế này
đều đã được nhóm tác giả nêu rõ trong bài nghiên cứu. Như vậy, nghiên cứu này mới
chỉ đề cập đến khía cạnh số lượng của giấc ngủ.
Ba nghiên cứu cịn lại có bước tiến xa hơn khi đề cập đến khía cạnh chất lượng của
giấc ngủ, được đo lường bằng Chỉ số Chất lượng Giấc ngủ Pittsburgh (Pittsburgh
Sleep Quality Index - PSQI), là thang đo thơng dụng và phổ biến nhất trên tồn cầu
[ CITATION TơN14 \l 2057 ]. Trong đó, nghiên cứu về “Chất lượng giấc ngủ của sinh
viên hệ chính quy Trường Đại học Y dược Huế năm 2015” [ CITATION Ngu171 \l
2057 ] đã chỉ ra được tương đối đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ
của sinh viên, trong khi hai nghiên cứu còn lại chỉ tập trung phân tích tác động của
một yếu tố đến chất lượng giấc ngủ của học sinh, sinh viên, cụ thể là việc sử dụng điện
thoại thông minh và mạng xã hội. Tuy nhiên, trừ thang đo Pittsburgh dùng để đo chất
lượng giấc ngủ, các thước đo biến số khác trong nghiên cứu “Chất lượng giấc ngủ của
sinh viên hệ chính quy Trường Đại học Y dược Huế năm 2015” còn khá đơn giản và
chưa thể hiện được độ tin cậy cao.
2.2. Nghiên cứu ngoài nước
2.2.1. “The Multidimensional Correlates Associated With Short Nocturnal Sleep
Duration and Subjective Insomnia Among Taiwanese Adolescents” [CITATION
Yen08 \l 2057 ]
- Mục tiêu nghiên cứu: Kiểm tra mối tương quan giữa thời gian ngủ ngắn ban đêm
và chứng mất ngủ, bao gồm các yếu tố cá nhân, yếu tố gia đình, yếu tố đồng đẳng, yếu
tố trường học và việc sử dụng các thiết bị công nghệ cao, trên một tổng thể thanh thiếu
niên Đài Loan quy mô lớn và mang tính đại diện.
- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 8.000 học
sinh là thanh thiếu niên đến từ 23 trường THCS và 29 trường THPT/dạy nghề được
chọn ngẫu nhiên trên khắp miền nam Đài Loan. Các mối tương quan đa chiều liên



13

quan đến thời gian ngủ ngắn ban đêm và mất ngủ được kiểm tra bằng cách sử dụng
phân tích phát hiện tương tác tự động χ2 và mơ hình phân tích hồi quy logistic.
- Kết quả nghiên cứu: Tuổi càng lớn, trầm cảm, đang học năm thứ ba, uống cà phê
vào buổi tối và sử dụng Internet có liên quan đáng kể đến thời gian ngủ ngắn ban đêm
ở thanh thiếu niên. Hơn nữa, trầm cảm, mối quan hệ học đường thấp, xung đột gia
đình cao, kết nối thấp với nhóm đồng đẳng và sử dụng Internet có liên quan đến chứng
mất ngủ ở thanh thiếu niên.
2.2.2. “The Influence of Lifestyle and Health Status Factors on Sleep Loss Among
the Japanese General Population” [CITATION Ohi01 \l 2057 ]
- Mục tiêu nghiên cứu: Kiểm tra mối quan hệ giữa lối sống, tình trạng sức khỏe với
chứng mất ngủ.
- Phương pháp nghiên cứu: Một cuộc điều tra cắt ngang được thực hiện bởi Bộ Y tế
và Phúc lợi Nhật Bản trên khoảng 30.000 đối tượng được lựa chọn từ dân số Nhật Bản.
- Kết quả nghiên cứu: Khoảng 28% dân số nói chung ngủ ít hơn 6 giờ mỗi đêm và
khoảng 65% ngủ ít hơn 7 giờ. Tuy nhiên, khoảng 80% dân số cho biết ngủ đủ
giấc. Phân tích hồi quy đa biến logistic cho thấy rằng phụ nữ, độ tuổi trẻ hơn, sống
trong môi trường đô thị, thất nghiệp và lối sống khơng lành mạnh (ví dụ, ít vận động,
tình trạng sức khỏe kém và thói quen ăn uống khơng đều) có liên quan đến mất ngủ.
2.2.3. “Sleep patterns in college students: Gender and grade differences”
[CITATION Tsa04 \l 2057 ]
- Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích ảnh hưởng của giới tính và năm học lên giấc ngủ
của sinh viên.
- Phương pháp nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu gồm 237 sinh viên tuổi từ 18-24. Mỗi
sinh viên phải hoàn thành một nhật ký giấc ngủ 7 ngày.
- Kết quả nghiên cứu: Sự khác biệt về giới đã được tìm thấy ở một số biến số giấc
ngủ và những yếu tố này hầu như không phụ thuộc vào các ngày trong tuần hay cuối
tuần. Các sinh viên nữ đi ngủ và dậy sớm hơn, có độ trễ giấc ngủ dài hơn, thức dậy

nhiều lần trong đêm hơn và chất lượng giấc ngủ kém hơn so với nam giới. Sự khác
biệt về giới cũng được thể hiện trong mối quan hệ giữa chất lượng giấc ngủ và các
biến số giấc ngủ khác. Mối tương quan giữa chất lượng giấc ngủ với thời gian ngủ dậy,
thời gian trên giường và hiệu quả giấc ngủ mạnh hơn ở nam giới so với nữ giới. Ngược
lại, sự khác biệt năm học chủ yếu phụ thuộc vào ngày trong tuần/cuối tuần. Các sinh
viên năm nhất dậy sớm hơn và có thời gian ngủ ngắn hơn so với các sinh viên khác chỉ
vào các ngày trong tuần. Sinh viên năm cuối có độ trễ giấc ngủ dài nhất chỉ vào các
ngày trong tuần.


14

2.2.4. “Environmental noise, sleep and health” [ CITATION Muz07 \l 2057 ]
Đây là một bài đánh giá tường thuật lại chi tiết các nghiên cứu trước đó về ảnh
hưởng của tiếng ồn lên giấc ngủ. Bài đánh giá này đã chỉ ra những ảnh hưởng trực tiếp
và ảnh hưởng gián tiếp của tiếng ồn làm gián đoạn giấc ngủ:
- Ảnh hưởng trực tiếp:
+ Trì hỗn sự khởi phát giấc ngủ (sự chuyển từ trạng thái tỉnh táo sang giấc
ngủ), thức giấc sớm hơn bình thường
+ Làm thay đổi giai đoạn hoặc cấu trúc giấc ngủ
+ Thức giấc và chuyển động cơ thể
+ Phản ứng của hoocmon cơ thể với tiếng ồn
- Ảnh hưởng gián tiếp:
+ Có thể tự đo lường được chất lượng giấc ngủ
+ Suy giảm hiệu suất làm việc
+ Thay đổi hành vi ban ngày
Bài đánh giá cũng đề xuất các nghiên cứu trong tương lai cần tập trung vào:
+ Ảnh hưởng lâu dài của tiếng ồn ban đêm lên các quần thể khác nhau
+ Nghiên cứu các nhóm có nguy cơ cao bị ảnh hưởng (người già, trẻ em, người
nhạy cảm, người mất ngủ, rối loạn giấc ngủ, người làm việc ca đêm,…)

+ Kết hợp ảnh hưởng của tiếng ồn với các yếu tố khác lên giấc ngủ
2.2.5. “Why sleep matters – the economic costs of insufficient sleep” [ CITATION
Haf16 \l 2057 ]
- Mục tiêu nghiên cứu:
+ Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian ngủ trung bình một ngày
+ Nghiên cứu mối quan hệ giữa việc thiếu ngủ với năng suất lao động và tỷ lệ tử
vong tại nơi làm việc
+ Lượng hóa chi phí kinh tế của việc thiếu ngủ ở các quốc gia thuộc Tổ chức
Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD)
- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên 62.366 người lao động
Anh, sử dụng mơ hình xác suất tuyến tính (LMP) và phương pháp bình phương nhỏ
nhất (OLS) để ước lượng ảnh hưởng của các yếu tố đến thời gian ngủ.
- Kết quả nghiên cứu:
+ Các yếu tố cá nhân và nơi làm việc có ảnh hưởng đến thời gian ngủ, bao gồm:
chỉ số khối cơ thể (BMI), hút thuốc, sử dụng nước ngọt, ít vận động, căng thẳng và lo
âu, lo lắng về tài chính, giới tính, tình trạng hơn nhân, áp lực thời gian tại nơi làm việc,
ca làm việc bất thường và mất nhiều thời gian di chuyển đến nơi làm việc.
+ Thiếu ngủ làm tăng tỷ lệ tử vong lên 13%


15

+ Thiếu ngủ làm giảm năng suất lao động, gây tình trạng lãng phí trong các tổ
chức, doanh nghiệp
+ Thiếu ngủ gây thiệt hại 680 tỷ USD mỗi năm cho 5 nước OECD, bao gồm
Nhật Bản, Đức, Anh, Canada và Mỹ
2.2.6. “Insufficient Sleep in Adolescents and Young Adults: An Update on Causes
and Consequences” [CITATION Owe14 \l 2057 ]
Đây là bài báo cáo mới nhất đề cập tới những nguyên nhân và hậu quả của việc
thiếu ngủ ở thanh thiếu niên. Bài báo cáo tổng hợp các yếu tố gây ra tình trạng thiếu

ngủ ở thanh thiếu niên như sau:
- Tiến trình sinh học của cơ thể (dậy thì)
- Phương tiện điện tử
- Giờ học ở trường
- Đồ uống có chứa caffeine
- Các yếu tố khác bao gồm: đau ốm, bệnh tật, vấn đề tâm lý, thuốc kê đơn/khơng kê
đơn
Từ đó dẫn đến hậu quả của việc thiếu ngủ:
- Mất ngủ, trầm cảm, rối loạn tâm lý và ý định tự sát
- Nguy cơ mắc bệnh béo phì
- Lái xe trong trạng thái buồn ngủ, gây nguy hiểm tính mạng cho chính mình và
những người xung quanh.
2.2.7. “Adolescents Living the 24/7 Lifestyle: Effects of Caffeine and Technology on
Sleep Duration and Daytime Functioning” [CITATION Cal09 \l 2057 ]
- Mục tiêu nghiên cứu: Định lượng việc sử dụng công nghệ vào ban đêm và mức
tiêu thụ caffeine để xác định ảnh hưởng đến thời gian ngủ và hành vi ban ngày ở thanh
thiếu niên. Giả thuyết được đưa ra là, sử dụng công nghệ càng nhiều, tiêu thụ caffeine
càng nhiều sẽ dẫn đến thiếu ngủ.
- Phương pháp nghiên cứu: Các đối tượng được tuyển dụng từ một văn phòng nhi
khoa ở vùng ngoại ô gần Philadelphia, Pennsylvania. Tiêu chí cho nghiên cứu này là
các đối tượng trung học cơ sở và trung học phổ thông từ 12 đến 18 tuổi. Bảng câu hỏi
“Giấc ngủ thanh thiếu niên, lượng caffein và sử dụng công nghệ” được các nhà điều
tra xây dựng để đo lượng thức uống chứa caffein của thanh thiếu niên, việc sử dụng
thiết bị công nghệ vào ban đêm và hành vi ngủ. Thống kê mô tả đặc trưng cho các đối
tượng, việc sử dụng caffeine, công nghệ của họ và các biến số giấc ngủ. Các mơ hình
hồi quy đã đánh giá mối quan hệ giữa caffeine, sử dụng công nghệ và các biến số giấc
ngủ, đã điều chỉnh theo độ tuổi, chủng tộc, giới tính và BMI.
- Kết quả nghiên cứu: Giấc ngủ có liên quan đáng kể đến chỉ số đa nhiệm. Thanh
thiếu niên ngủ từ 8 đến 10 giờ vào các đêm học có xu hướng có chỉ số đa nhiệm thấp



16

hơn 1,5 đến 2 lần so với những người ngủ ít hơn. 33% thanh thiếu niên báo cáo ngủ
gật trong giờ học. Tiêu thụ caffeine có xu hướng cao hơn 76% ở những người ngủ
gật . Chỉ số đa nhiệm chuyển đổi log có liên quan đáng kể đến giấc ngủ khi đi học và
khó ngủ vào các tuần.
2.2.8. “The Cost of Poor Sleep: Workplace Productivity Loss and Associated Costs” [
CITATION Ros10 \l 2057 ]
- Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tác động của rối loạn giấc ngủ đến hiệu suất/năng
suất làm việc.
- Phương pháp nghiên cứu: Nhân viên (N = 4.188) tại bốn tập đoàn của Mỹ đã được
khảo sát về mơ hình giấc ngủ và hồn thành “Bảng câu hỏi Giới hạn Công việc” (Work
Limitations Questionnaire). Những người được hỏi chia thành bốn nhóm: mất ngủ, hội
chứng ngủ khơng đủ giấc, có nguy cơ, và ngủ ngon. Chi phí lao động do thay đổi năng
suất được đo lường thông qua “Bảng câu hỏi Giới hạn Công việc”. Hiệu suất/năng
suất, sự an toàn và các biện pháp xử lý được so sánh bằng cách sử dụng mơ hình phân
tích phương sai một yếu tố.
- Kết quả nghiên cứu: So với các nhóm có nguy cơ và ngủ ngon, các nhóm mắc
chứng mất ngủ và ngủ khơng đủ giấc có năng suất, hiệu suất và sự an toàn kém hơn
đáng kể. Nhóm mất ngủ có tỷ lệ sử dụng thuốc ngủ cao nhất. Các nhóm khác có nhiều
khả năng sử dụng phương pháp điều trị không dùng thuốc. Sự suy giảm năng suất liên
quan đến mệt mỏi ước tính gây tốn kém $1967/nhân viên hàng năm.
Như vậy, so sánh với các nghiên cứu trong nước, có rất nhiều nghiên cứu ngoài
nước đã được tiến hành bài bản và cách tiếp cận cũng vơ cùng đa dạng mà trên đây
nhóm tác giả mới chỉ nêu ra một số nghiên cứu tiêu biểu. Dù một vài nghiên cứu ngồi
nước có hạn chế là quy mơ mẫu cịn nhỏ, các kết quả thu được cịn có sự khác biệt,
nhưng nhìn chung đã khỏa lấp được hầu hết khoảng trống nghiên cứu trong lĩnh vực
giấc ngủ. Kho tàng nghiên cứu trong nước vẫn còn có tiềm năng khai thác, cộng với sự
kế thừa các nghiên cứu uy tín trên thế giới, nhóm tác giả cho rằng việc đóng góp thêm

cho nghiên cứu trong nước là rất cần thiết. Qua quá trình tìm hiểu, một số hạn chế của
các nghiên cứu đó là:
- Khoảng tuổi của đối tượng nghiên cứu còn hẹp, chỉ giới hạn trong các trường
THCS, THPT và đại học, cao đẳng. Chưa có một nghiên cứu nào thực hiện trên đối
tượng thanh niên Việt Nam mặc dù Luật Thanh niên đã quy định rõ giới hạn độ tuổi
cho nhóm đối tượng này. Các quốc gia khác cũng có những quy định khác về độ tuổi
của thanh niên nên cũng chưa có nghiên cứu nào được tiến hành cho trường hợp cụ thể
ở Việt Nam.
- Những yếu tố thuộc mơi trường ngủ (ví dụ, ánh sáng, tiếng ồn, nhiệt độ, bề mặt
giường,…) chưa được đề cập đến nhiều trong các nghiên cứu, mà chủ yếu là những


17

yếu tố chủ quan đến từ hoạt động hàng ngày của con người như đi học, đi làm, sử dụng
thiết bị cơng nghệ, uống cà phê, áp lực,…vv.
Chính vì vậy, đóng góp mới của nghiên cứu này sẽ giúp khỏa lấp hai khoảng trống
trên. Thứ nhất, nhóm tác giả sẽ chọn đối tượng thanh niên để tìm hiểu về chất lượng
giấc ngủ của nhóm tuổi này. Thứ hai, nhóm tác giả sẽ đưa thêm một số yếu tố khách
quan thuộc mơi trường ngủ được coi là có tác động tới chất lượng giấc ngủ vào mơ
hình dựa trên bằng chứng từ những nghiên cứu nước ngoài. Đề tài “Các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng giấc ngủ của thanh niên Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà
Nội” được lựa chọn.


18

Chương 3
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
3.1. Giấc ngủ

3.1.1. Khái niệm
Theo từ điển Oxford English, giấc ngủ là một tình trạng của cơ thể và lý trí thường
xảy ra một vài giờ vào mỗi buổi tối, khi mà các hoạt động thần kinh bị hạn chế, mắt
nhắm lại, cơ bắp thư giãn và hầu hết hoạt động của ý thức bị trì hoãn.
Từ điển Merriam-Webster đưa ra định nghĩa ngắn gọn hơn. Giấc ngủ là “chu kỳ tự
nhiên làm gián đoạn ý thức, đồng thời phục hồi năng lượng cho cơ thể”.
Từ điển MacMillan Dictionary for Students định nghĩa “Giấc ngủ là một chu kỳ tự
nhiên đặc trưng bởi việc làm giảm hoạt động của ý thức, làm gián đoạn hoạt động của
các giác quan và hầu như ngừng hoạt động tất cả cơ bắp của cơ thể”.
Một định nghĩa khoa học khác từ Stedman’s Medical Dictionary chỉ ra rằng giấc
ngủ là “một chu kỳ tự nhiên của tâm trí và cơ thể, khi mà mắt nhắm lại và ý thức bị
gián đoạn hoàn toàn hoặc gián đoạn một phần, đồng thời giảm sự chuyển động vật lý
của cơ thể cũng như làm giảm sự phản ứng của cơ thể đối với các kích thích từ các tác
nhân xung quanh”.
Từ những định nghĩa trên có thể rút ra những điểm chung, cơ bản và quan trọng khi
định nghĩa về giấc ngủ, đó là:
- Giấc ngủ là một chu kỳ tự nhiên
- Giấc ngủ có tính lặp lại và diễn ra thường xun trong cuộc sống
- Giấc ngủ liên quan đến tâm trí và hoạt động của cơ thể
- Giấc ngủ liên quan đến sự gián đoạn tạm thời của ý thức
- Giấc ngủ liên quan đến sự ngừng hoạt động của cơ bắp
Giấc ngủ xảy ra ở người và động vật, làm giảm khả năng phản ứng của cơ thể đối
với các kích thích từ mơi trường bên ngồi khi so sánh với trạng thái thức. Giấc ngủ có
thể có một số dạng đặc biệt như ngủ đông (hibernation) hay gây mê hồn tồn (trạng
thái mà cơ thể khơng thể bị đánh thức kể cả khi có tác động từ bên ngồi gây đau đớn).
Cần lưu ý rằng giấc ngủ không mang tính thụ động. Ngủ là thời gian mà hệ thống
thần kinh và hoạt động vật lý bị tạm ngừng một phần hoặc hoàn toàn. Đây là một hoạt
động tự nhiên của sinh vật và đã diễn ra từ hàng triệu năm trước. Giấc ngủ cần thiết
cho sự sống của sinh vật, đảm bảo cho vận động hàng ngày và nhận thức của con
người có thể diễn ra một cách bình thường.

Mặc dù giấc ngủ thường diễn ra vào ban đêm kèm theo các dấu hiệu như mắt nhắm
lại và cơ thể bất động, tuy nhiên khi cơ thể biểu hiện những dấu hiệu này thì khơng có
nghĩa là chúng ta đang ngủ. Một số lồi động vật có thể ngủ ngay cả khi mở mắt, ví dụ


19

như một số loài chim mở một mắt khi ngủ. Quan sát và nghiên cứu kỹ lưỡng về giấc
ngủ của các động vật có vú, chim, bị sát, động vật lưỡng cư, cá hay cơn trùng có thể
đem lại cho chúng ta những hiểu biết mới mẻ về giấc ngủ. Giấc ngủ có thể xảy ra
nhiều lần trong ngày và có thể tất cả đều quan trọng, chẳng hạn như giấc ngủ trưa giúp
con người làm việc hiệu quả hơn vào buổi chiều. Khoa học phát triển, loài người đã có
những thành tựu nhất định trong việc nghiên cứu về giấc ngủ nhưng thực tế thì giấc
ngủ vẫn là một hoạt động bí ẩn đang chờ chúng ta khám phá.
Như vậy, giấc ngủ có thể được định nghĩa như sau:
“Giấc ngủ là một trạng thái tự nhiên, có tính chu kỳ, làm gián đoạn tạm thời một
phần hay toàn bộ hoạt động của tâm trí và hoạt động cơ bắp cũng như làm giảm khả
năng phản ứng của cơ thể đối với các kích thích từ mơi trường bên ngồi”.
3.1.2. Các giai đoạn của giấc ngủ
Các nhà khoa học đã chứng minh rằng giấc ngủ không đơn giản là việc tạm ngừng
mọi hoạt động của cơ thể. Trái lại, trong một chu kỳ giấc ngủ, hoạt động của trí não
được chia ra thành từng giai đoạn nhỏ và mỗi giai đoạn cơ thể có những hoạt động đặc
trưng riêng.
Các nhà khoa học khi nghiên cứu về giấc ngủ của con người đã khẳng định rằng:
khi ngủ, một số bộ phận của cơ thể ln duy trì hoạt động và các hoạt động này diễn ra
không đều ở các thời điểm khác nhau. Bằng việc theo dõi cơ thể con người khi ngủ
người ta nhận thấy quá trình ngủ của con người được chia thành các giai đoạn nhất
định. Ở mỗi giai đoạn, cơ thể có những hoạt động đặc trưng riêng.
Khi ngủ các hoạt động của cơ thể diễn ra qua 5 giai đoạn: ru ngủ, ngủ nông, ngủ
sâu, ngủ rất sâu và ngủ mơ (REM). Các giai đoạn diễn ra theo thứ tự tạo thành một

chu kỳ và chu kỳ này được lặp đi lặp lại trong suốt thời gian kể từ khi nhắm mắt ngủ
vào buổi tối hôm trước đến khi thức dậy vào sáng ngày hôm sau, thể hiện qua hình vẽ
sau:
Sơ đồ 1. Các giai đoạn của giấc ngủ

Ru ngủ

Ngủ nông

NREM

Ngủ sâu

Ngủ rất sâu

Ngủ mơ

REM


20

5 giai đoạn của giấc ngủ được chia thành 2 nhóm: giấc ngủ REM (rapid eye
movement) và giấc ngủ NREM/Non-REM (non-rapid eye movement). Cụ thể, giấc ngủ
NREM gồm giai đoạn ru ngủ, ngủ nông, ngủ sâu và ngủ rất sâu. Giấc ngủ REM chỉ
bao gồm giai đoạn ngủ mơ.
Thực tế, mất ngủ hay các dạng rối loạn giấc ngủ khác đều được thể hiện thông qua
diễn biến các chu kỳ giấc ngủ. Mọi yếu tố tác động làm gián đoạn hay ảnh hưởng đến
chu kỳ ngủ tự nhiên đều là nguyên nhân dẫn đến mất ngủ hay các rối loạn giấc
ngủ khác. Như vậy, bằng cách loại trừ các tác nhân gây ảnh hưởng xấu đến chu kỳ giấc

ngủ, đồng thời tạo điều kiện cho cơ thể ngủ và thức dậy theo nhịp sinh học tự nhiên là
cách hiệu quả nhất để ngủ ngon và là sự lựa chọn tốt nhất cho sức khỏe.
Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hoạt động của cơ thể qua các giai đoạn của giấc ngủ
trong một chu kỳ.
1. Giai đoạn ru ngủ
Thông thường giai đoạn ru ngủ chỉ diễn ra từ 3-15 phút. Giai đoạn này bắt đầu diễn
ra vào thời điểm bạn nhắm mắt để bắt đầu ngủ. Ở giai đoạn ru ngủ, cơ thể chuyển dần
sang trạng thái ngủ nơng và có thể bị đánh thức một cách dễ dàng. Những người bị
thức giấc ở giai đoạn này thường nhớ những hình ảnh khơng rõ ràng, một số người cịn
bị co giật đột ngột, đây là hành động phản ứng lại cảm giác như mình đang rơi trước
đó. Hiện tượng co giật này được gọi là hypnic myoclonia, diễn ra tương tự như khi bạn
đang tập trung suy nghĩ thì người khác vỗ vào vai khiến bạn giật mình.
2. Giai đoạn ngủ nông
Giai đoạn ngủ nông chiếm khoảng 50% tổng thời gian ngủ. Ở giai đoạn này mắt
ngừng chuyển động và hoạt động của bộ não (sóng não) trở nên chậm hơn. Thỉnh
thoảng bên trong não xảy ra những đợt sóng nhanh được gọi là sleep spindle, các đợt
sóng nhanh này thưa dần khi chuyển tiếp sang giai đoạn tiếp theo.
3. Giai đoạn ngủ sâu
Giai đoạn này chỉ chiếm dưới 10% tổng thời gian ngủ. Ngủ sâu là giai đoạn chuyển
tiếp giữa ngủ nông và ngủ rất sâu. Ở giai đoạn này sóng não diễn ra rất chậm và được
gọi là sóng delta, thỉnh thoảng được xen kẽ với những đợt sóng nhanh. Nhiệt độ, nhịp
tim, nhịp thở, huyết áp của cơ thể đều giảm, hệ thống cơ xương khớp cũng giãn ra,
chùng xuống.
4. Giai đoạn ngủ rất sâu
Giai đoạn này chiếm khoảng 20% tổng thời gian ngủ, đây là giai đoạn quan trọng
giúp cơ thể được nghỉ ngơi gần như hoàn toàn. Ở giai đoạn này, nhiệt độ của cơ thể,
nhịp tim, nhịp thở và huyết áp đều giảm xuống mức thấp nhất, hồn tồn khơng có sự
chuyển động của mắt và các cơ tay, chân. Lúc này, sóng tồn tại trong bộ não hầu hết là
sóng chậm delta. Những người bị thức giấc ở giai đoạn này thường cảm thấy choạng



21

vạng, bơ vơ, mất phương hướng, một vài phút sau đó hoạt động của bộ não mới có thể
được tăng cường trở lại như bình thường.
5. Giai đoạn ngủ mơ
Giai đoạn ngủ mơ còn được gọi là REM (rapid eye movement) chiếm khoảng 20%
tổng thời gian ngủ. Ở giai đoạn này mặc dù đang ngủ nhưng nhiệt độ cơ thể, nhịp tim,
nhịp thở và huyết áp đều tăng lên, nhãn cầu – đôi mắt chuyển động nhanh qua lại,
trong khi cơ chân tay tạm thời không hoạt động. Những giấc mơ xuất hiện ở giai đoạn
này, đối với những người thức dậy đột ngột ở giai đoạn REM, họ thường nhớ lại
những câu chuyện dường như vô lý – những giấc mơ. Cuối giai đoạn REM, thông
thường cơ thể thức giấc tạm thời một vài phút sau đó nhanh chóng lặp lại chu kỳ giấc
ngủ cho đến sáng.
Thông thường một chu kỳ giấc ngủ kéo dài từ 90-110 phút. Những chu kỳ đầu tiên
của giấc ngủ thường thì thời gian giai đoạn REM tương đối ngắn và giai đoạn ngủ sâu,
ngủ rất sâu dài hơn. Dần đến sáng, thời gian cho giai đoạn ngủ sâu và ngủ rất sâu giảm
dần và dần được thế chỗ bởi giai đoạn REM. Gần sáng, chu kỳ giấc ngủ chủ yếu bao
gồm giai đoạn ru ngủ, ngủ nông và REM.
Nếu buổi tối ta ngủ 8 tiếng thì giai đoạn ru ngủ và ngủ nơng chiếm khoảng 4 tiếng,
giai đoạn ngủ sâu và ngủ rất sâu chiếm khoảng 2 tiếng, còn lại giai đoạn ngủ mơ
khoảng 2 tiếng. Sự phân chia thời gian ở các giai đoạn là khác nhau theo độ tuổi và
đặc điểm sinh lý của mỗi người. Thông thường đối với người lớn, giai đoạn ngủ sâu và
ngủ rất sâu giảm xuống, giai đoạn ru ngủ và ngủ nông tăng lên đáng kể, chu kỳ giấc
ngủ cũng ngắn hơn và lặp lại nhiều hơn, biểu hiện rõ nhất của điều này là người lớn
thường hay bị thức giấc lúc nửa đêm hơn so với trẻ em.
3.1.3. Chất lượng giấc ngủ
a. Số lượng giấc ngủ và chất lượng giấc ngủ
Theo Tổ chức Giấc ngủ Hoa Kỳ[ CITATION Nat19 \l 2057 ], số lượng giấc ngủ là
số giờ mà một người ngủ được mỗi đêm. Đa số người trưởng thành nên ngủ từ 7-9

tiếng mỗi đêm. Nhưng đối với lứa tuổi từ 18-25, có người chỉ cần ngủ 6 tiếng, trong
khi một số người cần tới 10 đến 11 tiếng để nạp đầy năng lượng. Vì mỗi người có nhu
cầu ngủ khác nhau nên phải tự đánh giá xem cần ngủ bao nhiêu tiếng mỗi đêm để cảm
thấy tỉnh táo nhất.
Khác với số lượng giấc ngủ, chất lượng giấc ngủ thể hiện việc một người ngủ ngon
đến mức nào. Đối với người trưởng thành, chất lượng giấc ngủ tốt nghĩa là mất không
quá 30’ để đi vào giấc ngủ, ngủ liền mạch mà không bị thức giấc quá 1 lần, và ngủ tiếp
trong vòng 20’ nếu bị thức giấc. Ngược lại, chất lượng giấc ngủ kém là khi người đó
khó ngủ, bồn chồn và thức dậy sớm.
b. Đo lường chất lượng giấc ngủ


22

Theo các chuyên gia của Tổ chức Giấc ngủ Hoa Kỳ, chất lượng giấc ngủ được đo
lường bởi 4 yếu tố sau:
(1) Mất bao nhiêu lâu mới ngủ được?
Nếu mất khơng q 30’ thì được coi là chất lượng giấc ngủ tốt.
(2) Số lần thức giấc
Thức giấc nhiều lần trong đêm (có thể do sử dụng đồ uống có cồn hoặc uống cà phê
quá muộn) làm gián đoạn chu trình ngủ, gây mệt mỏi vào hôm sau. Nếu thức giấc
không quá một lần thì được coi là chất lượng giấc ngủ tốt.
(3) Tổng thời gian thức giấc
Sau khi chợp mắt lần đầu tiên, tổng thời gian thức giấc không quá 20’ được coi là
chất lượng giấc ngủ tốt.
(4) Thời gian ngủ chiếm bao nhiêu phần trăm tổng thời gian nằm trên giường?
Có thể một người dành 8 tiếng nằm trên giường nhưng chưa chắc đã ngủ 8 tiếng.
Tốt hơn hết là tỷ lệ này nên ở mức ít nhất là 85%. Để tính con số này, lấy tổng thời
gian nằm trên giường trừ đi thời gian mất bao lâu mới ngủ được và tổng thời gian thức
giấc trong đêm sẽ ra tổng thời gian ngủ. Chia tổng thời gian ngủ cho tổng thời gian

nằm trên giường sẽ ra số phần trăm.
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến giấc ngủ của thanh niên
3.2.1. Tuổi
Cuộc thăm dò ý kiến về giấc ngủ ở Mỹ năm 2011, chủ đề “Công nghệ và Giấc ngủ”
của Tổ chức Giấc ngủ Hoa Kỳ [ CITATION Nat11 \l 2057 ] đã đưa ra kết quả như sau:
Bảng 1. Thói quen ngủ của người Mỹ ở các lứa tuổi

Thói quen ngủ
Trung bình thức dậy lúc
Trung bình đi ngủ lúc
Trung bình ngủ được
Kết quả
Hiếm khi/Khơng bao
giờ có một giấc ngủ
ngon trong tuần
Đối phó với những ngày
trong tuần
Buồn ngủ

Thế hệ Z
(13-18 tuổi)

Thế hệ Y
(19-29 tuổi)

Thế hệ X
(30-45 tuổi)

Thế hệ Bùng
nổ trẻ em

(46-64 tuổi)

6:17 sáng
11:02 tối
7h26’

6:58 sáng
11:58 tối
7h1’

5:59 sáng
11:12 tối
6h48’

5:57 sáng
10:58 tối
6h49’

46%

51%

43%

38%

Ngủ trưa (53%)
Caffeine (trung
bình 3.1)
22%


Ngủ trưa (52%)
Caffeine (trung
bình 2.7)
16%

Ngủ trưa (38%)
Caffeine (trung
bình 3.5)
11%

Ngủ trưa (41%)
Caffeine (trung
bình 3.0)
9%

Nguồn: 2011 Sleep in America® poll, NSF

Dựa vào bảng kết quả trên có thể thấy, từ thế hệ Z sang thế hệ Y, số giờ ngủ trung
bình mỗi đêm có xu hướng giảm (từ 7h26’ xuống còn 7h1’) và tỷ lệ trả lời “Hiếm


23

khi/Khơng bao giờ có một giấc ngủ ngon trong tuần” có xu hướng tăng lên (từ 46%
lên 51%). Nhiều nghiên cứu khác cũng chỉ ra, đối với thanh thiếu niên, ở các độ tuổi
khác nhau cũng có sự khác biệt rất lớn về thói quen ngủ và rối loạn giấc ngủ. So với
thiếu niên lớn, thanh niên đi ngủ muộn hơn và ngủ ít hơn[ CITATION Par01 \l 2057 ],
[ CITATION Fuk01 \l 2057 ], [ CITATION Oha00 \l 2057 ]. Gián đoạn giấc ngủ, buồn
ngủ vào ban ngày, và khơng hài lịng về giấc ngủ phổ biến hơn ở thanh niên hơn là

thiếu niên [ CITATION Oha01 \l 2057 ].
Như vậy, có thể giả thiết rằng, ở độ tuổi thanh niên, những người có số tuổi lớn hơn
có chất lượng giấc ngủ kém hơn.
3.2.2. Giới tính
Nữ giới từ 17-30 tuổi có xu hướng gặp ác mộng và thức dậy thường xuyên hơn lúc
nửa đêm [ CITATION Cor94 \l 2057 ]. Một nghiên cứu khác sử dụng Chỉ báo Chất
lượng Giấc ngủ (PSQI) cho thấy nữ giới từ 20-29 tuổi có chất lượng giấc ngủ kém hơn
nam giới [ CITATION Doi01 \l 2057 ]. Như vậy, có thể kỳ vọng rẳng, ở độ tuổi từ 1630, nữ giới có chất lượng giấc ngủ kém hơn nam giới.
3.2.3. Ca đêm
Các nhà khoa học tại Viện Y học Giấc ngủ, Trường Y khoa Harvard [CITATION
Div07 \l 2057 ] cho rằng làm việc ca đêm cũng là một yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến
giấc ngủ. Những người làm việc ca đêm thường có hai triệu chứng: bị mất ngủ vì cố
ngủ khi cơ thể nói rằng họ khơng nên ngủ, và buồn ngủ quá mức khi cơ thể nói rằng
họ nên ngủ. Một nửa số nhân viên làm ca đêm thường xuyên gật đầu và ngủ thiếp đi
khi họ đang làm việc. Như vậy, có thể kỳ vọng rằng những người làm việc ca đêm có
chất lượng giấc ngủ kém hơn những người làm việc ca bình thường.
3.2.4. Sử dụng thiết bị điện tử
Thanh niên ngày nay đang sống trong thời đại công nghệ. Sử dụng nhiều thiết bị
điện tử cùng một lúc làm giảm số giờ ngủ mỗi đêm và gây buồn ngủ vào ban ngày
[ CITATION Cal09 \l 2057 ], [ CITATION Nat11 \l 2057 ]. Theo [ CITATION Cai10 \l
2057 ], một số cơ chế ảnh hưởng của thiết bị điện tử đến giấc ngủ của thanh thiếu niên
được giải thích như sau:
- Một là, thời gian sử dụng thiết bị điện tử quá nhiều sẽ thay thế thời gian ngủ.
Thanh niên thức khuya đơn giản chỉ vì có gì đó hấp dẫn trên thiết bị họ đang sử dụng.
- Hai là, ánh sáng phát ra từ thiết bị điện tử có thể làm thay đổi đồng hồ sinh học
trong cơ thể, bằng cách ức chế melatonin (chất gây buồn ngủ), gây mất khả năng đi
vào giấc ngủ.
- Ba là, thiết bị điện tử làm thức giấc về mặt tinh thần, cảm xúc và sinh lý, gây gián
đoạn giấc ngủ.



24

Tổ chức Giấc ngủ Hoa Kỳ cũng chỉ ra ba cơ chế tương tự mà thiết bị cơng nghệ có
thể ảnh hưởng đến giấc ngủ[ CITATION Nat192 \l 2057 ]:
- Một là, ức chế melatonin
Ánh sáng xanh phát ra từ màn hình điện thoại di động, máy tính, máy tính bảng và
TV kìm hãm việc sản sinh melatonin, hormon kiểm soát chu kỳ ngủ/thức và đồng hồ
sinh học của con người. Việc suy giảm melatonin gây khó ngủ và gián đoạn giấc ngủ.
- Hai là, khiến cho não bộ luôn ở trạng thái cảnh báo
Có vẻ như vơ hại khi một người gửi vài email trước khi đi ngủ hoặc thư giãn với
một bộ phim yêu thích, nhưng bằng cách giữ cho tâm trí tham gia, thiết bị cơng nghệ
có thể đánh lừa bộ não rằng cần phải tỉnh táo. Nếu một người lướt web, thấy điều gì đó
thú vị trên Facebook, hoặc đọc được một email tiêu cực, những trải nghiệm đó có thể
khiến người đó khó thư giãn và khó đi vào giấc ngủ n bình.
- Ba là, làm thức giấc
Giấc ngủ vẫn có thể bị ảnh hưởng mặc dù không sử dụng thiết bị công nghệ trước
khi đi ngủ: Để thiết bị trong tầm với vẫn làm gián đoạn giấc ngủ, vì tiếng chng
thơng báo có tin nhắn, email, điện thoại hoặc lịch nhắc nhở.
Như vậy, có thể cho rằng việc sử dụng thiết bị điện tử ít nhiều sẽ dẫn tới chất lượng
giấc ngủ kém.
3.2.5. Chất kích thích
Có nhiều loại chất kích thích ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng giấc ngủ, chủ
yếu là caffeine, nicotine trong thuốc lá và đồ uống có cồn, trong đó phổ biến nhất là
caffeine [ CITATION Div081 \l 2057 ]. Caffeine được tìm thấy trong cà phê, trà, cacao
và socola (ở mức độ thấp hơn), đồ uống có ga, nước tăng lực, thuốc có chứa caffeine,
kể cả đồ uống có nhãn khơng chứa caffeine [ CITATION Qas17 \l 2057 ].
Cơ chế hoạt động của caffeine là ngăn chặn các thụ thể adenosine, là nguyên nhân
dẫn đến buồn ngủ. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra việc hút thuốc làm tăng nguy cơ gặp
vấn đề về giấc ngủ [ CITATION Fab97 \l 2057 ], [ CITATION Wet94 \l 2057 ],

[ CITATION Doi01 \l 2057 ]. Đồ uống có cồn (rượu, bia) thường được sử dụng để
giúp con người dễ ngủ hơn, tuy nhiên chất lượng giấc ngủ sẽ bị ảnh hưởng. Người ta
đã chúng minh được rằng, uống nhiều hơn một hoặc hai ly trước khi đi ngủ làm thức
giấc nhiều hơn và có thể gây mất ngủ [ CITATION Div081 \l 2057 ].
Tổng thời gian ngủ ngắn hơn, thời gian ngủ muộn hơn và khó ngủ đều liên quan
đến tỷ lệ sử dụng rượu trong tháng trước cao hơn đáng kể, trong khi thời gian ngủ
muộn và tổng thời gian ngủ ngắn hơn cũng liên quan đến việc tăng tỷ lệ sử dụng cần
sa trong tháng trước, ngay cả sau khi điều chỉnh các yếu tố gây ảnh hưởng khác
[ CITATION Tro15 \l 2057 ].


25

Như vậy, có thể cho rằng việc sử dụng chất kích thích và sử dụng gần thời điểm đi
ngủ sẽ dẫn tới chất lượng giấc ngủ kém.
3.2.6. Chế độ ăn
Những người ăn uống thất thường, không đủ 3 bữa một ngày có nguy cơ mất ngủ
gấp khoảng 2 lần những người ăn đầy đủ 3 bữa một ngày. Người ăn bữa ăn mất cân
bằng có nguy cơ mất ngủ gấp 1,4 lần người ăn bữa ăn cân bằng [ CITATION Doi01 \l
2057 ].
Thực phẩm ăn trước khi đi ngủ sẽ ảnh hưởng đến giấc ngủ, điển hình là những thực
phẩm gây ức chế hệ tiêu hóa như đồ chiên, rán, nhiều dầu mỡ hoặc cay nóng
[ CITATION Nat18 \l 2057 ].
Như vậy, nhóm tác giả kỳ vọng việc ăn khơng đủ bữa, không đủ chất và ăn đồ
nhiều dầu mỡ, cay nóng trước khi đi ngủ sẽ dẫn đến chất lượng giấc ngủ kém.
3.2.7. Vận động
Những người không bao giờ vận động có nguy cơ mất ngủ cao hơn 1,3 lần so với
người thường xuyên vận động [ CITATION Doi01 \l 2057 ].
Cuộc thăm dò ý kiến về giấc ngủ ở Mỹ năm 2013, chủ đề “Thể dục và Giấc ngủ”
của NSF [ CITATION Nat13 \l 2057 ] đã đưa ra kết luận:

- Người tập thể dục ngủ ngon hơn
Những người tập thể dục nhiều, trung bình và ít có nhiều khả năng nói rằng “Tơi đã
có một giấc ngủ ngon” mỗi đêm/hầu như mỗi đêm hơn so với những người khơng tập
thể dục (67% -56% so với 39%). Ngồi ra, hơn ba phần tư số người tập thể dục (76%
-83%) cho biết chất lượng giấc ngủ của họ rất tốt hoặc khá tốt trong hai tuần qua, so
với hơn một nửa số người không tập thể dục (56%).
- Người tập thể dục nhiều báo cáo giấc ngủ tốt nhất
Số người tập thể dục nhiều nói rằng “Tơi đã có một giấc ngủ ngon” mỗi đêm/hầu
như mỗi đêm nhiều gần gấp đôi so với số người không tập thể dục. Họ cũng ít có khả
năng báo cáo về những vấn đề giấc ngủ. Hơn hai phần ba những người tập thể dục
nhiều nói rằng, trong 2 tuần qua, họ hiếm khi/khơng bao giờ có các triệu chứng của
chứng mất ngủ, bao gồm thức dậy quá sớm và không thể ngủ lại (72%) và khó ngủ
(69%). Ngược lại, một nửa (50%) số người khơng tập thể dục nói rằng họ thức dậy
trong đêm và gần một phần tư (24%) khó ngủ mỗi đêm/hầu như mỗi đêm.
Như vậy, có thể cho rằng những thanh niên vận động thường xuyên sẽ có chất
lượng giấc ngủ tốt hơn những thanh niên ít vận động.
3.2.8. Ngủ trưa
Theo NSF, ngủ trưa cũng có thể ảnh hưởng đến giấc ngủ vào buổi tối [ CITATION
Nat181 \l 2057 ] theo các cách sau:


×